Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.71 KB, 55 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước đất
nước ta đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản phẩm
trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng…Bên cạnh
những thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm được như: Tình hình xã
hội cịn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế một số ngành còn lỏng lẻo, chỉ số
giá tiêu dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng
trong thời gian tới là tiến hành CNH- HĐH nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta
cần phải có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ
thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các
thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Vấn đề chất lượng tín dụng khơng
phải chỉ mối quan tâm của riêng ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm của cả nền
kinh tế. Hiệu quả hay nói cách khác chất lượng tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó có yếu tố thuộc về ngân hàng nhưng cũng có yếu tố thuộc về khách hàng,
các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ như: chính trị, tình hình phát triển kinh tế…
Tuy nhiên, có nguồn vốn thơi chưa đủ phải biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó
mới góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng kế hoạch, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng tín dụng
gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng thì nguồn vốn mới phát huy được vai trị
tích cực của mình.
Mặc dù vậy, trước những biến động khơng ngừng của nền kinh tế thị trường thì
chúng ta phải có giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm góp phần an tồn
trong hoạt động Ngân hàng nói chung cũng như của ngân hàng kỹ thương Việt Nam
nói riêng. Đây là nguyên nhân mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam”
Nội dung của chuyên đề của em được chia thành ba chương chính sau:

Nguyễn Mạnh Thắng


1

Lớp TCDN-K21


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Tín dụng và chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt
Nam - Techcombank
Chương 3: mốt số Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ
thương Việt Nam
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng do thời gian
thực tập và kinh nghiệm thực tiễn của em còn nhiều hạn chế nên báo cáo này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo, Ban Giám đốc ngân hàng kỹ thương Việt Nam để đề tài được hoàn thiện
hơn.

Nguyễn Mạnh Thắng

2

Lớp TCDN-K21


Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Tín dụng và chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và

người đi vay trong điều kiện có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế
trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định
về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trải qua quá trình phát triển đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đầu tiên là tín
dụng nặng lãi xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ. Trong thời
kỳ này do lực lượng sản xuất phát triển, phân cơng lao động xã hội mở rộng, xã hội
đã có sự phân chia giai cấp kẻ giàu người nghèo. Trong quá trình đầu tiên chủ yếu là
cho vay bằng hiện vật, về sau chủ yếu cho vay bằng tiền. Đây là hình thức cho vay
nặng lãi với lãi suất rất cao, khơng có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng, chủ
yếu để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản cho thấy tín dụng nặng lãi khơng
cịn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà tư bản kinh
doanh với mục đích lợi nhuận khơng thể vay với mức lãi suất cao hơn tỷ suất lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thương mại xuất hiện.
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau do đó chủ thể
tham gia quá trình vay mượn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá
bán bằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu. Quan
hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì vậy nó

Nguyễn Mạnh Thắng

3

Lớp TCDN-K21


không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hố và

tín dụng ngân hàng ra đời.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gì ?
" Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và
bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên
cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh tốn".
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó ln ln
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Nhưng một vấn đề được đặt ra là liệu người thiếu vốn và những người thừa vốn đó
có gặp nhau khơng? Và trong nền kinh tế thị trường hàng ngày hàng giờ diễn ra
không biết bao nhiêu mối quan hệ như vậy? Nó đã hình thành nên: Một bên là những
người có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những người có nhu
cầu vay cho đầu tư phát triển. Như vậy nảy sinh vấn đề là làm thế nào đ ể họ có thể
tìm gặp được nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa
dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội. Do
đó các Ngân hàng thương mại với chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt
động như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ
trong xã hội đã cơ bản giải quyết được những vấn đ ề nẩy sinh trên. Đồng thời với tư
cách là một trung gian tín dụng Ngân hàng đóng vai trị là người mơi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là người có nhu cầu vay vốn. Thơng qua cơ
chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp
kỹ thuật theo hướng hiện đại tiên tiến Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những
nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội đ ể chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù
hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà
những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền

Nguyễn Mạnh Thắng


4

Lớp TCDN-K21


phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Trong q trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của NHTM mà có cách phân loại tín dụng như sau:
* Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng chia thành các loại sau đây:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: Có thời gian từ 1 năm đến 5 năm ( có nơi quy định là 7 năm).
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn từ 7 năm trở lên ( có nơi quy định là 7 năm).
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng,

năm.

