Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.67 KB, 95 trang )

Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cho vay theo dự án là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Thời
gian qua hình thức cho vay này đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là đối với các dự án có số lợng vốn vay lớn, thời gian
vay dài. Để đảm bảo hoạt động an toàn, phân tán rủi ro nhng vẫn cho vay đợc đối
với các dự án loại này, các ngân hàng thơng mại thờng lựa chọn hình thức đồng tài
trợ cho dự án.
Các dự án đồng tài trợ đợc dựa trên cơ sở nghiệp vụ tín dụng hiện đại giúp cho các
ngân hàng có thể dàn trải rủi ro, không tập trung vốn quá lớn vào một dự án cùng
với nhiều tính năng u việt nh khả năng đáp ứng vốn lớn, thời gian dài đồng thời
tạo đợc mối quan hệ hợp tác kinh doanh giữa các ngân hàng thơng mại với nhau.
Việt Nam đang trong quá trình CNH HĐH với nhiều dự án đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng đòi hỏi số vốn đầu t lớn, thời gian đầu t dài. Để tài trợ cho các dự án
này thì biện pháp hiệu quả nhất và an toàn nhất là nhiều ngân hàng thơng mại thực
hiện đồng tài trợ cho một dự án. Thời gian qua biện pháp này đã chứng minh đợc
tính hiệu quả, góp phần mang lại những tín hiệu tốt cho nền kinh tế nớc ta. Tuy
nhiên đồng tài trợ cho một dự án không hoàn toàn giống các hình thức cấp tín
dụng truyền thống bởi độ phức tạp cũng nh yêu cầu cao hơn đối với các bên tham
gia. Vì thế việc lập cũng nh thẩm định một dự án đồng tài trợ có yêu cầu chất lợng
đặc biệt cao và thực sự nghiêm túc.
Tại các ngân hàng thơng mại nói chung và ngân hàng Công Thơng Việt Nam nói
riêng, lý thuyết và thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ còn
khá mới mẻ do đó tồn tại những yếu kém là điều khó tránh khỏi. Do vậy việc tìm
giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính các dự án đồng tài trợ là yêu cầu
bức xúc hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa đó, đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng
thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng
Công thơng Việt Nam đã đợc chọn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về hoạt động đồng tài trợ và chất lợng
thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của ngân


hàng thơng mại.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng
tài trợ của ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
1
- Đa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng thẩm định tài
chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu
Công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng Công Thơng Việt Nam những năm gần đây.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phơng pháp duy vật biện chứng kết
hợp với phơng pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về hoạt động đồng tài trợ ngân hàng th-
ơng mại và chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ của ngân hàng
thơng mại.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ trong
hoạt động cho vay của ngân hàng Công Thơng Việt Nam có xét đến những
đặc điểm riêng của ngân hàng, kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và
ngoài nớc để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của ngân hàng
Công Thơng Việt Nam.
- Đa ra hệ thống giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao chất lợng công tác
thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn:
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài
trợ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Công thơng Việt Nam
Bố cục: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài trợ tại ngân hàng

Công thơng Việt Nam.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đồng tài
trợ tại ngân hàng Công thơng Việt Nam.
2
Chơng một
Thẩm định tài chính và chất lợng thẩm định tài chính
dự án đồng tài trợ trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thơng mại.
1.1 Hoạt động đồng tài trợ của các ngân hàng thơng mại.
1.1.1 Khái niệm và vai trò hoạt động đồng tài trợ của ngân hàng thơng mại.
1.1.1.1 Khái niệm:
Hoạt động đồng tài trợ (ĐTT) xuất hiện từ rất sớm, khởi đầu chỉ là sự trợ giúp về
mặt hàng hoá, nhu yếu phẩm với sự đồng ý tham gia tài trợ bởi nhiều ngời, nhiều
tổ chức. Sau này hoạt động ĐTT đợc phát triển dần lên, không chỉ tài trợ bằng
hiện vật mà còn bằng tiền và đợc hoàn trả sau một thời gian nhất định, hay đó
chính là manh nha hình thành một hình thức cho vay. Việc trợ giúp dần không chỉ
đơn giản là sự đồng ý bằng miệng giữa giữa nhóm các nhà tài trợ với bên nhận tài
trợ mà phải đợc làm thành văn bản và dần đợc hoàn thiện qua hàng loạt các khâu
các thủ tục phức tạp cùng các điều kiện khắt khe yêu cầu cả các bên tài trợ cũng
nh bên nhận tài trợ phải tuân thủ nghiêm ngặt. Điều này làm cho hoạt động ĐTT
không còn là hoạt động cho vay đơn thuần mà
Ngày nay hoạt động ĐTT đã trở nên phổ nó chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật
phức tạp. biến và phát triển trên thế giới. Nó đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực
khác nhau nhng đặc biệt sôi động và phát triển trong lĩnh vực kinh tế với sự tham
gia của nhiều tổ chức, cá nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Mỗi tổ
chức thâm gia lại có quan niệm riêng về ĐTT.
Theo các tổ chức tài chính quốc tế nh World Bank, IMF, ADB Đồng tài
trợ là việc cho vay tài trợ các dự án hay các chơng trình đặc biệt bằng các
nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn ngân hàng .
Đối với các nhà tài trợ và luật gia thì Một khoản ĐTT là một phơng diện

trợ giúp tài chính do từ hai hay nhiều định chế tài chính tham gia cung cấp
trên cơ sở một số điều khoản có sử dụng tài liệu văn bản chung và đợc
(hoặc không đợc) quản lý bởi một đơn vị chung .
Theo Quy chế ĐTT ban hành theo Quyết định 286/2002/NHNN ngày
3/4/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam Đồng tài trợ là quá trình tổ
3
chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên ĐTT với sự tham gia của 2 hay
nhiều tổ chức tín dụng cho một hoặc một phần dự án, phơng án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đầu t phát triển và đời sống.
Các khái niệm trên xét về bản chất đều thống nhất ở một điểm đó là ĐTT là hoạt
động cho vay của một nhóm từ 2 định chế tài chính trở lên, cho vay đối với các
dự án đầu t nhằm mục đích cùng thu lợi nhuận và chia sẻ rủi ro.
Trong thực tế với khả năng và uy tín của mình trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
các ngân hàng thơng mại có nhiều u thế để phát triển hoạt động ĐTT. Hoạt động
ĐTT của các ngân hàng thơng mại là việc 2 hay nhiều ngân hàng cùng hợp tác
cho vay hoặc bảo lãnh một dự án đầu t nhằm cùng thu lợi nhuận và chia sẻ rủi
ro .
Từ khái niệm trên có thể hiểu dự án ĐTT của các ngân hàng thơng mại là dự án
đầu t đợc 2 hay nhiều ngân hàng thơng mại cùng hợp tác cho vay hoặc bảo lãnh.
Đặc điểm của các dự án ĐTT thờng là các dự án có số vốn vay lớn, thời gian trả
nợ kéo dài do đó có mức độ rủi ro cao hoặc các dự án đầu t vào những lĩnh vực có
nhiều biến động, mức độ rủi ro cao nhng có triển vọng đem lại nhiều lợi ích to lớn
về mặt kinh tế- xã hội. Đối với những dự án loại này, nếu chỉ dựa vào khả năng
của một tổ chức tín dụng thì mức độ rủi ro rất cao và ảnh hởng tiêu cực đến hoạt
động bình thờng của tổ chức. Trong nhiều trờng hợp các ngân hàng thơng mại bị
giới hạn về hạn mức tín dụng không thể cho vay một lợng vốn quá lớn đối với một
dự án. Vì thế để cho vay đợc các dự án này, nhiều ngân hàng sẽ cùng hợp tác, mỗi
ngân hàng sẽ nhận tài trợ một phần số vốn vay. Việc này tuy khá phức tạp nhng
tạo ra hiệu quả rất lớn, giúp các ngân hàng thơng mại vợt qua đợc hạn chế về hạn
mức tín dụng, chia sẻ rủi ro.

