Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------
nguyễn thị thu hà
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
học và thử nghiệm biện pháp phòng trừ ngài thóc
(Sitotroga cerealella Oliv.) gây hại thóc bảo quản đổ rời
trong kho Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Sơn Bình
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: bảo vƯ thùc vËt
M· sè: 60.62.10
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: gs.ts. ngun viÕt tïng
Hµ Néi - 2007
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đà đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn đà đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản luận văn này, trớc hết tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc trớc sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của GS.TS
Nguyễn Viết Tïng, bé m«n C«n trïng - Khoa N«ng häc - Trờng
Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi đà đợc sự
quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cô, các chú,
các bạn đồng nghiệp thuộc Trung tâm Khoa học bảo quản và Bồi
dỡng nghiệp vụ; Trung tâm giám định Kiểm dịch thực vật - Cục
Bảo vệ thực vật ; các thầy, cô giáo của bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học, Ban chủ nhiệm và cán bộ Khoa Sau đại học; của lÃnh đạo
Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Sơn Bình và cán bộ Tổng kho Dự trữ
Thanh Oai, Tổng kho Dự trữ ứng Hoà
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, ngời thân đà luôn
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn trớc tất cả những sự
quan tâm và giúp đỡ quý báu trên.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hà
Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các đồ thị
viii
1. Mở ĐầU ..........................................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài ................................................. 4
1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 4
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu................................................................................... 4
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
1.4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
2. Tổng quan tài liệu.............................................................................................................5
2.1. Đặc điểm tình hình dự trữ lơng thực ở Việt Nam....................................... 5
2.2. Đặc điểm hệ sinh thái trong kho bảo quản................................................... 6
2.2.1. Môi trờng vô sinh .................................................................................... 6
2.2.2. Môi trờng hữu sinh .................................................................................. 9
2.3. Nghiên cứu thành phần loài côn trùng trong kho hạt ngũ cốc dự trữ........... 10
2.4. Nghiên cứu thiệt hại do côn trùng gây ra đối với hạt ngũ cốc dự trữ........... 12
2.5. Mức độ nguy hại của các loài côn trùng hại thóc bảo quản......................... 15
2.6. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của ngài
thóc.............................................................................................................. 17
2.7. Biện pháp phòng trừ sâu mọt gây hại trong kho hạt ngũ cốc dự trữ............. 24
3. Địa điểm, vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu................28
3.1. Địa điểm và thời gian nghiªn cøu ................................................................ 28
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 28
3.1.2. Thời gian nghiên cøu................................................................................. 28
3.2. VËt liƯu nghiªn cøu ...................................................................................... 28
3.2.1. Dơng cơ nghiªn cøu .................................................................................. 28
3.2.2. VËt liƯu nghiªn cøu ................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 29
3.4. Phơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 30
3.4.1. Phơng pháp thu thập mẫu ........................................................................ 30
3.4.2. Phơng pháp giám định thành phần sâu mọt hại thóc............................... 31
3.4.3. Phơng pháp xác định mật độ sâu mọt...................................................... 31
3.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ngài thóc............................................ 32
3.4.5. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ .............................................................. 37
3.4.6. Phơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 39
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................40
4.1. Thành phần côn trùng trong kho thóc bảo quản đổ rời ................................ 40
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của ngài thóc ....................................... 49
4.2.1. Đặc điểm hình thái của ngài thóc.............................................................. 49
4.2.2. Thời gian phát triển cá thể của ngài thóc .................................................. 54
4.2.3. Khả năng sinh sản của ngài thóc............................................................... 59
4.2.4. Khả năng nhiễm ngài thóc ngoài tự nhiên của hạt lúa ở giai đoạn