Hay thời hạn tín dụng cịn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được thu về.
Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thường gắn liền với những khoản vay

của

doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động, bởi tài sản lưu động thường có vịng
quay trên một vòng thấp hơn một năm. Do vậy, trong một năm doanh nghiệp có thể
hồn trả số tiền vay cho ngân hàng.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có
thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời đi ểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể

tính được hết các khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy, mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng có thời gian lớn đối với ngân hàng sẽ tăng lên. Điều này một phần lý
giải tại sao lãi suất các khoản vay dài hạn thường cao hơn các khoản vay ngắn hạn.
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các NHTM.
Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an
tồn và sinh lợi của một NHTM.
* Phân loại theo hình thức cho vay
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau:
- Chiết khấu là việc NHTM ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị
của thương phiếu sau khi đã trừ đi một phần thu nhập của ngân hàng để sỏ hữu một
thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì ngân hàng khơng phải là nhà cho vay
đối với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trái quyền. Tuy nhiên, đối với

Nguyễn Mạnh Thắng

5

Lớp TCDN-K21


ngân hàng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về một khoản tiền lớn hơn trong
tương lai với lãi suất được ấn định trước được coi như là hoạt động tín dụng, nhưng
có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tư của ngân hàng hơn hoạt động tín dụng.
- Cho vay được hiểu là ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự cam kết
khách hàng trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam
kết. Cho vay được gọi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó được
hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân hàng, và được đánh giá là hoạt động
sinh lợi cao nhất cho các NHTM.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thục hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình khơng có khả năng trả nợ. Mặc dù

khơng phải xuất tiền ra, song ngân hàng vẫn thu được lời từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của ngân hàng. Tuy
nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài khoản nội bảng.
- Cho thuê đó là nghiệp vụ ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản đ ể cho khách
hàng thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải hồn trả
tài sản hoặc có thể mua lại của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này sinh lời khá cao,
nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có yếu tố về cơng nghệ. Điều này địi
hỏi cán bộ tín dụng khơng những phải có chun mơn về nghề nghiệp mà cịn có cả
sự hiểu biết về kỹ thuật, về công nghệ.
* Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây;
- Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản đảm bảo thuộc sở hưu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân
hàng trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng
khơng trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến khơng thanh
tốn được thì ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dung đảm bảo
được áp dụng với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay khách
hàng có tài chính khơng tốt.
- Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo đó là loại hình khách hàng có nhu cầu vay
vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín dụng này
thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có mối quạn

Nguyễn Mạnh Thắng

6

Lớp TCDN-K21



hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan
hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay theo chỉ thị của Chính
phủ, hay Chính phủ u cầu khơng có tài sản đảm bảo.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các tiêu thức
khác tuỳ theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên mơn
hố trong ngành để phân chia ví dụ như: Tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, tín
dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng
giữa người gửi tiền và người đi vay Ngân hàng đã biến mọi nguồn ngoại tệ phân tán
trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hồ quan hệ cung cầu về tiền tệ
trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
Ngân hàng thương mại ln tìm cách để tối đa hố lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
được của các Ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng
và các dịch vụ của Ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín
dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của Ngân hàng. Vậy Ngân hàng lấy
vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của Ngân hàng. ở đây các Ngân
hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong
xã hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý. Chính nhờ có tín dụng ngân
hàng mà các chủ thể “thừa“ vốn có cơ hội khơng những bảo tồn vốn mà cịn tạo thu
nhập (thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung vốn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống. Trong công tác huy động vốn
một mặt các Ngân hàng phải cố gắng đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn đối với
khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