Việt Nam hiện nay đang trong quá trình CNH-HĐH rất cần đầu t xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm với số vốn khổng lồ mà ngân sách Nhà nớc
không thể đáp ứng đủ. Nhng thông qua hoạt động của các ngân hàng thơng mại,
trong đó có hoạt động ĐTT đã tập trung đợc nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân c thành
những nguồn vốn lớn đủ sức đáp ứng yêu cầu đầu t.
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động ĐTT trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thơng mại.
Xu thế phát triển mạnh mẽ của ĐTT trong hoạt động cho vay của các ngân hàng
thơng mại ngày nay chứng tỏ u thế rõ rệt và vị trí chiến lợc trong định hớng phát
triển và cho vay của các ngân hàng thơng mại. Điều này là do vai trò ngày càng
tăng của hoạt động ĐTT. Vai trò đó đợc thể hiện ở mấy điểm chính sau:
4
Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, cho vay theo dự án là hình thức cho vay chủ yếu của
các ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên hình thức cho vay này cũng tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho ngân hàng, nhất là đối với các dự án có nhu cầu vốn vay lớn, thời hạn vay
dài, mức độ rủi ro khó xác định. Nếu chỉ một ngân hàng cho vay có thể sẽ không
đáp ứng đủ nhu cầu vốn hoặc quá mạo hiểm. Trong trờng hợp này ĐTT tỏ ra là ph-
ơng pháp hữu hiệu giúp các ngân hàng vẫn có thể cho vay đồng thời lại hạn chế và
chia sẻ rủi ro. Hoạt động ĐTT có u điểm là ngoài việc có thể phân tán rủi ro cho
các nhà tài trợ khác, các ngân hàng còn có thêm đối tác để đối chiếu phân tích
đánh giá dự án làm cho mức độ rủi ro giảm xuống. Với các nguyên tắc và đặc
điểm riêng có của mình, ĐTT ngày càng đợc các ngân hàng thơng mại coi là một
giải pháp khả thi, hiệu quả cao nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trung
và dài hạn.
Tăng khả năng liên kết giữa các ngân hàng trong hoạt động cho vay:
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại luôn phải cạnh tranh rất
quyết liệt nhng đồng thời cũng phải hợp tác để chia sẻ cơ hội kinh doanh. Đa số
các ngân hàng thơng mại thờng hoạt động chuyên doanh, đầu t chuyên sâu vào một
số ngành nghề nhất định, do đó sẽ thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định, kiểm

tra giám sát cũng nh điều phối quá trình đầu t đối với các ngành nghề khác. Chính
vì vậy họ có thể bổ sung cho nhau, khắc phục nhợc điểm của chuyên môn hoá cao
và chuyển đổi sang đa dạng hoá cũng nh hợp tác hoá. Việc tham gia ĐTT một dự
án khiến các ngân hàng có thể hiểu biết nhau hơn từ đó có thể cùng nhau phối hợp,
giữ vững thị phần tài trợ, tìm kiếm và phát triển thị trờng mới. Một tổ chức riêng lẻ
có thể không tồn tại đợc trong cạnh tranh song khi liên kết với nhau có thể giúp họ
không những đứng vững mà còn phát triển mạnh mẽ hơn mở rộng thị trờng và ổn
định thị phần của ngân hàng.
Tăng khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại:
Một thực tế phổ biến hiện nay là với những khoản vốn vay không quá lớn, không
vợt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng thơng mại, ngời ta vẫn áp dụng phơng
pháp ĐTT. Sở dĩ nh vậy là vì ĐTT giúp các ngân hàng thơng mại phát huy hết khả
năng, thế mạnh của mình trong hoạt động tín dụng:
+ Hoạt động ĐTT giúp các ngân hàng thơng mại có thể tận dụng hết khả
năng của mình trong quá trình cùng nhau thẩm định và quản lý khoản vay
5
thông qua việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro và cách thức
quản lý hiệu quả từ đó tăng khả năng cho mỗi ngân hàng.
+ Đồng tài trợ giúp các ngân hàng thơng mại thực hiện tốt công tác kiểm soát
tín dụng: các ngân hàng khác nhau có thể trợ giúp nhau trong việc theo dõi sử
dụng vốn vay của chủ đầu t, đặc biệt trong trờng hợp vốn tín dụng đợc giải ngân
ngoài địa bàn hoạt động của ngân hàng cấp tín dụng.
+ Đồng tài trợ giúp các ngân hàng thơng mại vợt qua khỏi các giới hạn quy
định của luật pháp: để đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng th-
ơng mại, luật pháp mỗi nớc quy định tỷ lệ mà các ngân hàng không đợc cho vay
vợt quá so với số vốn tự có (luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam quy định tỷ
lệ này là 15%). Trong khi nhu cầu vốn cho nền kinh tế rất lớn thì các ngân hàng
thơng mại lại bị giới hạn về hạn mức tín dụng. Ngân hàng có thể d thừa vốn
song lại không thể độc lập cho vay nếu dự án đó yêu cầu số vốn vợt quá mức
quy định của pháp luật, điều này có thể làm cho ngân hàng mất đi một cơ hội

kinh doanh, một mối quan hệ lâu dài với khách hàng, hạn chế khả năng mở
rộng thị phần. Để giải quyết các vấn đề này thì thực hiện hoạt động ĐTT là cần
thiết và thoả đáng, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.
Nh vậy vai trò của hoạt động ĐTT rất quan trọng. Nó có u thế hơn hẳn các hình
thức cấp tín dụng truyền thống khi các ngân hàng phải phải đầu t một khoản vốn
lớn, có thời hạn dài.
1.1.2 Các loại hình dự án ĐTT.
Dự án ĐTT đợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau với đối tợng tham gia
đa dạng. Vì vậy việc phân chia loại hình dự án phụ thuộc nhiều yếu tố nh : lĩnh
vực tài trợ, đối tợng tài trợ, nhà tài trợ. Nhng cách thông dụng nhất là dựa vào ph-
ơng thức tài trợ để phân chia dự án ĐTT. Theo phơng thức tài trợ có 4 loại hình dự
án ĐTT sau :
Dự án ĐTT song song: phơng thức này thờng áp dụng đối với các dự án có
thể chia thành nhiều phần độc lập riêng biệt. Việc đầu t từng phần của dự án
không ảnh hởng hoặc ảnh hởng không đáng kể đến kết quả của phần khác.
Trên cơ sở đó, ngân hàng thơng mại sẽ tài trợ từng phần của dự án. Việc tài trợ
có thể đợc các ngân hàng thoả thuận hoặc không thoả thuận trớc với nhau cũng
nh có hoặc không có sự dàn xếp của bên thứ ba.
Dự án ĐTT kết hợp: đây là phơng thức phổ biến nhất của ĐTT. Theo phơng
thức này các ngân hàng thơng mại thoả thuận với nhau về tỷ lệ vốn góp nhằm
6
cấp tín dụng cho một dự án. Tỷ lệ vốn góp đợc thoả thuận tuỳ theo khả năng
của mỗi ngân hàng và vốn đợc giải ngân theo tiến độ dự án.
Dự án ĐTT theo phơng thức câu lạc bộ: Phơng thức này thờng xuất hiện dới
hình thức tài trợ uỷ thác hoặc góp vốn đầu t thông qua việc thành lập quỹ đầu t
hoặc quỹ uỷ thác. Mỗi ngân hàng đều là hội viên của câu lạc bộ góp vốn vào
câu lạc bộ. Khi có dự án đợc thoả thuận tài trợ thì câu lạc bộ sẽ rót vốn theo
tiến độ dự án.
Dự án ĐTT tuần hoàn: áp dụng đối với các dự án tơng đối phức tạp, khó
chia thành các phần nhỏ và có thời gian đầu t, thu hồi vốn tơng đối dài. Theo

