Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vlđ tại công ty tnhh nhà nước một thành viên thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.11 KB, 54 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm chung, đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm VLĐ.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu coi mỗi nền kinh tế nh một cơ thể sống thì
doanh nghiệp đợc coi nh tế bào của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của
mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp
cho xã hội các sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trờng.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: T
liệu lao động (TLLĐ), đối tợng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên lại với
nhau một cách hài hòa để tạo ra sản phẩm. Trong đó TLLĐ khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó đ-
ợc chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm đợc
tiêu thụ. Còn ĐTLĐ (nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những ĐTLĐ nói trên
nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là TSLĐ, còn xét về hình thái giá trị đợc gọi
là VLĐ của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp ngời ta
thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp


- TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang nằm
trong khâu dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến.
- TSLĐ lu thông bao gồm sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu
nhất định. Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng tr-
ớc để đầu t, mua sắm TSLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc diễn ra bình thờng liên tục.
1.1.2. Đặc điểm VLĐ.
- Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ vận động không ngừng,
luôn thay đổi hình thái biểu hiện và quá trình vận động của VLĐ trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục theo công thức:
T- H.sx.H- T với T> T
Riêng đối với doanh nghiệp thơng mại thì công thức sẽ là:
T- H- T với T> T
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hóa dự trữ
và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái
sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
+ Giai đoạn 1: T-H: Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dới hình thái tiền tệ ứng
trớc đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động dự trữ cho sản xuất. Nh vậy, ở giai
đoạn 1 VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hóa.
+ Giai đoạn 2: H.sx.H: Khi đã có yếu tố đầu vào doanh nghiệp tiến
hành sản xuất sản phẩm, các vật t hàng hóa dự trữ đợc đa dần vào phục vụ cho

sản xuất.Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa đợc tạo ra. Nh vậy ở
giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái vốn vật t hàng hóa chuyển sang hình thái vốn
sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm (hiện vật).
+ Giai đoạn 3: H- T: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, thu đợc
tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ. Kết thúc giai đoạn 3 VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của VLĐ không phải diễn
ra một cách tuần tự theo nh mô hình trên mà sự vận động đó đợc đan xen lẫn
nhau. Trong khi một bộ phận của VLĐ đợc chuyển từ khâu dự trữ sản xuất (giai
đoạn 1) vào quá trình sản xuất (giai đoạn 2) thì một bộ phận khác lại chuyển hóa
từ hình thái sản phẩm (giai đoạn 2) sang hình thái tiền tệ ban đầu (giai đoạn 3).
Cứ nh vậy mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một
cách liên tục.
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ đợc chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào
giá trị sản phẩm hàng hóa và thu hồi lại toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ hoàn thành một vòng chu
chuyển.
- Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên liên tục,
vì vậy tuần hoàn của VLĐ cũng đợc lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành
sự chu chuyển của VLĐ.
Từ đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý VLĐ cần chú ý:
+ Phân bổ VLĐ ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh doanh
lại đợc chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng
khâu, từng thành phần.
+ Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi VLĐ.
+ VLĐ đợc luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục tiêu

của doanh nghiệp là phải tăng đợc vòng quay của vốn, để từ đó tăng hiệu quả sử
dụng VLĐ. Đạt đợc điều này thì sản phẩm làm ra phải bán đợc trong thời gian
sớm nhất để thu hồi vốn, đảm bảo trả lãi các khoản nợ, có nh vậy mới đợc vòng
quay nhanh nh mong đợi.
1.2. Phân loại VLĐ.
Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại này sẽ giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp biết đợc những u, nhợc điểm của cách phân bổ VLĐ cho từng loại mà từ đó
có cách khắc phục hợp lý. Thông thờng có các cách phân loại sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các khoản
dự trữ vật t đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, bao gồm:
+ Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật t dự trữ cho sản
xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng cho sản xuất, nó
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm.
+ Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản
xuất chế tạo sản phẩm.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay
thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các t liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
- Vốn trong khâu sản xuất: Là số vốn cần thiết kể từ khi đa vật t dự trữ vào
sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá

trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để đợc
chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một
trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhng cha qua giai đoan chế biến cuối cùng.
+ Vốn chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhng có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế cha tính hết vào chi phí trong kỳ
mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.
- Vốn trong khâu lu thông: Là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm nhập
kho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu đợc tiền bán hàng, gồm:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân
Hàng.
+ Vốn trong khâu thanh toán: Đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán vật t hàng hóa và thanh toán nội bộ.
+ Vốn về các khoản đầu t ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý
sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện .
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và nợ phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt
tại quỹ, Tiền gửi Ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t
chứng khoán ngắn hạn
- Vốn vật t hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của từng doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau mà có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc hạn
chế về mặt chất trong công tác quản lý VLĐ tại mỗi doanh nghiệp.
Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nhng
chúng ta có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật t cung cấp; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần
giao hàng; điều kiện và phơng tiện vận tải.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: Đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, trình độ tổ chức quá trình sản xuất; chu kỳ sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán; thủ tục thanh
toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp
2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Biểu hiện dới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh
nghiệp giữa VLĐ và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể tất
yếu, chúng chính là 2 mặt thể hiện khác nhau của giá trị TSLĐ hiện có của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải cân nhắc lựa chọn đợc cho mình một cơ cấu nguồn VLĐ tối u, vừa giảm
thiểu chi phí sử dụng, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để tổ chức