Nguyễn Mạnh Thắng


7

Lớp TCDN-K21


Thơng qua cơng tác tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên
tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín
dụng đã góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng
cịn có những ý kiến đóng góp cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác
thơng qua q trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp...
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đẩy mạnh đầu tư phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất
kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Doanh nghiệp địi hỏi
các Doanh nghiệp ln ln phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra?
Và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và
vốn lưu động của Doanh nghiệp. Thông qua việc đầu tư tín dụng tín dụng ngân hàng
sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các Doanh nghiệp.ở nước ta hiện nay
cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố, mở cửa
thơng thương với nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các
thành phần kinh tế đang rất cần vốn đ ể đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh phù hợp với sự phát triển của Xã hội đòi hỏi các Ngân hàng cần phải nỗ lực
hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các Doanh nghiệp. Muốn vậy
các Ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng
cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các

thành phần kinh tế.

Nguyễn Mạnh Thắng

8

Lớp TCDN-K21


1.1.2.3. Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng trong tổ chức điều hịa lưu
thơng tiền tệ
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã huy
động và tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lưu thông
một bộ phận tiền tệ khơng cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc NHNN phát
hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu tư phát triển sẽ làm tăng khối lượng tiền tệ trong
lưu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế.
Mặt khác, dựa vào quy luật của lưu thông tiền tệ trong q trình cân đối nguồn vốn
tín dụng với nhu cầu vay mà NHNN Trung ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào
lưu thơng. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu
quả kinh tế để tổ chức điều hoà lưu thơng tiền tệ.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch
toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong q trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng trước khi cho vay Ngân
hàng có nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa trên
cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay Ngân hàng
cịn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân
hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn cũng như
tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo cáo tài chính kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng định tính khả thi và
mức sinh lợi của dự án. Như vậy muốn vay được vốn các Doanh nghiệp cần phải

thực hiện chế độ hạch tốn thật tốt. Tất cả những cơng tác trên giúp cho Doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và Ngân hàng có khả năng thu hồi được vốn.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả cả
gốc lẫn lãi của các con nợ đối với Ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay
vốn Ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng đưa
ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lãi đúng thời hạn. Trong trường hợp
các đơn vị vay vốn khơng thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng sẽ dùng đến các
Nguyễn Mạnh Thắng

9

Lớp TCDN-K21


biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh ln ln tìm mọi
biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn như: Đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng
xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể hồn trả gốc và lãi đúng
thời hạn. Điều này đã thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu hạch
toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng.
1.1.2.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư, tài trợ cho các ngành
kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã
hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhưng không phải tất cả
các chủ thể có nhu cầu vay đều được Ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi ro tín dụng
các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tư tập trung vào một các đơn vị có tri ển vọng sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay một bộ phận lớn dân cư đang
sống bằng nghề nông. ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đưa máy móc vào nơng

nghiệp cịn rất hạn chế ngun nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong giai đoạn
trước mắt thơng qua cơng tác tín dụng, Nhà nước cần tập trung vào phát triển nông
nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện phát
triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hoá hiện đại hoá tham
gia vào các quan hệ kinh tế mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập
trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn như: cơng nghiệp chế biến, dầu khí... và
tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc
phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử dụng
trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ
linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh q
trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước một cách vững chắc.