đó, một ngân hàng tài trợ cho giai đoạn đầu của dự án sẽ bán hay chuyển giao
quyền đòi nợ cho ngân hàng kế tiếp với tỷ lệ nhất định đã thoả thuận. Thực
chất đây là hoạt động ĐTT thông qua việc mua bán nợ. Tuy nhiên ngân hàng
bán nợ vẫn có trách nhiệm về khoản d nợ đã bán trong phạm vi thoả thuận ĐTT
đã ký giữa các ngân hàng tham gia. Chủ nợ cuối cùng có quyền truy đòi các
chủ nợ trớc theo hợp đồng đã ký.
Ngoài cách phân chia theo phơng thức tài trợ, các dự án ĐTT còn đợc phân chia
chủ yếu theo hình thức cấp tín dụng. Theo đó có ba loại hình dự án ĐTT là:
Cho vay, cho vay hợp vốn: đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu nhất của hoạt
động ĐTT. Đó là việc các ngân hàng cùng tham gia cho vay một dự án. Sở dĩ
cho vay hợp vốn là hình thức phổ biến là vì nó khắc phục nhợc điểm của các
ngân hàng thơng mại về hạn mức tín dụng , khả năng tài chính, khả năng thẩm
định về quản lý khoản vay đồng thời góp phần mở rộng quan hệ hợp tác giữa
các ngân hàng với nhau.
Bảo lãnh, đồng bảo lãnh: bản chất của bảo lãnh chính là hoạt động tín dụng vì
trong trờng hợp doanh nghiệp không thực hiện đợc cam kết trả nợ của mình thì
ngân hàng tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động
bảo lãnh cũng mang nhiều rủi ro cho ngân hàng nh hoạt động tín dụng. Đối với
các khoản bảo lãnh lớn khi xảy ra rủi ro ngân hàng phải trả nợ thay có thể sẽ bị
mất khả năng thanh toán. Vì vậy các ngân hàng thực hiện hoạt động đồng bảo
lãnh nhằm mục đích cùng thu phí bảo lãnh và cùng chia sẻ khi gặp rủi ro.
Kết hợp các hình thức trên.
Ngoài ra tuỳ theo quy định của luật pháp từng nớc mà ĐTT còn đợc thực hiện
dới các hình thức cấp tín dụng khác.
7
1.1.3 Qui trình cho vay một dự án ĐTT.
Việc cho vay một dự án ĐTT điển hình gồm 3 giai đoạn: dàn xếp, giải ngân và
cuối cùng là thu nợ. Trong đó giai đoạn dàn xếp đợc coi là giai đoạn quan trọng
nhất và là nền tảng của quá trình ĐTT.
1.1.3.1 Dàn xếp ĐTT

Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định đối với từng loại hình
cấp tín dụng do khách hàng gửi, ngân hàng thơng mại thực hiện thẩm định sơ bộ,
nhận định tính khả thi của dự án đề nghị vay vốn. Ngay sau khi thẩm định sơ bộ
xong nếu dự án có tính khả thi và cần thiết phải ĐTT, ngân hàng thơng mại nhận
hồ sơ sẽ dự kiến các tổ chức tín dụng tham gia để gửi th mời ĐTT kèm theo kết
quả thẩm định. Nếu dự án không có tính khả thi, ngân hàng thơng mại sẽ trả lời
khách hàng bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng
Giai đoạn này có thể chia nhỏ nh sau:
Chuẩn bị dàn xếp: là quá trình kể từ khi ngân hàng chấp nhận đề nghị của
bên nhận tài trợ cho đến khi có biên bản ghi nhớ. Ngân hàng dàn xếp có nhiệm
vụ xác định độ tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ tiềm năng. Thông thờng,
độ tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ đợc các ngân hàng thơng mại đánh giá
một cách thờng xuyên liên tục thông qua hệ thống thông tin về khách hàng
tiềm năng. Căn cứ đánh giá đó là t cách pháp lý, kết quả tài chính, uy tín trong
quá khứ, giá trị cổ phiếu trên thị trờng.
Dựa trên kết quả đánh giá độ tin cậy tín dụng và tính khả thi của dự án, ngân
hàng dàn xếp sẽ dự thảo một văn bản nêu rõ các điều kiện và điều khoản ĐTT.
Khi biên bản này đợc bên nhận tài trợ chấp nhận, ngân hàng dàn xếp và bên
nhận tài trợ sẽ ký kết một biên bản ghi nhớ về các điều kiện và điều khoản tài
trợ cũng nh thông tin về dự án. Trong biên bản ghi nhớ còn phải ghi rõ phơng
thức ủy quyền. Việc lựa chọn phơng thức ủy quyền nào phụ thuộc vào mô hình
ĐTT mà 2 bên lựa chọn. Có 2 phơng thức ủy quyền là:
+ Cam kết chắc chắn: ngân hàng dàn xếp cam kết chắc chắn với bên nhận tài
trợ về việc dàn xếp một khoản tài trợ cụ thể. Nếu việc mời các ngân hàng tham
gia không đợc dàn xếp thành công, ngân hàng dàn xếp sẽ phải đảm nhận tài trợ
toàn bộ số tiền đã cam kết hoặc tổ chức một cuộc dàn xếp mới.
+ Cam kết với nỗ lực tối đa: ngân hàng dàn xếp sẽ thông báo cho bên nhận
tài trợ việc họ sẵn sàng dàn xếp với một số điều kiện nhất định. Nếu khoản ĐTT
8
không đợc dàn xếp thành công, bên nhận tài trợ sẽ phải tìm kiếm một nguồn tài

trợ mới từ một nơi khác.
Lựa chọn các bên tham gia: việc lựa chọn các bên tham gia phải tuân thủ
các thỏa thuận trong bản ghi nhớ và ủy quyền của bên nhận tài trợ. Do vậy khi
ngân hàng dàn xếp dự định mời ngân hàng nào tham gia phải xem xét tới một
số yếu tố nh: quy mô khoản ĐTT có thích hợp với ngân hàng mời tham gia hay
không, ý thích của khách hàng về ngân hàng mời tham gia, khả năng đón nhận
khoản ĐTT này trên thị trờng. Trên thực tế các ngân hàng dàn xếp thờng lựa
chọn các ngân hàng tham gia là bạn hàng truyền thống hay cụ thể hơn là những
ngân hàng đã từng cùng họ đạt đợc thành công trong quá khứ trên lĩnh vực
ĐTT.
Mời tham gia: ngân hàng dàn xếp gửi th mời các ngân hàng có thể là đối
tác tiềm tàng nhất tham gia ĐTT cho dự án. Th mời ĐTT phải có các nội dung
chủ yếu về dự án nh tên dự án, chủ đầu t, tổng vốn đầu t, nhu cầu ĐTT để thực
hiện dự án, thời gian vay và trả nợ, thời gian bảo lãnh, dự kiến lãi suất và phí
các loại, phơng án trả nợ và các thông tin chủ yếu về dự kiến đề nghị tham gia
ĐTT: phơng thức tham gia ĐTT, thời hạn ĐTT, cơ cấu ĐTT, điều kiện cho vay
Về phía các tổ chức tín dụng đợc mời tham gia căn cứ vào đề nghị của ngân
hàng dàn xếp và các tài liệu gửi kèm cũng nh nguồn thông tin về khách hàng
của mình phân tích dự án trớc khi quyết định có tham gia hay không. Sau khi
có quyết định, ngân hàng đợc mời sẽ trả lời ngân hàng dàn xếp về nguyên tắc
có tham gia ĐTT không, nếu tham gia thì sẽ cho vay với số tiền tối đa bao
nhiêu và các điều kiện kèm theo.
Thẩm định dự án ĐTT: Sau khi đạt đợc thỏa thuận đồng ý tham gia ĐTT,
các ngân hàng lựa chọn và quyết định ngân hàng đầu mối ĐTT, thành viên đầu
mối cấp tín dụng, tổ chức đầu mối thanh toán. Tiếp theo các ngân hàng sẽ
quyết định phơng thức tổ chức thẩm định dự án. Thông thờng có hai phơng
thức tổ chức thẩm định dự án là:
+ Thành lập hội đồng thẩm định chung với thành viên là các chuyên viên
của các ngân hàng. Sau khi thành lập Hội đồng thẩm định chung, các thành
viên cùng thẩm định dự án sẽ áp dụng quy trình, nội dung thẩm định dự án