quản lý các nguồn tài trợ ngời ta phải dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau,
Căn cứ vào các tiêu thức nhất định mà nguồn VLĐ của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại khác nhau. Có 3 cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà Vốn chủ
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc; vốn do chủ
doanh nghiệp t nhân bỏ ra.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các Ngân
hàng Thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền
sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này ngời ta chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành 2
loại, đó là: Nguồn VLĐ thờng xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời. Khi đó mối quan
hệ giữa VLĐ và nguồn VLĐ của doanh nghiệp đợc thể hiện qua đẳng thức sau:
VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thờng xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu
VLĐ thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn VLĐ thờng
xuyên ta có công thức sau:
Nguồn VLĐ th-
ờng xuyên

=
Nguồn vốn
thờng xuyên
-
Giá trị còn lại của TSCĐ và các
khoản đầu t dài hạn khác.
Trong đó:
Nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn CSH + Nợ DH
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên
giá TSCĐ
-
Khấu hao
lũy kế
+
Các khoản đầu t và đầu t
dài hạn khác dài hạn khác
Nguồn VLĐ thờng xuyên cho phép doanh nghiệp luôn chủ động đợc
VLĐ, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cấu VLĐ thờng xuyên, cần thiết cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả cho ngời bán, các
khoản phải trả phải nộp Ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả khác. Nh vậy
nguồn VLĐ tạm thời đợc xác định theo công thức:
Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng TS Nguồn vốn thờng xuyên
= TSLĐ - Nguồn VLĐ thờng xuyên

Nguồn VLĐ tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: Cần thêm vật t dự trữ, cần vốn để
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa bị ứ đọng cha tiêu thụ đợc.
Nh vậy:
Nguồn VLĐ
của doanh nghiệp
=
Nguồn VLĐ
thờng xuyên
+
Nguồn VLĐ
tạm thời.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo thời gian huy động và sử dụng vốn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc xem xét, huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng và là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên dự định về tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp trong tơng lai.
2.3. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn.
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn là:
Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc
từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh
doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhợng bán thanh lý tài sản.
Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong tức là doanh nghiệp đã phát huy đợc tính
chủ động trong quản lý và sử dụng VLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay của các Ngân
hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái

phiếu, nợ ngời cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.Huy động vốn
bằng các hình thức vay vốn của Ngân hàng, phát hành trái phiếu tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm gia tăng doanh
lợi vốn CSH rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt đợc cao hơn chi phí sử
dụng vốn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích
hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp.
3. Nhu cầu VLĐ và phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
3.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho (vật t,
sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho khách hàng nợ sau
khi đã sử dụng khoản tín dụng của ngời cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ
trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan
trọng đặt ra là phải xác định đợc nhu cầu VLĐ thờng xuyên tơng ứng với một
quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu VLĐ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong
đó cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
+ Những nhân tố về tính chất ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động
của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm.
+ Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng
và tổ chức thanh toán.
+ Yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hóa dự trữ.
3.2. Xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng các ph-

ơng pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này. Có 2 cách phân loại
chủ yếu: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
a. Ph ơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thờng
xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp này có thể xác định theo
công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
ngời cung cấp
b. Ph ơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ.
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch. Công thức tính toán nh sau.
V
nc
= VLĐ
0
.
0
1

M
M
(1

t%)
Trong đó:
V
nc
: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch hay năm tính toán.
M
1
; M
o
Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm
báo cáo.
VLĐ
0
: Số d bình quân VLĐ năm báo cáo.
Với: t% =
0
01
K
KK
.100%
Trong đó: K
1
; K
0
; Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.

II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng nh quản lý toàn
bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trởng và phát triển.
Chất lợng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp
lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu đợc càng nhiều
hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vốn ngày càng đợc mở rộng hơn.
VLĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng Vốn kinh doanh. VLĐ thờng
chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày,
hàng giờ trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá
trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lợng VLĐ
mà doanh nghiệp bỏ ra.Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể đợc
hiểu theo 2 khía cạch sau:
- Một là: Với số VLĐ hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một l-
ợng sản phẩm với chất lợng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
- Hai là: Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh trên cũng là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và
sử dụng VKD nói chung, VLĐ nói riêng của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp
phải luôn năng động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo đợc lợng
VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu
quả. Đây là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
Nhà nớc còn nhiều trì trệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh

nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng
của toàn bộ VKD.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên liên tục:
VLĐ trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc thực hiện
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu t vào các hình thái đó, khiến cho các
hình thái đó có đợc mức tồn tại hợp lý tối u, đồng bộ với nhau, làm cho việc
chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì lợng vốn ứ đọng trong
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
mỗi khâu (dự trữ, sản xuất, tiêu thụ) sẽ đạt mức thấp nhất. Nh vậy công ty chỉ
cần đầu t một lợng vốn nhỏ cho các khâu nhng vẫn đảm bảo kết quả cao.
- Nếu hiệu quả sử dụng vốn tốt thì nhu cầu vốn sẽ giảm. điều này đồng
nghĩa với việc các nguồn tài trợ cũng giảm, công ty sẽ tiết kiệm đợc khoản chi
phí sử dụng vốn nhng quan trọng nhất là quá trình kinh doanh đợc liên tục, duy
trì năng lực hoạt động cũng nh khả năng thu lợi nhuận trong năm.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì vòng quay vốn sẽ tăng
lên, đây là điều kiện để công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì chứng tỏ công ty đã bảo
toàn và phát triển đợc vốn. Đây là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp cố gắng đạt đ-
ợc trong quá trình hoạt động của công ty.
Tóm lại xuất phát từ vai trò của việc đảm bảo VLĐ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các
doanh nghiệp có thể khẳng định rằng: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt,
là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ trong

doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể dùng hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.Đối với ngời quản lý doanh nghiệp thông
qua hệ số này có thể thấy đợc năng lực thanh toán. hoàn trả các khoản nợ. Đối
với các chủ nợ có thể thấy đợc mức độ an toàn của khoản cho vay.
2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa TSNH và các
khoản nợ NH. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo
của TSLĐ với nợ NH.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này là thớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hóa.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp trong một thời gian ngắn.

2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
các khoản tơng đơng tiền.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2.1. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là: Số lần luân chuyển
(Số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (Số ngày của một vòng quay vốn).
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thờng tính một năm. Công thức tính:
ĐVL
M
L =
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.
ĐVL
: VLĐ bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Công thức tính nh sau:
L
360
K =

Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đợc rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số VLĐ
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
trong từng quý hoặc từng tháng.VLĐ bình quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu
cầu VLĐ trong kỳ còn đối với VLĐ bình quân thực tế thì công thức tính nh sau:

ĐVL
(năm)
=
Tổng số d bình quân VLĐ các quý trong năm
Số quý trong năm
Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn có thể giúp doanh
nghiệp giảm đợc lợng VLĐ cần thiết, tiết kiệm đợc VLĐ.
2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể mở rộng quy mô kinh doanh song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định mức tiết kiệm VLĐ là:
)KK(
360
M
V
01
1

tk
=
hoặc
0
1
1
1
tk
L
M
L
M
V =
Trong đó:
V
tk
: VLĐ tiết kiệm.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch.
L
0
; L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
; K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.

2.2.3. Hàm l ợng VLĐ.
Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu và đợc xác định;
Hàm lợng
VLĐ
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trớc thuế (hoặc sau thuế) và đợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế (lợi nhuận sau thuế)
Vốn lu động bình quân trong kỳ
3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Trên thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp có thể bị ảnh h-
ởng bởi các nhân tố chủ yếu sau:
3.1. Nhân tố khách quan.
- Do tác động của nền kinh tế.
Nếu nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến
sự gia tăng của các loại vật t hàng hóa.Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp
thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ của doanh nghiệp bị mất
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
dần theo tốc độ trợt giá của đồng tiền đang lu hành Ngợc lại khi nền kinh tế
có biểu hiện thiểu phát, mọi nhu cầu về hàng hóa đều sụt giảm làm cho công tác
tiêu thụ của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa bị ứ đọng lâu
sẽ mất phẩm cấp, chất lợng bị suy giảm, muốn tiêu thụ đợc doanh nghiệp phải hạ

giá bán, điều đó có thể dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp bị mất vốn và nh vậy hiệu
quả sử dụng VLĐ không đạt đợc.
- Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới đợc ứng
dụng vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế đã tạo ra cho sản xuất kinh doanh những
đối tợng lao động nhân tạo có tính năng tác dụng tốt mà giá lại rẻ. Vấn đề đặt ra
đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt và tận dụng triệt để những
thành tựu khoa học công nghệ đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó
giảm thiểu đợc chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm và gia tăng lợi nhuận. Ngợc lại, nếu không chủ động ứng
dụng kịp thời thì TSLĐ của doanh nghiệp sẽ bị mất giá (do thua kém về tính
năng, tác dụng mà giá thành lại cao) và VLĐ của doanh nghiệp sẽ không đợc
bảo toàn.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: thông qua cơ chế giao vốn, chính sách
thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách cho vay., có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng nh VLĐ của các doanh
nghiệp. Cụ thể, cơ chế chính sách của Nhà nớc sẽ tác động tới kế hoạch mua
sắm, nhập khẩu vật liệu của doanh nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp định h-
ớng đợc nguồn nguyên liệu, chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất và có kế hoạch dự
trữ hợp lý từ đó sẽ tiết kiệm đợc chi phí, tiền vốn và nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Những yếu tố khác: Ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu
ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nh: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tố tự
nhiên và môi trờng, những biến động của thị trờng đầu vào nh: số lợng, giá cả
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, những biến động của thị trờng đầu ra nh:
khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng
loại.
3.2. Nhân tố chủ quan.
- Xác định nhu cầu VLĐ: Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao
sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi

biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ, gây ứ đọng vật t, vốn chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không cần thiết
làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ làm doanh
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp thiếu vốn, sản xuất không liên tục gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ
nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa 3 khâu,
đáp ứng cho công đoạn kế tiếp đợc thuận lợi, liên tục thì mới đảm bảo hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lãng phí vốn trong quá trình
mua sắm thì sẽ thiếu vốn bổ sung cho các khâu sau, nhng nếu đầu vào không đủ
thì gây gián đoạn sản xuất và thiếu sản phẩm tiêu thụ.
- Mua sắm vật t, hàng hóa không đảm bảo chất lợng, không phù hợp với
quá trình sản xuất, sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ đợc, nếu muốn bán đợc thì
doanh nghiệp phải hạ giá., nh vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh toán không tốt: Công ty bán hàng chịu cho khách hàng,
đây là một hiện tợng rất phổ biến nhng nó là nguyên nhân dẫn đến hiện tợng ứ
đọng nợ, vòng quay vốn bị chậm và hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.
- Khai thác nguồn vốn không hợp lý: Để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong
kinh doanh nhiều doanh nghiệp cha biết tận dụng khai thác từ những nguồn có
thể chiếm dụng, những nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế,
các Ngân hàng thơng mại với lãi suất cao. Các khoản vay này chủ yếu là nợ ngắn
hạn, chi phí sử dụng vốn lại cao cho nên khi nợ đến hạn thanh toán thì doanh
nghiệp không có khả năng trả,., khiến cho doanh nghiệp mất tự chủ về tài
chính, tác động không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
- Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến
thất thoát vật t hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, gây ra tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ. Công tác bảo quản sản phẩm không
tốt làm hàng hóa bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho VLĐ bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Điều này ảnh hởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
4. Một số nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Qua phân tích đặc điểm của VLĐ cũng nh những nhân tố ảnh hởng đến
VLĐ chúng ta có thể đa ra một số nguyên tắc sau để nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
4.1. Bảo đảm thoả mãn nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh đồng thời sử
dụng VLĐ có hiệu quả.
Nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là với khối lợng sản phẩm
sản xuất ra theo kế hoạch đợc dự tính theo nhu cầu thị trờng, làm thế nào để có
đợc tỷ lệ đúng đắn giữa số VLĐ với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp phải tìm biện pháp để tăng cờng hiệu quả của đồng VLĐ bỏ ra. Muốn
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vậy, doanh nghiệp phải xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn, hợp lý và phải tổ chức
nguồn tài trợ phù hợp.
4.2. Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật t hàng hóa.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật t hàng hóa. Sự luân chuyển của VLĐ
và sự vận động của vật t hàng hóa luôn kết hợp chặt chẽ với nhau. Do đó quản lý
tốt VLĐ phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật t
hàng hóa. Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lợng vật t nhập vào theo
một tỷ lệ cân đối hoặc số sản phẩm đợc tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về
nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra. Có nh vậy mới không xảy ra tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau.
4.3. Tự cấp phát và tự bảo toàn VLĐ.
Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quán triệt nguyên tắc này một mặt
doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác
tìm cách huy động khai thác các nguồn vốn bên ngoài sao cho đảm bảo chi phí
sử dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo sự an toàn của doanh nghiệp, sử dụng vốn
một cách thận trọng và tiết kiệm. Đồng thời tổ chức và sử dụng VLĐ đúng mục
đích, có hiệu quả. Có nh vậy VLĐ mới phát huy đợc hết hiệu quả sử dụng của nó
đem lại đà tăng trởng vững mạnh cho doanh nghiệp.
5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Các biện pháp để doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả nh sau:
5.1. Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc tiến hành bình thờng liên tục.
Giúp doanh nghiệp đa ra kế hoạch, tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với
lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh đợc tình
trạng ứ đọng vốn không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
5.2. Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ.
Tích cực khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa
đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động,
vừa giảm đợc một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng
vồn tồn tại dới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hóa kém phẩm
chấtmà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu
sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5.3. Tổ chức tốt VLĐ ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất và đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp muốn tổ chức tốt vốn ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất thì
cần phải tận dụng nguồn vật t tại địa phơng gần nhất, tìm bạn hàng làm ăn có uy
tín để giữ vững mối quan hệ, đảm bảo nguyên vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra có hệ thống
đối với quá trình mua sắm vật t, sản xuất, tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích chặt
chẽ, tránh tình trạng ứ đọng vốn nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa dự
trữ thừa. Doanh nghiệp cần xác định quy mô hợp lý việc dự trữ, tồn kho đảm bảo
sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng là một biện pháp quản lý cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu, sử dụng hết công suất máy móc thiết bị để hạ giá thành và nh
vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm làm ra. Ngoài ra cần tăng cờng
công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
5.4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ.
Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ động
thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu đợc tiền, vốn bị
chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải
đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Muốn
vậy doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu đối với khách
hàng bằng việc đa ra chính sách bán hàng thích hợp nh: chiết khấu, giảm giá
hàng bán Đồng thời phải bố trí cơ cấu vốn trong kỳ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán nợ đến hạn, tránh tình trạng nợ dây da, tăng tiền nộp phạt
5.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn trở thành nợ khó đòi
thì sẽ làm tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chủ động phòng
ngừa doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm để
có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
5.6. Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng
VLĐ.

Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng công tác kiểm tra
tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
5.7. Bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là đội ngũ
quản lý tài chính.
Đây là những ngời hoạch định các chiến lợc cho doanh nghiệp nên phải
năng động, nhạy bén với thị trờng,huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất
để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quản lý VLĐ để bảo
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
những khó khăn và thuận lợi khác nhau, do vậy từng doanh nghiệp phải căn cứ
vào các biện pháp chung để từ đó đa ra cho mình phơng hớng, biện pháp cụ thể
có tính chất khả thi nhất nhằm quản lý VLĐ, thực hiện bảo toàn vốn và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Chơng 2
Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng Vốn
lu động tại Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Thực phẩm Hà Nội
I. Tổng quan về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội ra đời cách
đây gần 49 năm theo quyết định của Bộ Nội thơng (nay là Bộ Thơng mại) ngày
10/7/1957.
Đến ngày 26/1/1993 theo quyết định số 409 NĐ 388 công ty đợc thành lập
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07

17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
lại, chính thức đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc, một loại hình kinh tế
độc lập, trực thuộc Sở Thơng Mại.
Ngày 23/8/2004 Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Thực Phẩm Hà Nội theo QĐ số 134 QĐUV của ủy Ban Nhân Dân
thành phố Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI FOODSTUFF COMPANY.
- Trụ sở chính: 24-26 Trần Nhật Duật- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Trong suốt những năm 1957-1990 công ty kinh doanh theo cơ chế bao
cấp,việc mua bán hàng hóa của công ty đều theo kế hoạch của trên giao một cách
chủ quan cứng nhắc, tách rời nhu cầu thực tế, mua theo kế hoạch, bán theo tiêu
chuẩn. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là bảo quản và phân phối hàng hóa.
Từ năm 1990 Công ty chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập. Có thể nói,
đây là những năm đầy khó khăn do hậu quả của nhiều năm hoạt động theo cơ
chế thị trờng cũ. Nhất là khi thị trờng hoạt động hết sức sôi động, cạnh tranh
diễn ra dới mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế khác nhau, làm cho Công ty
gặp không ít khó khăn.Trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn sáng tạo,vận
dụng u thế của thị trờng đa ra những quyết định nhằm đổi mối hoạt động kinh
doanh, đổi mới quản lý kinh tế phần nào đã đem lại hiệu quả không nhỏ.
Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, để tháo gỡ
những khó khăn, chuyển dần sang hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đã từng b-
ớc đề ra những phơng hớng mục tiêu phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu của
ngời tiêu dùng trên toàn thành phố và cả nớc, không ngừng tạo ra vị thế vững
mạnh của mình trên thị trờng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1. Chức năng.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội có chức năng
hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc,
luôn phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trờng, đem lại

hiệu quả cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp, và đóng góp ngày càng
nhiều cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm, nâng cao đời sống và thu nhập cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng ổn định.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Sở Thơng Mại Hà Nội, Công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội từng bớc đầu t đổi mới cơ sở vật chất,
quảng bá thơng hiệu, xây dựng Công ty ổn định phát triển sản xuất kinh doanh,
chiếm lĩnh thị trờng, góp phần tham gia bình ổn thị trờng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng không ngừng tăng lên của ngời dân.Chức năng chính của Công ty là:
- Tổ chức sản xuất gia công chế biến, làm đại lý cho các sản phẩm hàng
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hóa của doanh nghiệp.
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc.
- Cho thuê nhà, văn phòng đại diện, cho thuê kho bảo quản hàng hóa.
- Kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến.
- Sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
- Kinh doanh hàng trang trí nội thất và đồ gia dụng.
- XNK nguyên liệu vật t, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất
kinh doanh.
- XNK hàng hóa thành phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản và hàng
tiêu dùng mà Nhà nớc cho phép.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh thực phẩm nông sản tơi và chế biến thực phẩm công nghệ
thủy hải sản tơi, chế biến muối các loại và gia vị.
1.2.2. Nhiệm vụ.
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề tại
đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 3/3/1993 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp.

Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành, trớc
hết là những mặt hàng thiết yếu ở những thời điểm và địa bàn trọng điểm. Đáp
ứng tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của nhân dân thủ đô, đồng thời đẩy mạnh
hoạt động bán buôn bán lẻ.
Thực hiện tốt chỉ tiêu nộp Ngân sách (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế vốn, khấu hao cơ bản, BHXH.) và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao
động của mình. Quản lý và kinh doanh có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao
động, bảo toàn và tăng trởng vốn đợc giao.
Thực hiên phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cũng nh tinh
thần của các cán bộ công nhân viên. bồi dỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức
hoạt động thơng mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố và với các tỉnh. Bảo vệ
doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng. Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1. Tình hình tổ chức nhân sự.
Trình độ nhân sự của Công ty tơng đối cao, nhân viên phần lớn đã đợc đào
tạo lại, nâng cao tay nghề chuyên môn. Tổng số lao động của công ty hiện có
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
708 ngời, trong đó:
- Trình độ Đại học và trên đại học có 165 ngời.
- Trình độ trung cấp: 166 ngời.
- Trình độ sơ cấp: 377 ngời.
Sắp xếp theo lao động có:
- Lao động gián tiếp: 133 ngời.
- Lao động trực tiếp: 575 ngời.
Sắp xếp theo giới tính có:

- Nữ: 501 ngời.
- Nam: 207 ngời.
2.2. Tình hình tổ chức bộ máy của Công ty.
(Sơ đồ bộ máy công ty)
2.2.1. Ban Giám đốc.
Gồm một Tổng Giám đốc và 2 phó tổng giám đốc:
-Tổng Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt
động của Công ty, đồng thời cũng là ngời đại diện cho quyền lợi của các bộ công
nhân viên Công ty theo luật định.Tổng Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ
đạo các công việc nh: Tổ chức nhân sự, đề bạt các bộ, quyết định về tiền lơng tiền
thởng, sử dụng các quỹ của công ty, định hớng kinh doanh và quyết định các chủ
trơng lớn về kinh doanh. Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phó tổng Giám đốc có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo và giải quyết
các vấn đề nh: quản trị hành chính văn phòng công ty. Đề xuất, định hớng phơng
thức kinh doanh. Khai thác, tìm nguồn hàng trong và ngoại tỉnh gắn với địa điểm
tiêu thụ hàng hóa.Ngoài ra Phó tổng giám đốc còn có nhiệm vụ thay mặt Tổng
Giám đốc điều hành việc quản lý Công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng hoặc quyết
định các công việc đột xuất theo yêu cầu công tác của Công ty.
2.2.2. Các phòng ban.
2.2.2.1. Phòng kinh tế đối ngoại.
Quản lý hoạt động kinh doanh với nớc ngoài.Trực tiếp kinh doanh xuất
nhập khẩu các mặt hàng theo quy định của giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Th-
ơng mại. Khảo sát thị trờng, khai thác nguồn hàng trong và ngoài nớc và tổ chức
tiêu thụ.
2.2.2.2. Phòng kế toán.
Hớng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán,
các quy định của Nhà nớc trong công tác hạch toán kế toán và luật thuế. Kiểm
tra chặt chẽ tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính, và có kế hoạch tài chính hàng
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
20

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
tháng, quý, năm trình ban giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích
tình hình tài chính hàng quý, năm
2.2.2.3. Phòng tổ chức hành chính.
Là phòng chức năng tham mu tổng hợp giúp việc Ban Giám đốc những
công việc nh: Lập quy hoạch cán bộ, chịu trách nhiệm sắp xếp cán bộ công nhân
viên, tuyển dụng nguồn lực, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho
đội ngũ các bộ công nhân viên.Giải quyết các chế độ chính sách quyền lợi của
cán bộ công nhân viên. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy
của các đơn vị các phòng ban về phân công, phân cấp quản lý
2.2.2.4. Phòng kế hoạch kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty. Lập báo
cáo định kỳ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Nghiên cứu các biện
pháp đổi mới phơng thức kinh doanh.
2.2.2.5. Phòng đầu t.
Lập kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản cải tạo sửa chữa các mạng lới Công
ty. Theo dõi, giám sát, quản lý và tổng hợp tình hình thực hiện dự án, quyết toán
và hoàn thành theo quy định.
2.2.2.6. Các đơn vị trực thuộc.
Công ty có một hệ thống các đơn vị trực thuộc gồm 3 Trung Tâm là:
TTTM Vân Hồ, TTTM và dịch vụ Ngã T Sở, TTTM và dịch vụ Cửu Long. 10 cửa
hàng là: cửa hàng thực phẩm Chợ Hôm, Cửa hàng thực phẩm Chợ Bởi, Cửa hàng
thực phẩm Thành Công, Cửa hàng thực phẩm Hàng Bè, Cửa hàng thực phẩm
Châu Long, Cửa hàng thực phẩm Cửa Nam, Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn,
Cửa hàng thực phẩm Hàng Da, Cửa hàng thực phẩm Kim Liên, Cửa hàng thực
phẩm Khâm Thiên. Và 2 khách sạn là: Khách sạn Vạn Xuân, Khách sạn Đồng
Xuân.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nớc
một thành viên Thực Phẩm Hà Nội.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Xuất nhập khẩu, kinh doanh, bán buôn bán lẻ t liệu tiêu dùng, thực phẩm
tơi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, nguyên liệu tiêu dùng cho
sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc.
Đại lý phân phối, liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nớc. Sản xuất chế biến thực phẩm,kinh doanh dịch vụ khách sạn,
cho thuê văn phòng.
Sản phẩm chính của công ty nh:
- Thịt lợn tơi và sản phẩm chế sẵn
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Thịt bò tơi và sản phẩm chế sẵn.
- Thịt gia cầm các loại.
- Thực phẩm chế biến các loại.
- Thực phẩm công nghệ.
Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác nh: Nguyên liệu
dùng cho sản xuất thực phẩm và t liệu tiêu dùng khác.
Mặt hàng thực phẩm chế biến, đóng hộp có tính chất dễ bảo quản,thời
gian sử dụng dài,thuận tiện cho việc dự trữ hàng. Ngợc lại, mặt hàng thực phẩm
tơi sống là mặt hàng mang tính đặc thù nh chu kỳ ngắn, khó bảo quản, nên công
ty căn cứ vào nhu cầu thị trờng để quyết định lợng hàng nhập vào,lợng hàng hóa
dự trữ cần thiết một cách hợp lý. Công ty đặc biệt đẩy mạnh những mặt hàng chủ
lực tăng lợng hàng bán ra trên thị trờng, tăng doanh thu bán hàng, góp phần thực
hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh bù đắp các chi phí sản xuất
kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc, đồng thời góp phần
thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả
trên thị trờng.
3.2. Đặc điểm cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật.
Điều kiện trang thiết bị của một số cơ sở đã xuống cấp.Tuy nhiên vài năm