Nguyễn Mạnh Thắng

10

Lớp TCDN-K21


1.1.2.6. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng chuyển từ đối
đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước
mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và trên Thế
giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế các nước
với nhau. Đặc biệt là các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín
dụng đóng vai trị quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá và hiện đại hoá nền
kinh tế.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các
quỹ tiền tệ quốc tế và các Ngân hàng nước ngồi với chính phủ Việt Nam đã góp

phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc đ ể
có thể có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên Thế giới.
1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về chất lương tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hố ngày càng phát tri ển
thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện: Số lượng,
chất lượng, giá cả trong đó chất lượng đóng vai trị quan trọng hàng đầu, tạo điều
kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường.
Ngân hàng là một Doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và
có tác động rất lớn tới tồn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu
hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ Ngân hàng. Do đó vấn đề
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng là rất cần thiết, chất lượng tín dụng ngân
hàng được hiểu như sau:
" Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an
toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng phù hợp và phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội "

Nguyễn Mạnh Thắng

11

Lớp TCDN-K21


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Đứng trên phương diện khách hàng:
Chúng ta hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền ) trong quan hệ tín dụng.

Đối với khách hàng khi gửi tiền hay vay tiền của Ngân hàng thì ln u cầu số tiền
gửi của mình phải được đảm bảo an toàn hay khi vay tiền của Ngân hàng không mất
nhiều thời gian và thủ tục rườm rà. Với lãi suất hợp lý sẽ giúp cho các Doanh nghiệp
có khả năng trả nợ đúng hạn và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Do đó việc ngân hàng phải ln nâng cao chất lượng tín dụng là rất cần thiết.
Chất lượng tín dụng ngân hàng tốt thì giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng diễn
ra nhanh, hiệu quả hơn, giảm được các chi phí giao dịch cho cả Ngân hàng và khách
hàng.
Đứng về phương diện Ngân hàng:
Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các
Ngân hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các loại hình Ngân hàng khác nhau
như: Các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng cổ phần, các chi nhánh ngân hàng
nước ngồi. Chính sự xuất hiện này đã làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường
Ngân hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải ln ln tìm ra
những giải pháp nhằm thắng trong cạnh tranh, nâng cao uy tín vị thế của mình trên
thị trường. Một trong những biện pháp đó chính là phải nâng cao chất lượng tín dụng.
Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ
tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Hiểu đúng bản chất của tín
dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lượng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm được những biện pháp thích hợp đ ể có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trường.
Đối với nền kinh tế:
Theo như chúng ta thấy rằng với một chính sách tín dụng đúng đắn và được thực hiện
có chất lượng không những hỗ trợ cho các ngành kém phát triển, thúc đẩy các ngành
mũi nhọn mà cịn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất kinh tế xã hội, đảm bảo

Nguyễn Mạnh Thắng

12


Lớp TCDN-K21


sự cân đối giữa các vùng, giải quyết các vấn đề mang tính xã hội... tạo điều kiện đưa
đất nước ta tiến nhanh trên con đường cơng nghiệp hố hiện đại hố.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Chỉ tiêu về dư nợ
Dư nợ cho vay
- Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tương quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng tài sản của
Ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của Ngân hàng.

Doanh thu thu nợ
- Chỉ tiêu thu nợ

=

Tổng dư nợ bình quân

Chỉ số này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ.
Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của Ngân hàng tiến hành
tốt và ngược lại.
Dư nợ cho vay kỳ này
- Mức độ tăng dư nợ =

---------------------------Dư nợ cho vay kỳ trước

Chỉ tiêu này cho biết tổng số cho vay của Ngân hàng kỳ này so với kỳ trước

tăng hay giảm. Chỉ tiêu này cao cho thấy Ngân hàng đã ngày càng tạo được uy tín đối
với khách hàng, cung cấp nhiều hơn các dịch vụ đa dạng và phong phú, thu hút được
nhiều khách hàng.
1.2.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =

Nguyễn Mạnh Thắng

13

Lớp TCDN-K21


Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Vậy tỷ lệ này lớn là tốt hay nhỏ là tốt? Chúng ta chưa thể kh ẳng định được
bởi:Nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì Ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, cịn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì Ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng thừa vốn.
1.2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng của những khoản vay. Khi tỉ lệ này vượt q một
giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng( Mức giới hạn
của mỗi nước là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 5%).
1.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số trả nợ
Vịng quay vốn tín dụng = -----------------------------------Dư nợ bình qn
Chỉ tiêu này cho biết có thu hồi nợ của khách hàng nhanh hay không? Chỉ tiêu
này chứng tỏ Ngân hàng cho vay khách hàng thu hồi nợ nhanh, tạo ra được số lần
giao dịch lớn hơn trên một lượng tiền, làm giảm được lượng tiền lưu thơng trong xã
hội.Vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của
Ngân hàng cao.
1.2.3.5. Chỉ tiêu lợi nhuận
Hiệu quả tín dụng ngân hàng khơng thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động
này mang lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
tín dụng xét về mặt lợi nhuận :

Nguyễn Mạnh Thắng

14

Lớp TCDN-K21


Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Nó cho biết một đồng dư
nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận
do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu
quả tín dụng của Ngân hàng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong

mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi
nhuận của Ngân hàng có được từ hoạt động cho vay.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Hiện nay vấn đề chất lượng tín dụng đang được các Ngân hàng rất quan tâm
và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lượng tín dụng một cách tốt nhất. Đ ể
quản lý và đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng một cách có hiệu
quả địi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động đến nó. Có
rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng chúng ta có
thể phân thành các nhóm nhân tố như:
1.2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Ở đây chúng ta xét đến cả môi trường kinh tế trong nước và quốc tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp được tiến hành
một cách bình thường, khơng bị ảnh hưởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài chính dẫn
đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay khơng có biến động lớn. Tuy nhiên để
xã hội phát triển đi lên địi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng mà tăng trưởng thì

Nguyễn Mạnh Thắng

15

Lớp TCDN-K21


dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở con số cao thì các
Ngân hàng sẽ là người chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá và như vậy chất lượng
tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngồi ra do chính sách vĩ mô của nhà nước ưu
tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế đảm bảo cho sự ổn định phát
triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng tín dụng
ngân hàng.

Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động khơng nhỏ tới chất lượng tín dụng.
Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây nên tình
trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã được thực hiện cũng khó hồn trả. Ngược
lại trong thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế, các Doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản
xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế
nói chung muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có một hệ thống pháp luật đồng
bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận không th ể
thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, khơng có pháp luật hoặc
một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với những yêu cầu phát triển
của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn độn, không thể tiến
hành trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hành lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Chỉ trong trường hợp các chủ
thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ
tín dụng mới đạt kết quả mong muốn đem lại chất lượng cho hoạt động tín dụng ngân
hàng.
1.2.4.3. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của Ngân hàng có liên quan, ảnh
hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm:
-

Chính sách tín dụng:

Nguyễn Mạnh Thắng

16

Lớp TCDN-K21



Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại
của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm
bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của Ngân hàng và của
người sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối
phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và cần được dựa trên những cơ sở thực tiễn và
khoa học nhất định.
-

Công tác tổ chức của Ngân hàng:

Tổ chức của Ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc tín dụng đã được quy định cả về huy
động vốn cũng như cho vay, quản lý được cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của Ngân
hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín
dụng là loại hình kinh doanh tiền tệ có rủi ro rất lớn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng ngân hàng trong toàn hệ thống
ngân hàng, giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý...
- Chất lượng nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng
và trong hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hiện nay khi nghiệp vụ hoạt động ngân
hàng ngày càng phát triển thì địi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử
dụng các phương tiện làm việc hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không
ngừng. Do vậy việc tuyển chọn nhân sự cần phải được tiến hành kỹ lưỡng, cán bộ tín
dụng phải là người có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, phải có chun
mơn giỏi thì mới có thể ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín của
một khoản tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng mình trên thị
trường và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của một xã hội ngày càng phát
triển.
-


Quy trình tín dụng:

Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định
trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc

Nguyễn Mạnh Thắng

17

Lớp TCDN-K21


lập ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa học khơng và việc thực hiện các
giai đoạn trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai
đoạn như thế nào?
-

Thơng tin tín dụng:

Thơng tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho
các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay khơng cho vay? Xét trên tầm vĩ
mơ thơng tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo phát
triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro
càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
-

Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:


Trang thiết bị góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nó là cơng cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng, kiểm tra quá
trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã
giúp cho Ngân hàng cập nhật được thơng tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên
cơ sở đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh,
giúp cho q trình quản lý tiền vay và thanh tốn được thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác.
1.2.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã
hội thì khách hàng có vai trị hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức
tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hồn trả đầy đủ những
khoản vay vốn của Ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an tồn và nâng cao chất
lượng tín dụng.
1.2.4.5. Các yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh...Khi xẩy ra thường gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và khách

Nguyễn Mạnh Thắng

18

Lớp TCDN-K21


hàng, ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn điều đó ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng. Trước sự tác động của các yếu tố này ngân hàng khi tiến hành đầu tư cần
phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ động phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi
ro.

Như vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân
hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của Ngân hàng mình sẽ
tạo ra một chất lượng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của Ngân
hàng và của nền kinh tế quốc dân.

Nguyễn Mạnh Thắng

19

Lớp TCDN-K21


Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ
thương Việt Nam - Techcombank
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng kỹ thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank được
thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển
sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu
được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển ngân hàng đã trải qua các mốc lịch sử
• Giai đoạn 1994-2001: Mở rộng chi nhánh tăng vốn điều lệ:
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho q trình phát triển
nhanh chóng của Techcombank tại các đơ thị lớn
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí
Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phịng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Trụ sở chính được chuyển sang Tồ nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.

- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
• 2001- Nay: đánh dấu bước chuyển mình của Techcombbank với việc ứng dụng
cộng nghệ thông tin vào dịch vụ ngân hàng kết hợp việc thêm các chi nhánh
cùng các sản phẩm
- Năm 2001 ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng
đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.

Nguyễn Mạnh Thắng

20

Lớp TCDN-K21


- 2002 Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hồn Kiếm tại Hà Nơi,
Hải Phịng, Đà Nẵng, Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.
2005
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P
Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đưa vào hoạt động các phòng giao dịch:
Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai),
Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank
Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu,
Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
- Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.

• Sự tăng trưởng quy mơ vốn của Techcombank
Khi mới thành lập Techcombank có số vốn(vốn cổ phần) là 20 tỷ VND, đến
cuối năm 2009 con số đó là 5400 Tỷ VND.
Bảng 1: Sự tăng trưởng vốn techcombank

Quá trình tăng trưởng vốn của Techcombank có một số mốc quan trọng:
Nguyễn Mạnh Thắng

21

Lớp TCDN-K21


- 1994-1995 Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- 2001-Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
-2007 Cổ đông chiến lược HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích
cực trong q trình hoạt động của Techcombank.
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng
vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
• Những thành tựu và giải thưởng Techcombank đạt được
- 2001 Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
- Chính thức phát hành thẻ thanh tốn F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass
Plus.

- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất
Tenemos T24 R5.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Techcombank có mạng lưới chi nhánh, phịng giao dịch tại hơn 400 điểm và
có mặt tại hơn 40 tỉnh thành trong cả. Đ ể đáp ứng với nhu cầu phát triển mạnh mẽ,
Techcombank đã tổ chức lại cơ cấu của mình. Mơ hình mới gồm các điểm chính như
sau:

Nguyễn Mạnh Thắng

22

Lớp TCDN-K21


Bảng 2: Sơ đồ tổ chức Techcombank

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Những nét nổi bật trong cơ cấu tổ chức của Techcombank:

Nguyễn Mạnh Thắng

23

Lớp TCDN-K21




Bộ phận kinh doanh


Đảm nhiệm các nhiệm vụ kinh doanh chính của ngân hàng bao gồm:
NH Giao dịch (Transaction Banking) gồm 3 mảng chính:
Mảng bán và triển khai: gồm 2 bộ phận là bán miền bắc-miền trung, bộ phận
bán miền nam.
Mảng phát triển sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp, cải tiến, chuẩn hóa các sản
phẩm hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên chuỗi các sản
phẩm đang được triển khai tại các ngân hàng trên thế giới.
Mảng hỗ trợ bao gồm hỗ trợ nội bộ, hỗ trợ khách hàng, quản lý thông tin.
NH SME khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ trách mảng khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc thành lập khối SME cho thấy sự tập
trung cao của Techcombank vào phân khúc thị trường đang phát tri ển năng động nhất
Việt Nam trong các năm gần đây.
NH Doanh nghiệp: Khối khách hàng là các doanh nghiệp lớnvà các định chế
tài chính lớn với tiêu chí: Doanh thu tối thiểu từ 50 Tr USD/năm và vốn chủ sở hữu
tối thiểu 15 tr USD. Khối này bao gồm 6 trung tâm là: Quản lý thông tin và sản phẩm,
Quản lý tín dụng, Tài trợ dự án và bất động sản, Định chế tài chính, Khách hàng khu
vực miền bắc và miền trung, Khách hàng khu vực miền nam.


Bộ phận hỗ trợ

Bao gồm các bộ phận nhỏ như nhân sự, marketing, cơng nghệ và vận hành.


Bộ phân hỗ trợ quản trị kiểm soát

Nguyễn Mạnh Thắng

24


Lớp TCDN-K21


2.1.4. Tình hình kinh doanh của ngân hàng những năm gần đây
Mặc dù trải qua khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 nhưng Techconbank
vẫn có kết quả kinh doanh khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định
Tài sản
Tài sản Techcombank 3 năm qua:
Bảng 3: Bảng danh mục tài sản Techcombank
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục

2007
%
1.25%
3.28%

Số tiền
1,565.968
2,296.574

2008
%
2.65%
3.89%

Số tiền
1,973.057
2,719.744


2009
%
2.13%
2.94%

I
II

Tiền,vàng
Tiền gửi ngân

Số tiền
496.173
1,298.682

III

hàng NN
TG các TCTD

9,303.685 23.53%

15,647.089

26.48%

26,268.954

28.37%


IV

khác
Chức khốn

0.00%

150.308

0.25%

425.261

0.46%

V

kinh doanh
Các cơng cụ tài

0.00%

29.907

0.05%

46.512

0.05%


VI

chính khác
Cho vay khách

19,841.131 50.18%

26,018.985

44.03%

41,580.370

44.91%

VII

hàng
Chức khốn

6.842.172 17.30%

10,347.261

17.51%

13,608.323

14.70%


VIII

đầu tư
Góp vồn, đầu

66.425

0.11%

65.668

0.07%

564.262
0.95%
2,412.183
4.08%
59,098.962

700.901
5,192.714

0.76%
5.61%
92,581.504

IX
X


tư dài hạn
TSCD
TS khác
Tổng Tài sản

36.930

0.09%

436.970 1.11%
641.753 1.62%
39.542.496

Nhìn một cách tổng quan thì các khoản mục quan trọng của techcombank đều
tăng trong 3 năm 2007,2008,2009. Tổng tài sản Techcombank năm 2009 tăng
56,66% so với năm 2009 và tăng 134.13% so với năm 2007. Tiền(Tiền vàng, tiên gửi
tại NHNN) tăng liên tục năm 2009 tăng 21.5% so với năm 2008 và tăng 161.46% so
với năm 2007. Cho vay khách hàng năm 2009 tăng 59.81% so với năm 2008 đạt
41,580.370. Tuy nhiên các khoản mục tăng trưởng không đều dẫn đến sự thay đổi
trong cơ cấu tài sản. Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy khoản mục cho vay

Nguyễn Mạnh Thắng

25

Lớp TCDN-K21


×