ĐTT nh một dự án bình thờng. Việc thành lập Hội đồng thẩm định chung có u
điểm có thể kết hợp tối đa nguồn thông tin về khách hàng và dự án cũng nh thế
mạnh của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên việc thành lập Hội đồng thẩm định chung
9
có thể gây ra khó khăn cho việc đa ra đánh giá chung phù hợp quan điểm của
mỗi ngân hàng.
+ Nếu không thành lập Hội đồng thẩm định chung thì các ngân hàng có thể
thống nhất ủy quyền cho ngân hàng đầu mối thẩm định hoặc mỗi ngân hàng sẽ
tự thẩm định riêng.
. Trờng hợp ngân hàng đầu mối đợc ủy quyền thẩm định đòi hỏi các ngân
hàng phải hoàn toàn tin tởng nhau và kết quả thu đợc sẽ thống nhất
. Trờng hợp các ngân hàng tự tiến hành thẩm định riêng tuy có tính an toàn
cao hơn nhng đòi hỏi các ngân hàng mất nhiều thời gian công sức hơn và có
thể đa ra những kết quả thẩm định khác nhau. Nếu nh một ngân hàng có kết
quả thẩm định trái với đa số và ngân hàng đầu mối phải mời một ngân hàng
khác tham gia thì sẽ mất nhiều thời gian để đa ra quyết định cho vay.
Cơ cấu khoản ĐTT: Bớc tiếp theo các ngân hàng sẽ thảo luận về cơ cấu
của khoản ĐTT. Cơ cấu khoản ĐTT phải thỏa mãn đợc yêu cầu của các bên
tham gia và đòi hỏi của thị trờng. Ttrong cơ cấu khoản ĐTT có các thành phần
cơ bản sau:
+ Giá của khoản ĐTT: bao gồm tất cả các chi phí để nhận đợc khoản ĐTT,
chia thành: chi phí thanh toán ngay lúc bắt đầu nhận khoản vay (chi phí dàn
xếp, phí bảo lãnh, phí bảo hiểm tín dụng) và chi phí đợc tính hàng năm (lãi
tính trên d nợ, phí quản lý, phí thanh toán, phí cam kết sử dụng vốn).
. Lãi suất ĐTT thờng đợc tính nh sau:
Lãi suất ĐTT = lãi suất cơ bản + mức chênh lệch
Lãi suất cơ bản do thị trờng Liên ngân hàng Lonđon đa ra (LIBOR). Chọn
LIBOR với thời hạn 1,3, 6, 12 tháng hay bất kỳ một kỳ hạn nào đều do thỏa
thuận của bên tài trợ với bên nhận tài trợ.
Mức chênh lệch phản ánh độ tín nhiệm của ngời vay và phụ thuộc vào quy

mô, thời gian, tính phức tạp và các điều kiện khác của khoản vay cũng nh độ
tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ. Nh vậy có thể nói mức chênh lệch cụ thể
mà bên nhận tài trợ phải trả phụ thuộc vào mức xếp hạng tín dụng, khả năng
chấp nhận khoản ĐTT trên thị trờng tín dụng, tính sẵn có của nguồn vốn trên
thị trờng, khuynh hớng vận động lãi suất trên thị trờng. Bên cạnh đó chất lợng
của các biện pháp bảo đảm khoản vay cũng ảnh hởng đến việc xác định mức
chênh lệch.
. Phí dàn xếp là lệ phí mà ngân hàng dàn xếp đợc hởng trên cơ sở là ngời
đứng ra dàn xếp khoản ĐTT. Phần lệ phí này cao hay thấp phụ thuộc vào sự
10
thỏa thuận giữa ngân hàng dàn xếp và bên nhận tài trợ hay nói cách khác nó
phụ thuộc vào mức độ ủy quyền. Nếu ngân hàng dàn xếp thực hiện một cam
kết chắc chắn thì mức phí thờng cao hơn từ 2-3 lần phí cam kết thực hiện với
nỗ lực tối đa. Ngoài ra phí dàn xếp còn phụ thuộc vào uy tín và kinh nghiệm
của ngân hàng đầu mối trong quá khứ. Ngân hàng càng uy tín, nổi tiếng thì
mức phí càng cao . Phí này đợc tính là tỷ lệ % trên tổng số tiền cấp tín
dụngcho dự án theo phơng thức ĐTT. Các bên thanh toán phí này (1 lần ) cho
ngân hàng đầu mối sau khi dàn xếp ĐTT thành công vào ngày giải ngân đầu
tiên/ngày ký phát chứng th bảo lãnh/ngày mở LC trả chậm.
. Phí quản lý: các bên tham gia quản lý khoản ĐTT đợc hởng phần phí
này do họ là ngời đứng ra quản lý vốn đóng góp tham gia ĐTT , đảm bảo vốn
đó đợc sử dụng đúng mục đích, theo dõi thu nợ gốc, lãi, quản lý tài sản thế
chấp cầm cố. Phí này đợc tính là tỷ lệ % nằm trong lãi suất tài trợ cho dự án
(tính trên d nợ thực tế của số tiền cấp tín dụng trong thời gian dự án còn d nợ).
Trờng hợp ngân hàng đầu mối thực hiện dàn xếp ĐTT và thực hiện luôn các
nghiệp vụ liên quan đến cấp tín dụng thì đợc hởng cả hai loại phí trên. Mức
phí có thể tính chung tỷ lệ % trong lãi suất tài trợ cho dự án hoặc tính nh trên.
. Phí thanh toán: trong quá trình thực hiện ĐTT, khi cung cấp các dịch vụ
thanh toán, tổ chức đầu mối thanh toán thu phí này từ bên nhận tài trợ.
. Phí cam kết sử dụng vốn: phí này là tỷ lệ % tính trên số tiền cha giải

ngân cho dự án, tính từ ngày hợp đồng cấp tín dụng có hiệu lực cho đến ngày
bên nhận tài trợ rút hết số tiền tài trợ. Phí này nhằm đảm bảo bên nhận tài trợ
sẽ thực hiện rút hết vốn cho dự án.
Các thỏa thuận và cam kết:
Ngân hàng đầu mối phác thảo sơ lợc các thỏa thuận ĐTT .
Để tăng tính chính xác tránh những sơ sót về mặt pháp lý, tài liệu này thờng
thuê các luật gia soạn thảo. Chi phí phát sinh này do bên nhận tài trợ chịu. Các
thỏa thuận đợc thể hiện trong hợp đồng ĐTT và hợp đồng cấp tín dụng. Nội
dung của hợp đồng ĐTT và hợp đồng cấp tín dụng theo Quy chế ĐTT của các
tổ chức tín dụng.
Kí kết và công bố khoản ĐTT: Sau khi các bên tham gia thống nhất với
nhau các điều kiện, mức tham gia tài trợ và các văn bản tài trợ thì các bên sẽ
tiến hành lễ kí kết chính thức. Đây là nghi lễ đợc tổ chức với sự tham gia của
đại diện bên nhận tài trợ, các ngân hàng tài trợ và đợc tổ chức theo trật tự của
việc kí kết.
11
1.1.3.2 Thực hiện cho vay
Sau khi kí kết và công bố khoản ĐTT, các ngân hàng tham gia phải chuẩn bị sẵn
sàng các khoản vốn theo thỏa thuận cho ngân hàng đầu mối theo đúng tiến độ đã
thỏa thuận. Ngân hàng đầu mối phải đảm bảo trớc khi giải ngân, bên nhận tài trợ
đã thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tiền giải ngân. Theo quy định này
bên nhận tài trợ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ, các phê chuẩn cho phép
cần thiết để tái xác nhận sự tồn tại của các tài sản đảm bảo và cam kết không có gì
bất trắc xảy ra.
Trờng hợp ĐTT song song, các ngân hàng sẽ trực tiếp giải ngân cho khách hàng
theo tiến độ dự án và thỏa thuận đã kí.
Trong quá trình thực hiện ĐTT, bên tài trợ còn phải giám sát việc triển khai dự
án của chủ đầu t. Trách nhiệm này thuộc về ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng
dàn xếp. Nội dung giám sát gồm:
. Tình hình sản xuất kinh doanh của bên nhận tài trợ

. Các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ảnh hởng đến tiến độ
dự án.
. Tình trạng tài sản thế chấp và sự thay đổi giá trị của tài sản thế chấp trên thị
trờng.
. Các vấn đề đợc ủy quyền khác
Bên cạnh đó còn thực hiện giám sát cả việc thực hiện hợp đồng ĐTT của chính các
ngân hàng thành viên.
1.1.3.3 Thu nợ
Trớc khi đến hạn thanh toán 10 ngày làm việc, ngân hàng đầu mối thông báo bằng
văn bản cho bên nhận tài trợ số tiền phải trả bao gồm cả gốc lãi và phí. Căn cứ số
tiền thu đợc từ bên nhận tài trợ, ngân hàng đầu mối tính và thu phí dàn xếp và phí
quản lý (phí đầu mối), thanh toán gốc và lãi cho các thành viên theo tỷ trọng tham
gia ĐTT. Nếu số tiền thu đợc không đủ so với số tiền đến hạn thanh toán thì ngân
hàng đầu mối thông báo cho các thành viên cùng biết và cùng giải quyết.
12
1.2 Thẩm định tài chính dự án ĐTT và chất lợng thẩm
định tài chính dự án ĐTT tại ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án ĐTT.
1.2.1.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án ĐTT.
a. Khái niệm
Nh trên đã trình bày, sau khi đạt đợc các thỏa thuận về phơng thức thẩm định dự
án, các ngân hàng tham gia sẽ tùy theo thỏa thuận mà thành lập Hội đồng thẩm
định chung hoặc không thành lập Hội đồng thẩm định chung để thẩm định dự án.
Theo quan niệm thông thờng, thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét
một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng
trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu
t. Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc
lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững
chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định
là cơ sở để các ngân hàng thơng mại ra quyết định có nên đầu t cho dự án không.