gần đây công ty đã tu sửa, tân trang lại nhiều phục vụ tốt cho tình hình kinh
doanh đang phát triển của Công ty. Hiện nay tổng số m
2
sàn sử dụng của công ty
là: 24 000/27 800m
2
đất.
Biểu số 1: Cơ cấu tài sản của công ty.
Đơn vị tính: VND.
Tài sản Số tiền Tỷ trọng (%)
Nhà cửa
35.914.683.89
4 66.79%
Máy móc 13.687.428.057 25.45%
Phơng tiện vận tải truyền dẫn 3.254.920.216 6.05%
Thiết bị 916.470.842 1.70%
Tổng cộng
53.773.503.00
9 100%
3.3. Đặc điểm các yếu tố đầu vào.
Trong cơ chế thị trờng, với sự nhạy bén của mình Công ty đã không ngừng
mở rộng các mối quan hệ với mọi thành phần kinh tế nh các doanh nghiệp Nhà
nớc, t nhân, các cơ sở sản xuất chế biến. Với một hệ thống các nhà cung cấp
luôn đáp ứng và thoả mãn nhu cầu về số lợng và chất lợng để công ty luôn đảm
bảo đợc nguồn hàng cung cấp ra thị trờng, cụ thể là:
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Nhà máy dầu Tờng An: Cung cấp các loại dầu ăn chất lợng cao.
- Nhà máy đồ hộp Hạ Long, Hải Phòng: cung cấp cho công ty các loại

thực phẩm đóng hộp, các loại thủy hải sản.
- Xí nghiệp thủy hải sản Trung ơng: cung cấp nớc mắm, thủy hải sản đông
lạnh.
- Công ty nớc mắm Vân Long, nớc mắm Phú Quốc
- Công ty bánh kẹo Hà Nội, Công ty bánh kẹo Hữu Nghị,Bánh kẹo Hải

- Công ty sữa Vinamilk: cung cấp các sản phẩm về sữa.
Cùng một số đơn vị khác cung cấp các mặt hàng tùy thuộc theo yêu cầu
của Công ty.
Đây là các nhà cung cấp ổn định, uy tín, chất lợng nên công ty có thể yên
tâm nhập hàng vào. Đây chính là các mối cung cấp hàng mà công ty giữ quan hệ
tốt để làm ăn lâu dài, có thể đợc hởng một số u đãi nh giảm giá khi lấy hàng, trả
chậm.
3.4. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực phẩm Hà Nội là một doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà nội, đây là thị trờng lớn,là đầu mối giao lu
kinh tế của khu vực phía Bắc và cả nớc. Thực phẩm là một mặt hàng thuộc nhu
cầu thiết yếu của dân c. Đời sống càng cao thì nhu cầu đó ngày càng tăng cả về
chất lợng cũng nh số lợng.
Thị trờng tiêu thụ của công ty tập trung ở các trung tâm thơng mại lớn.
Hàng hóa có ở hầu hết các quận huyện nội và ngoại thành, cung cấp các thực
phẩm sạch cho các siêu thị lớn nh Mêtro, Hà Nội Markovà công ty còn xuất
khẩu nhiều sản phẩm ra thị trờng nớc ngoài.
Ngoài ra công ty còn bán cho các khách hàng mua lẻ, bán buôn cho các
cửa hàng, đơn vị trực thuộc.
Đây hầu nh là khách hàng thờng xuyên, truyền thống của công ty nên việc
tiêu thụ là ổn định song việc bán ra với khối lợng lớn thì chỉ đạt đợc vào các dịp
lễ tết.
Các tổ chức cạnh tranh là các đối thủ của công ty, những đối thủ này tác
động trực tiếp và mạnh mẽ tới công ty làm cho công ty bị giảm bớt doanh số,