Có nhiều chủ thể tham gia thẩm định dự án, tuỳ mục tiêu mà nội dung thẩm
định có khác nhau. Tuy nhiên nội dung thẩm định dự án thờng có:
Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Thẩm định về sự cần thiết phải đầu t.
Thẩm định về phơng diện thị trờng.
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật.
Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý, thực hiện dự án.
Thẩm định về mặt tài chính.
Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trờng của dự án.
Trong các phơng diện đó, thẩm định về mặt tài chính luôn là một khâu quan
trọng nhất, đặc biệt là ở các ngân hàng thơng mại với t cách là một nhà tài trợ.
Thẩm định tài chính dự án là việc đánh giá, xác định khả năng tạo ra các nguồn
thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu t cho dự án, hay nói cách khác nó là
việc xem xét dự án sẽ tạo ra đợc những lợi ích tài chính gì trong tơng lai từ những
nguồn lực tài chính ban đầu đầu t cho dự án. Đây có thể nói là nội dung phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi lẽ, nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các
biến số tài chính, kỹ thuật, thị trờng đã đợc lợng hoá trong các nội dung thẩm định
13
trớc nhằm phân tích, xây dựng những bảng dự trù doanh thu-chi phí, những chỉ tiêu
tài chính tổng hợp có ý nghĩa. Phức tạp nh vậy nhng đây lại là khâu không thể coi
nhẹ mà phải đợc xem xét tính toán khoa học vì sự tối cần thiết của nó trong công
tác cho vay theo dự án.
b. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án ĐTT tại các ngân hàng th ơng mại.
Với t cách là nhà tài trợ cho dự án, các ngân hàng thơng mại đặc biệt quan tâm
đến phơng diện thẩm định tài chính vì nó thể hiện rõ nhất mục tiêu tài trợ của ngân
hàng và cũng là phù hợp về sở trờng chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng thơng
mại.Vì thế thẩm định tài chính luôn đợc các ngân hàng thơng mại chú trọng cả về
nội dung lẫn hình thức thẩm định tài chính. Tuy nhiên các ngân hàng thơng mại
hoạt động chuyên sâu trên các lĩnh vực cụ thể khác nhau sẽ có những thế mạnh
riêng về nguồn thông tin và phơng pháp thẩm định từ đó ảnh hởng đến cách thức

tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Mà kết quả của các chỉ tiêu này là căn cứ
quan trọng quyết định tài trợ cho dự án. Vì thế nếu quá trình thẩm định tài chính
dự án ĐTT không đợc tiến hành cẩn thận chính xác rất khó đạt đợc sự đồng thuận
trong việc ra quyết định và nhiều khi làm đổ vỡ cả quá trình ĐTT.
Các ngân hàng thơng mại dựa vào kết quả thẩm định tài chính để ra các quyết
định sau:
Có cho vay hay không? Dĩ nhiên khi ngân hàng thơng mại quyết định cho vay
hay không còn tuỳ thuộc vào t cách chủ đầu t, mối quan hệ hiểu biết giữa ngân
hàng và chủ đầu t, biện pháp bảo đảm tiền vay hay mục tiêu của ngân hàng, nh-
ng những tiêu chuẩn đó chỉ là bổ sung. Quyết định vẫn phụ thuộc cơ bản vào
những kết quả tài chính tính toán đợc trong khâu thẩm định tài chính. Những kết
quả này chỉ ra dự án có đem lại nguồn thu thích đáng cho những khoản đầu t
hay không. Tất nhiên những thu nhập này là thuộc về chủ đầu t, ngân hàng chỉ
đợc hởng lãi và thu hồi gốc đúng nh hợp đồng tín dụng sẽ ký, nhng dự án càng
đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ đầu t thì sẽ càng đảm bảo khả năng thu nợ gốc
và lãi của ngân hàng đợc chắc chắn. Nếu dự án thua lỗ, tuy ngân hàng là chủ nợ
sẽ có quyền phân chia tài sản trớc, nhng các thủ tục về luật pháp, phát mại tài
sản không phải lúc nào cũng dễ dàng, và nhiều khi ngân hàng phải đa vào
thành những khoản nợ không có khả năng đòi hay thành những khoản chi phí
của ngân hàng.
Thậm chí nếu dự án không cho vay đợc, dựa trên kết quả thẩm định ngân
hàng cũng có thể t vấn cho khách hàng về việc thực hiện dự án. Với những kinh
nghiệm đã có khi xem xét, theo dõi nhiều dự án cùng lĩnh vực, ngân hàng có thể
14
t vấn cho khách hàng hoàn thiện thêm dự án hay không nên thực hiện dự án.
Những công việc này không đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhng nó
làm tăng uy tín và tạo những cơ hội tiềm năng cho ngân hàng.
Cho vay bao nhiêu, thời hạn giải ngân, thời gian gia hạn, thời hạn thu hồi
vốn? Khi quyết định cho vay ngân hàng lại phải căn cứ vào kết quả thẩm định
tài chính dự án để cân nhắc các vấn đề này.

Về phía chủ đầu t, dự án dùng nhiều vốn vay có nhiều lợi thế nhng về phía
ngân hàng lại chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng phải cân nhắc nên cho
vay bao nhiêu. Mặt khác, tờ trình thẩm định tài chính cũng đa ra bảng dự trù
doanh thu chi phí cho suốt đời dự án, quy mô thời điểm phát sinh các dòng tiền,
từ đó ngân hàng đa ra thời hạn giải ngân, thời gian gia hạn, thời hạn thu hồi nợ
phù hợp. Có những dự án trong những năm đầu đi vào hoạt động đòi hỏi chi phí
rất lớn trong khi doanh thu lại rất nhỏ, càng về sau khi đã mở rộng đợc thị trờng,
dòng doanh thu sẽ lớn hơn. Ngợc lại, có những dự án, nhất là những dự án mà
công nghệ dễ bị thay thế, càng về sau dòng doanh thu càng nhỏ. Căn cứ vào đó
ngân hàng đa ra lịch thu nợ tơng ứng với những dòng vào vừa thuận lợi cho chủ
đầu t vừa đảm bảo cho ngân hàng đợc trả đủ, đúng hạn.
Biện pháp hạn chế rủi ro? Công tác thẩm định tài chính còn đa ra các đánh
giá về độ rủi ro của dự án. Đây cũng là yếu tố để ngân hàng đa ra mức lãi suất
cho vay theo nguyên tắc rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn và phù hợp với
khung lãi suất chung. Căn cứ vào đây ngân hàng cũng có thể có những yêu cầu
về tài sản thế chấp, các hình thức bảo lãnh hay ngân hàng đa ra chiến lợc phòng
ngừa cho chính bản thân mình.
Tóm lại, khi ra bất kỳ quyết định nào liên quan đến việc cho vay một dự án,
ngân hàng đều phải căn cứ vào kết quả thẩm định tài chính dự án. Chính vì có ý
nghĩa quan trọng nh vậy, khâu thẩm định tài chính phải có nội dung đầy đủ, chi tiết
và tuân thủ theo phơng pháp khoa học, chính xác.
1.2.1.2 Qui trình và nội dung thẩm định tài chính dự án ĐTT.
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t tại các ngân hàng thơng mại có thể
không hoàn toàn giống nhau nhng nhìn chung quy trình này thờng diễn ra nh sau:
Biểu 1: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t
15
Xem xét lại dự báo về
cầu
Xem xét lại kế hoạch sản
xuất kinh doanh

Phân tích các nguồn tài trợ cho dự án
Trên cơ sở quy trình thẩm định nh vậy, ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính
dự án đầu t với các nội dung chính nh sau:
Xác định tổng vốn đầu t
Vốn đầu t (dự trù) của dự án trớc khi trình xin vay vốn ngân hàng thờng đã đ-
ợc xét duyệt qua nhiều cấp nh Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc qua các bộ, ban ngành (đối với doanh nghiệp nhà
nớc). Tuy nhiên, việc xác định đúng đắn mức vốn đầu t của dự án là rất cần
thiết đối với ngân hàng để tránh 2 khuynh hớng: vốn dự trù quá thấp sẽ làm
tăng hiệu quả giả tạo của dự án nhng không khả thi do khó khăn khi xây dựng,
hoạt động và do đó gây lãng phí vốn hoặc khuynh hớng thứ 2 là vốn dự trù quá
cao gây lãng phí vốn và giảm hiệu quả tài chính tính toán của dự án.
Vốn đầu t của dự án thờng bao gồm: vốn đầu t vào tài sản cố định và tài sản
lu động. Vốn đầu t phải đầy đủ các hạng mục chủ yếu nh chi phí chuẩn bị đầu
t, chi phí xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, lãi vay trong thời gian thi công,
chi phí bảo hiểm thi công, dự phòng
Xác định nguồn tài trợ:
Sau khi xem xét tổng mức đầu t của dự án, cần xem xét các nguồn tài trợ
cho dự án. Tài trợ cho dự án thờng từ các nguồn sau: vốn tự có, vốn hỗ trợ của
nhà nớc, vốn vay từ các tổ chức nớc ngoài, vốn vay trong nớc, vốn huy động từ
các nguồn khác. Trong tổng vốn đầu t cho dự án, nếu vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn
(trên 30%) thì nhìn chung dự án sẽ đợc coi là thuận lợi. Ngoài ra, để đảm bảo
tiến độ thực hiện đầu t của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
16
Đánh giá, quyết định
Xem xét lại và phân tích kế hoạch tài chính của dự án
Dự báo, phân tích dòng tiền chi phí, dòng tiền thu nhập của dự án
Tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
cần đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng mà cả về thời điểm có thể nhận đợc
nguồn tài trợ và tính khả thi của nguồn tài trợ đó. Tính chắc chắn của mỗi

nguồn vốn phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Với nguồn vốn tự có, phải
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh để
đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn tự có cho dự án từ nguồn tích luỹ hoạt động của
doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn đợc nhà nớc hỗ trợ thì ngân hàng thờng xem
xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền. Nếu doanh nghiệp dự định
sử dụng các nguồn vốn vay khác thì cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho
vay, số lợng, điều kiện và thời hạn cho vay trên cơ sở cam kết bằng văn bản của
ngân hàng.
Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, ngân hàng sẽ xác định
đợc số vốn ngân hàng cần tài trợ và kế hoạch đầu t của mình vào dự án.
Thẩm định tính hợp lý của các bảng dự trù tài chính:
Trong nội dung này, ngân hàng sẽ thẩm định tính chính xác, hợp lý, hợp lệ
của các bảng dự trù tài chính đợc trình bày trong luận chứng kinh tế kỹ thuật
của dự án. Nếu các giả định đa ra cha hợp lý hoặc độ chính xác của các số liệu
đa ra trong các bảng dự trù tài chính thấp thì ngân hàng sẽ dự báo, xây dựng lại
các bảng dự trù tài chính cho phù hợp trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của
ngành do Nhà nớc hoặc các cơ quan chuyên môn công bố và dựa trên các kết
quả thẩm định của ngân hàng về kỹ thuật, thị trờng, tổ chức, kinh tế xã hội.
Các bảng dự trù tài chính thờng đợc thẩm định bao gồm:
- Bảng dự trù lãi, lỗ (doanh thu, chi phí)
- Bảng dự trù tổng kết tài sản (cân đối kế toán)
- Bảng dự trù lu chuyển tiền tệ (cân đối thu chi)
Đây là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện việc tính toán và phân tích
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Nếu số liệu đa ra trong các bảng dự
trù tài chính càng chính xác, hợp lý và gần sát với thực tế thì kết quả thẩm định
càng đáng tin cậy. Do vậy, các bảng dự trù tài chính thờng đợc các ngân hàng
xây dựng rất kỹ lỡng.
Phân tích tài chính của dự án:
Có nhiều phơng pháp phân tích tài chính nhng phơng pháp thông dụng nhất ở
Việt Nam là phơng pháp dòng tiền chiết khấu. Phơng pháp này dựa trên các b-

ớc: dự báo dòng tiền, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính và phân tích rủi ro để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
17
Bớc thứ nhất, dự báo dòng tiền cho các năm hoạt động của dự án
Với quan điểm của nhà đầu t, ngời ta có thể chỉ quan tâm đến dòng tiền
liên quan đến chủ đầu t tức là dòng vốn chủ sở hữu chi ra để đầu t ban đầu (vốn
tự có) và dòng thu nhập do đầu t còn lại sau khi đã cân đối tất cả các khoản chi
phí gồm cả chi phí trả nợ gốc, lãi vay và thuế.
Tuy nhiên, với quan điểm xem xét tính hiệu quả của tổng thể dự án (tổng
đầu t) thì dòng tiền dự án phải là dòng tiền đầu t chi ra ban đầu (tổng vốn đầu t
bao gồm tất cả các nguồn vốn) và dòng thu nhập còn lại sau thuế nhng trớc khi
trả nợ gốc và lãi vay khi dự án đi vào hoạt động.
Một số điểm cần lu ý khi tính toán dòng tiền là: phân biệt dòng tiền mặt và
dòng các nguồn tài chính, tính toán khấu hao, thanh lý tài sản và xử lý vốn lu
động ròng của dự án.
Trớc hết, cần phân biệt dòng tiền mặt (cash flows) của dự án và dòng các
nguồn tài chính (financial sources). Khi phân tích dự án theo nguồn tài chính
(nguồn vốn chủ sở hữu), ta xem xét tất cả các nguồn tài chính liên quan đến
công nợ của chủ đầu t nh dòng thu khi góp vốn, vay nợ và dòng chi khi chia cổ
tức, trả nợ gốc và lãi. Dòng các nguồn tài chính cho biết khả năng cân đối các
nguồn tài chính của dự án. Tuy nhiên, khi phân tích dòng tiền để đánh giá hiệu
quả tài chính của dự án, ta chỉ nên căn cứ vào dòng tiền mặt của dự án thực sự
sẵn sàng cho việc sử dụng (chia lãi, trả nợ hoặc tái đầu t) không kể dòng tiền
mặt đó từ nguồn tài chính nào.
Khấu hao là một khoản chi phí cho các tài sản đã tạo ra trớc đây. Trong
báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao đợc khấu trừ vào chi phí để xác định lợi
nhuận chịu thuế nhng để tính thu nhập ròng của dự án, khấu hao không phải là
chi phí bằng tiền nên không bị trừ khi tính toán dòng tiền mà đợc coi là một
nguồn thu của dự án.
Khấu hao là một chỉ tiêu tài chính rất nhạy cảm có ảnh hởng lớn đến tình

trạng tài chính của dự án. Nếu dự án đợc tài trợ bằng vốn vay thì khấu hao là
một nguồn chủ yếu để trả nợ. Do đó, việc xác định phơng pháp khấu hao hợp lý
(nhanh hay chậm, tăng dần, giảm dần hay đều) có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc đảm bảo hoạt động và khả năng trả nợ của dự án.
Khi kết thúc thời gian khấu hao, các tài sản vẫn có thể còn giá trị. Khi đó
ta cần bổ sung giá trị thanh lý tài sản vào dòng thu của dự án. Đồng thời, nếu có
sự thay thế, bổ sung một phần giá trị tài sản (chẳng hạn máy móc thiết bị) thì
18
phần đầu t thêm phải đợc tính vào dòng chi của dự án và dòng thu khi đó cũng
sẽ tăng thêm giá trị khấu hao của phần tài sản đầu t bổ sung.
Về việc xử lý vốn lu động ròng: Để dự án hoạt động, thời gian đầu cần
phải có một số vốn nhất định đầu t vào các tài sản lu động (tiền mặt, nguyên vật
liệu, tồn kho). Số vốn này cần đợc đa vào để tính toán chi phí đầu t và khi dự
án kết thúc, số vốn này phải đợc xem nh là một khoản thu của dự án.
Bớc thứ hai, lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Tỷ lệ chiết khấu là thuật ngữ mô tả giá trị thời gian của tiền. Nó phản ánh
chi phí cơ hội của vốn đầu t. Tỷ lệ chiết khấu còn có thể đợc hiểu là phần lợi
nhuận thích hợp để bù đắp rủi ro. Việc xác định đúng tỷ lệ chiết khấu có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích tài chính dự án nhng đây là vấn đề
không đơn giản mà là cả một nghệ thuật. Thông thờng, tỷ lệ chiết khấu đợc xác
định nh sau:
+ Đối với chủ đầu t: tỷ lệ chiết khấu có thể chọn là tỷ suất sinh lời kỳ
vọng của chủ đầu t về dự án hoặc chi phí sử dụng vốn bình quân WACC(tính
trên cơ sở bình quân gia quyền có trọng số theo cơ cấu vốn)
+ Đối ngân hàng: có thể chọn tỷ lệ chiết khấu bằng lãi suất trái phiếu
kho bạc (đợc coi nh độ rủi ro = 0) cộng với một tỷ lệ phần bù rủi ro tơng ứng
(theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc tính chất của dự án) hoặc WACC
hoặc lãi suất cho vay cộng thêm một tỷ lệ dự phòng rủi ro nhất định.
Bớc thứ ba, tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án