tăng thêm chi phí, hạ giá bán. Nhng mặt khác cũng là đồng nghiệp, cùng với
công ty tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến mua hàng. Nhìn chung
công ty vẫn chiếm u thế trên thị trờng, tuy nhiên công ty cũng gặp phải sự cạnh
tranh của các siêu thị lớn trên thị trờng đang đợc mở rộng. Vì vậy công ty cần
phải tạo đợc tiếng nói cho mình trên thị trờng hơn nữa.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
4. Kết quả kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây.
Những năm gần đây trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng công
ty đã tìm mọi cách để đứng vững và phát triển đi lên. Dới sự lãnh đạo của ban
giám đốc, tinh thần đoàn kết quyết tâm cao của đội ngũ các bộ công nhân viên,
công ty đã vợt qua những khó khăn trớc mắt, có những bớc tiến đáng kể tạo tiền
đề cho sự phát triển của công ty trong năm tới. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh
giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 và năm 2005
(Xem biểu số 2).
Qua số liệu ở biểu số 2 chúng ta có thể thấy vốn kinh doanh của công ty
luôn đợc bảo toàn và phát triển. Cụ thể là VKD năm 2005 so với năm 2004 tăng
2.085.849.180 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 2,87%. Trong đó: VCĐ tăng
1.223.754.819 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 2,25%. VLĐ tăng 862.094.360
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 4,76%.
Qua số liệu về doanh thu và lợi nhuận cho thấy biến động về doanh thu
cũng nh kết quả cuối cùng là ổn định và phát triển theo xu hớng tăng dần. Tổng
doanh thu của công ty năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 26.276.043.685
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 20,95%. Lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng hơn
so với năm 2004 là 189.491.951 đồng tơng ứng với tỷ lệ là 70,56%. Số lao động
trong công ty cũng tăng hơn là 79 ngời và công ty cũng đã đảm bảo đợc quyền
lợi đối với ngời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cụ thể thu
nhập bình quân 1 ngời trên 1 tháng tăng 27%. Tóm lại, hoạt động kinh doanh
của công ty trong 2 năm gần đây có hiệu quả, tuy nhiên để đánh giá đợc cụ thể

tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động thực sự có hiệu quả không thì
chúng ta cần đi sâu phân tích hơn.
5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội.
5.1. Thuận lợi.
Trong tình hình nền kinh tế đang có những sự biến động, sự cạnh tranh
gay gắt nhng Công ty vẫn đạt kết quả kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đời sống
cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc. Sở
dĩ có đợc kết quả nh vậy chính là nhờ trong quá trình hoạt động kinh doanh
Công ty đã biết khai thác và phát huy sức mạnh của những tiềm năng, lợi thế,
những thuận lợi mà công ty đang có nh:
- Trớc hết phải nói đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ
và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Giúp cho mọi hoạt động và
quyết định kinh doanh của Công ty đều đợc phối hợp nhịp nhàng, nhanh chóng,
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
giúp Công ty tận dụng đợc lợi thế về thời gian, chớp lấy thời cơ và đa ra kịp thời
những quyết định sáng suốt của mình. Đồng thời với bộ máy này việc thay đổi,
cải tiến hay áp dụng khoa học quản lý vào nó rất thuận tiện, dễ dàng. Chính vì
thế mà Công ty có nhiều thuận lợi để xây dựng cho mình một quy mô quản lý
ngày càng gọn nhẹ, hiện đại và hiệu quả hơn và sẽ tiết kiệm đợc một khoản chi
phí lớn cho bộ máy.
- Đờng lối lãnh đạo đúng đắn của Công ty, ban lãnh đạo có tinh thần trách
nhiệm cao trớc sự nghiệp phát triển của Công ty. Ban lãnh đạo đề ra các phơng h-
ớng, đờng lối đúng đắn trong các giai đoạn, biết nhìn xa và quyết đoán. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ tơng đối cao, nhân viên phần lớn đã đợc đào
tạo, nâng cao tay nghề chuyên môn, thêm vào đó là lòng nhiệt tình, có ý thức và
trách nhiệm cao. Sự kết hợp đó đã tạo ra một động lực mạnh giúp Công ty vợt
qua mọi khó khăn thử thách, vì con ngời là yếu tố quan trọng quyết định mọi

thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Công ty có nguồn tài sản và nguồn vốn tơng đối lớn, phục vụ cho các yêu
cầu cần thiết để hoạt động kinh doanh diễn ra mạnh, chớp đợc thời cơ kinh doanh.
- Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự tăng trởng đáng
kể, thu nhập ngời dân cao, đời sống đợc cải thiện. Sức mua và nhu cầu tiêu dùng
cũng tăng lên. Đó là điều kiện thuận lợi cho tình hình tiêu thụ của Công ty. Thị
trờng tiêu thụ tăng thì doanh nghiệp có điều kiện đẩy mạnh việc chu chuyển vốn
và khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
- Những chính sách tài chính Ngân hàng đợc đổi mới, thông thoáng hơn
tạo điều kiện cho Công ty đợc quyền vay vốn, huy động mọi nguồn vốn và sử
dụng một cách hợp lý để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Sự ổn định về chính trị và bảo đảm về an ninh, việc Nhà nớc ban hành
các văn bản pháp luật kinh tế phù hợp với thực tế đã giúp Công ty phát huy đợc
thế mạnh của mình, yên tâm hoạt động, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Địa bàn tiêu thu của Công ty phần lớn là ở Hà Nội, sự phân biệt về văn
hóa trình độ không đáng kể nên việc bán ra không bị ảnh hởng nhiều. Hơn nữa
mặt hàng thực phẩm dễ thích ứng với ngời tiêu dùng, đặc biệt chủng loại, mặt
hàng của Công ty lại hết sức đa dạng phong phú nên ngời dân có thể dễ dàng lựa
chọn.
- Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã tác động không nhỏ
đến sự phát triển của Công ty. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất chế biến đã làm cho sản phẩm tốt hơn, giảm đợc giá thành,
đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng.
SV. Vũ Thị Hơng K40/11.07
25

×