Các chỉ tiêu này có thể chia thành 3 nhóm:
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án nh NPV, IRR, B/C,
PI
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của dự án nh: thời gian hoàn
vốn đầu t, thời gian hoàn vốn vay, hệ số khả năng trả nợ
- Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro của dự án nh: điểm hoà vốn, độ nhạy
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value):
Thu nhập ròng của dự án đợc tính chuyển về mặt bằng hiện tại gọi là giá trị
hiện tại ròng hay hiện giá thu nhập ròng (Net Present Value - ký hiệu là NPV)
và đợc xác định theo công thức:

= +
+

+
=
n
i
n
r
i
i
i
i
r
C
r
B
NPV
1 1

)1()1(
19
Trong đó r : là tỷ suất chiết khấu
n: là số năm tính toán (gồm cả thời gian thi công)
B
i
: là khoản thu năm i. Doanh thu, giá trị thanh lý TSCĐ và vốn lu
động ròng thu hồi và các khoản thu của dự án.
C
i
: là tổng các khoản chi phí của năm i. Chi phí đầu t ban đầu, chi
phí hàng năm của dự án gồm cả chi phí tạo ra TSCĐ ở các thời điểm
trung gian (nhng không bao gồm chi phí khấu hao) đợc tính vào C
i
.
NPV còn có thể đợc tính theo công thức:

=
+
+=
n
i
i
i
r
T
CNPV
1
0
)1(

Trong đó r : là tỷ suất chiết khấu
n: là số năm tính toán (không tính thời gian thi công)
C
0
là vốn đầu t ban đầu (nếu vốn đầu t đợc thực hiện trong nhiều
năm thì giá trị vốn đầu t phải đợc quy về năm gốc để tính toán).
T
i
là thu nhập ròng ở cuối năm thứ i (thực chất T
i
= B
i
- C
i
)
Dự án độc lập bị bác bỏ nếu NPV 0 và đợc chấp nhận nếu có NPV > 0 (thu
nhập ròng đủ bù đắp chi phí đầu t và có lãi).
Dự án loại trừ nhau có NPV dơng cao nhất sẽ là dự án đợc chọn.
Trong giới hạn ngân sách, việc lựa chọn tổ hợp các dự án có thể phải sử dụng
thêm chỉ tiêu cân đối lợi ích - chi phí (B/C).
Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn đợc gọi là
tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu sẽ cân bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại
đó NPV = 0.
IRR có thể đợc xác định theo các phơng pháp sau:
+ Thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu trong công thức tính NPV.
Giá trị nào của r làm cho NPV = 0 thì chính là IRR cần tìm. Phơng pháp này
mất nhiều thời gian nên ít đợc dùng.

+ Xác định IRR qua vẽ đồ thị: Lập hệ trục tọa độ, trên trục hoành biểu thị
các giá trị của tỷ suất chiết khấu r, trên trục tung biểu thị các giá trị NPV tơng
ứng. Biểu diễn các toạ độ điểm tìm đợc trên đồ thị ta có một đờng cong. Đờng
cong này cắt trục hoành tại một điểm, tại đó NPV = 0 và điểm đó chính là
20
điểm r = IRR. Phơng pháp cần sử dụng các chơng trình phần mềm trên máy
tính.
+ IRR đợc xác định bằng phơng pháp nội suy tức là phơng pháp xác định
một giá trị cần tìm giữa 2 giá trị đã chọn: r
1
tạo ra NPV
1
>0 và r
2
tạo ra NPV
<0. Khi đó, việc nội suy IRR đợc thực hiện theo công thức:
)(
)(
21
1
121
NPVNPV
NPV
rrrIRR

+=
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng vì nó cho kết quả nhanh lại không đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp nhng kết quả lại chỉ có tính tơng đối.
Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết
khấu hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ đợc lựa chọn. Nếu là các dự án

loại trừ nhau thì ngời ta sẽ chọn dự án có IRR cao hơn và có thể kết hợp thêm
chỉ tiêu NPV.
Chỉ tiêu cân đối Lợi ích - Chi phí (B/C) (Benefit - Cost Ratio) đợc xác định
bằng tỷ số giữa lợi ích thu đợc và chi phí bỏ ra tính về thời điểm hiện tại
hoặc tơng lai. Trong thực tế, ngời ta thờng quy các giá trị này về thời điểm
hiện tại để tiện so sánh.
Công thức xác định B/C:
Trong đó: B
i
: Doanh thu hay lợi ích năm i
C
i
: Chi phí năm i
PV(B) : giá trị hiện tại của các khoản thu
PV(C) : giá trị hiện tại của các khoản chi phí
Nh vậy về thực chất chỉ tiêu này và chỉ tiêu NPV tơng đối tơng đồng: Nếu NPV >
0 thì B/C > 1 dự án đợc chấp nhận và ngợc lại.
Chỉ số doanh lợi:
Chỉ số doanh lợi PI (Profit Index) cũng tơng tự nh chỉ tiêu B/C và đợc xác
định theo công thức:
21
0
1
)(
C
CB
PI
n
i
ii


=

=
)(
)(
)1(
1
)1(
1
0
0
CPV
BPV
r
C
r
B
C
B
n
i
i
i
n
i
i
i
=
+

+
=


=
=
Dự án cũng đợc chấp nhận nếu PI > 0 và PI càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t:
Thời gian thu hồi vốn đầu t (thời gian hoàn vốn đầu t) là thời gian hoạt động
cần thiết của dự án để thu hồi đủ số vốn đầu t ban đầu. Đó chính là thời gian để
hoàn trả số vốn đầu t ban đầu bằng thu nhập ròng của dự án. Vì tiền có giá trị
về mặt thời gian nên chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t phải tính đến giá trị
thời gian của tiền.
- Theo phơng pháp cộng dồn:

=
+
T
i
iPV
IvDW
1
0
)(
Trong đó T : năm thu hồi vốn đầu t
(W+D)
iPV
: khoản thu hồi năm i gồm lợi nhuận ròng và khấu hao đã
đợc tính chuyển về thời điểm hiện tại
Iv

o
: tổng vốn đầu t ban đầu
- Theo phơng pháp trừ dần:
Nếu Iv
i
là vốn đầu t phải thu hồi ở năm i thì
i
= Iv
i
- (W+D)
i
là số vốn đầu t
còn lại cha thu hồi đợc của năm i phải chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp.
Ta có: Iv
i+1
=
i
(1+r) hay Iv
i
=
i-1
(1+r). Khi
i
0 thì i T.
Thời gian thu hồi vốn đầu t đợc xác định theo phơng pháp cộng dồn hoặc trừ
dần xét về bản chất chỉ là một.
Ngoài hai phơng pháp này, thời gian thu hồi vốn đầu t còn đợc xác định theo
tình hình hoạt động của từng năm hoặc bình quân của cả đời dự án.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn vay:
Với trờng hợp dự án có sử dụng nguồn vốn vay, ngời ta thờng tính thêm chỉ

tiêu thời gian hoàn vốn vay tơng ứng với số vốn vay để đầu t dự án. Nếu dự án
vay vốn để đầu t phải trả ngay bằng toàn bộ lợi nhuận thuần và khấu hao hàng
năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động thì thời gian thu hồi vay trong trờng hợp
này tính tơng tự nh thời gian thu hồi vốn đầu t.
Ngân hàng thơng mại với t cách là nhà tài trợ cho dự án quan tâm nhiều hơn
tới thời gian hoàn vốn vay. Nhng điều này cũng không có nghĩa là ngân hàng
không quan tâm tới thời gian hoàn vốn đầu t vì chỉ khi dự án khả thi, có hiệu
quả, có lợi nhuận cho chủ đầu t thì việc đầu t của chủ đầu t mới có ý nghĩa và
khi đó ngân hàng mới có khả năng cho vay và thu hồi đợc vốn. Do vậy, trong số
22
những dự án có thời gian hoàn vốn đầu t hợp lý, ngân hàng lựa chọn dự án có
thời gian hoàn vốn vay ngắn nhất nhng tối đa bằng thời gian vay vốn dự kiến.
Để dễ so sánh, ngân hàng có thể lập thêm bảng cân đối trả nợ (lịch trả nợ có thể
giả định đều hoặc không đều tuỳ thuộc vào thoả thuận của ngân hàng và chủ
đầu t) để xác định khả năng trả nợ vốn vay trong thời gian vay dự kiến.
Chỉ tiêu hệ số khả năng trả nợ
Tổng nguồn trả nợ
KNTN =
_________________________________________
Tổng nợ phải trả (gốc và lãi, phí)
Hệ số khả năng trả nợ 1 thì dự án có khả năng hoàn trả vốn vay.
Điểm hoà vốn:
Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thờng đợc thể hiện qua chỉ tiêu
điểm hòa vốn. Điểm hoà vốn là điểm là tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các
khoản chi phí bỏ ra tức là tổng doanh thu = tổng chi phí, dự án không có lãi nh-
ng cũng không bị lỗ. Có 2 phơng pháp xác định điểm hoà vốn:
+ Phơng pháp đại số:
f
x =
______

p - v
Trong đó: x là sản lợng hoà vốn, p là giá bán 1 sản phẩm, v là biến phí tính
cho 1 đơn vị sản phẩm và f là tổng định phí.
+ Phơng pháp đồ thị: xác định giao điểm của đờng biểu diễn doanh thu và đ-
ờng biểu diễn chi phí. Giao điểm đó chính là điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn có thể đợc tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm.
Chỉ tiêu này cho biết mức sản lợng hoặc doanh thu thấp nhất để đảm bảo bù đắp
đợc chi phí bỏ ra (sản lợng hoà vốn hoặc doanh thu hoà vốn). Nếu sản lợng
hoặc doanh thu thực tế của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà
vốn thì dự án có lãi và ngợc lại. Do đó, điểm hoà vốn càng nhỏ thì độ an toàn
của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
Bớc thứ ba, phân tích rủi ro của dự án
Dự án ĐTT thờng có thời gian hoạt động khá dài nên chịu ảnh hởng của
nhiều yếu tố nh biến động thị trờng, giá cả, tỷ giá, lạm phát Để phân tích rủi
23
ro của dự án qua việc xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài
chính của dự án do tác động của các yếu tố liên quan, ngân hàng thờng tiến
hành phân tích theo 2 phơng pháp cơ bản là phân tích độ nhạy và phân tích kịch
bản (tình huống).
Phân tích độ nhạy: thực chất của việc phân tích này là đánh giá mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của dự án và xem nhân tố nào
ảnh hởng lớn nhất, qua đó có những giải pháp thích hợp để hạn chế tác động
tiêu cực, phát huy tác động tích cực của các nhân tố đối với dự án. Thông th-
ờng, hiệu quả tài chính của dự án chịu ảnh hởng lớn của các yếu tố: chi phí
đầu t, giá bán sản phẩm, giá nguyên vật liệu chính, sản lợng, tỷ giá
Phân tích kịch bản (tình huống): là phơng pháp phân tích ảnh hởng đồng
thời của nhiều yếu tố để đánh giá độ an toàn của dự án. Kịch bản đợc đa ra
gồm những trờng hợp có khả năng xảy ra lớn nhất kết hợp đồng thời các giả
thiết về mức độ thay đổi các yếu tố. Chẳng hạn: giá bán giảm 10%, sản lợng
giảm 5%, chi phí tăng 10%

Nếu với những phơng án tính toán độ nhạy hay kịch bản ứng với giả thiết
có khả năng xảy ra nhiều nhất mà dự án vẫn có hiệu quả thì dự án sẽ đợc
chấp nhận. Với các trờng hợp khác, ngân hàng có thể cân nhắc thêm các chỉ
tiêu khác hoặc đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế trờng hợp xấu có thể xảy
ra.
Đánh giá và ra quyết định tài trợ:
Từ những tính toán và phân tích nêu trên, ngân hàng sẽ xem xét, đối chiếu các
chỉ tiêu tính toán đợc với các tiêu chuẩn, định mức, dự báo hay các nghiên cứu
khác để ra quyết định tài trợ hay không tài trợ cho dự án.
Mỗi chỉ tiêu, mỗi phơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
đều có những u nhợc điểm và những giới hạn chấp nhận nhất định. Vì vậy, khi áp
dụng cần hết sức linh hoạt để tránh quyết định đầu t sai lầm nhng cũng tránh bỏ lỡ
cơ hội đầu t tốt. Thông thờng, quyết định đầu t hay tài trợ chỉ đợc đa ra trên cơ sở
đã đánh giá kỹ lỡng tổng thể một tập hợp các chỉ tiêu hiệu quả có xét đến đặc điểm
của từng của dự án.
24
1.2.2 Chất lợng thẩm định tài chính dự án và các chỉ tiêu phản ánh chất l-
ợng.
1.2.2.1 Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh chất lợng thẩm định tài chính dự
án ĐTT.
a. Khái niệm
Nhìn chung một dự án đợc coi là thẩm định có chất lợng khi việc thẩm định đó
đạt đợc các mục tiêu thẩm định của ngân hàng đồng thời thỏa mãn đợc yêu cầu của
khách hàng. Mục tiêu thẩm định của ngân hàng là đa ra đợc các quyết định đúng
về việc có nên cho vay hay không, nếu có thì cho vay bao nhiêu, thời gian và lãi
suất nh thế nào Một dự án đợc ngân hàng đánh giá là có chất lợng thẩm định khi
mà các tính toán phù hợp tơng đối với thực tế và giúp ngân hàng có thể đa ra quyết
định đúng đắn. Ngợc lại chất lợng thẩm định sẽ bị coi là kém nếu việc thẩm định
dẫn đến quyết định sai lầm của ngân hàng nh cho vay một dự án kém hiệu quả dẫn
đến thua lỗ, khó khăn khi thu hồi nợ gốc, hoặc quyết định từ chối cho vay một dự

án rất hiệu quả khiến ngân hàng mất đi một cơ hội kinh doanh tốt, mất đi một mối
quan hệ với khách hàng và làm sụt giảm uy tín của ngân hàng.
Trong khi đó khách hàng lại đánh giá chất lợng thẩm định dự án thông qua thời
gian và các tiện ích công tác thẩm định mang lại cho khách hàng. Thời gian phải
vừa đủ để ngân hàng thẩm định đúng nhng cũng không thể quá dài ảnh hởng đến
cơ hội kinh doanh của khách hàng. Thủ tục thẩm định hợp lý, tạo tâm lý thoải mái
nơi khách hàng, không gây nhiều phiền hà cũng là một trong các tiêu chí để đánh
giá của khách hàng. Các tiện ích mà công tác thẩm định có thể mang lại cho khách
hàng là lời khuyên t vấn về hớng phát triển dự án nh nên tiến hành đầu t hay
không, quy mô nào thì hợp lý hoặc những điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn dự án
Bằng khả năng chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm chuyên sâu trong lĩnh vực đó,
những lời khuyên của ngân hàng đối với khách hàng sẽ rất có ích, giúp khách hàng
phòng ngừa trớc những rủi ro tiềm tàng cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh tốt
nhất.
Thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án
đối với ngân hàng thơng mại. Muốn nâng cao chất lợng thẩm định dự án thì không
thể bỏ qua nội dung này. Một cách chung nhất có thể hiểu chất lợng thẩm định tài
chính dự án là một phạm trù kinh tế, thể hiện tính khoa học, chính xác, khách
quan, toàn diện của các dự báo tài chính, các kết quả tính toán dựa trên những giả
định và sự phù hợp của các dự báo và kết quả này so với các kết quả thực khi dự án
đi vào hoạt động. Tuy nhiên chất lợng thẩm định tài chính lại phụ thuộc vào rất
25

×