cận thu hoạch............................................................................................... 62
4.2.5. Tìm hiểu tính lựa chọn kí chủ của ngài thóc trên các loại thóc khác nhau ....... 63
4.2.6. Tìm hiểu mức độ gây hại thóc dự trữ của ngài thóc (Sitotroga
cerealella O.), mọt gạo (Sitophilus oryzae L.) và mọt đục hạt nhỏ
(Rhizopertha dominica F.) .......................................................................... 65
4.2.7. Tìm hiểu sự ảnh hởng của thuỷ phần hạt đến khả năng phát triển
quần thể của ngài thóc................................................................................. 95
Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
4.2.8. Tìm hiểu khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ xít bắt mồi (Xylocoris
flavipes R) ................................................................................................... 96
4.2.9. Biện pháp phòng trừ ngài thóc bằng thuốc hoá học .................................. 98
4.2.10. Biện pháp cơ lý (dùng vợt điện diệt muỗi) để bắt ngài thóc trong
kho thóc bảo quản đổ rời............................................................................. 102
5. Kết luận và kiến nghị.....................................................................................................105
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 105
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 108
Tài liệu tham khảo................................................................................................................................109
Phụ lục....................................................................................................................................................116
Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
Danh mục chữ viết tắt
ACIAR
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế úc
EC
Nhũ dầu
DP
Thuốc bột
FAO
Tổ chức Lơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
SEARCA
Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu Nông nghiệp vùng Đông Nam á
g
Gam
GCJ
Gu Chung Jinh
DTQG
Dự trữ Quốc gia
DTQGKV Dù tr÷ Qc gia khu vùc
TKDT
Tỉng kho dù tr÷
m2
MÐt vuông
m3
Mét khối
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCN
Tiêu chuẩn ngnh
BXBM
Bọ xít bắt mồi
Trng Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
Danh mục bảng
Bảng 4.1. Thành phần côn trùng trong kho thóc bảo quản đổ rời tại kho
DTQGKV Hà Sơn Bình
42
Bảng 4.2. Diễn biến mật độ quần thể của ngài thóc (Sitotroga cerealella
Oliv) trong kho cn t¹i Tỉng kho Thanh Oai DTQGKV Hà
Sơn Bình............................................................................................. 46
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ quần thể của ngài thóc (Sitotroga cerealella
Oliv) trong kho A1 tại Tổng kho ứng Hoà DTQGKV Hà Sơn
Bình.................................................................................................... 47
Bảng 4.4. Kích thớc (trung bình) trứng, sâu non , nhộng và trởng thành
của ngài thóc...................................................................................... 50
Bảng 4.5. Thời gian phát triển cá thể của ngài thóc ........................................ 56
Bảng 4.6. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và hoạt động sinh sản của ngài thóc .... 59
Bảng 4.7. Nhịp điệu sinh sản của ngài thóc .................................................... 60
Bảng 4.8. Tần xuất bắt gặp ngài thóc trong hạt lúa ở giai đoạn cận thu hoạch....... 63
Bảng 4.9. Tính lựa chọn kí chủ của ngài thóc trên các giống lúa khác nhau...... 64
Bảng 4.10. So sánh mức độ hao hụt trọng lợng thức ăn do ngài thóc
(Sitotroga cerealella O.), mọt gạo (Sitophilus oryzae L.) và mọt
đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica F.) gây ra .................................. 67
Bảng 4.11 Mức độ tăng trởng quần thể của ngài thóc ở các thuỷ phần
hạt khác nhau..................................................................................... 95
Bảng 4.12. Khả năng tiêu thụ trung bình của trởng thành bọ xít bắt mồi
với vật mồi là trứng, sâu non, nhộng của ngài thãc........................... 97
B¶ng 4.13. HiƯu lùc cđa thc GCJ 25 DP với ngài thóc................................ 99
Bảng 3.14 Hiệu lực của thuốc Sumithion 50 EC với ngài thóc ..................... 100
Bảng 4.15. Hiệu lực cđa thc Actellic 50 EC víi ngµi thãc........................ 102
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
Danh mơc biĨu ®å
BiĨu ®å 4.1. DiƠn biÕn mËt ®é quần thể ngài thóc (Sitotroga cerealella
Oliv) tại Tổng kho Thanh Oai - DTQGKV Hà Sơn Bình
1
Biểu đồ 4.2. Diễn biến mật độ quần thể ngài thóc (Sitotroga cerealella
Oliv) trong kho A1 tại Tổng kho ứng Hòa - DTQGKV Hà Sơn
Bình ................................................................................................ 48
Biểu đồ 4.3. Nhịp điệu sinh sản của ngài thãc ................................................ 61
BiĨu ®å 4.4. Møc ®é hao hơt träng lợng thức ăn do ngài thóc (Sitotroga
cerealella Oliv), mọt gạo (Sitophilus oryzae L.), mọt đục hạt
nhỏ (Rhizopertha dominica F.) gây h¹iError! Bookmark not defined.
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
Danh mục hình
Hình 4.1. Trởng thành ngài thóc ..........................................................................
Hình 4.2. Hình thái sâu non các tuổi trong chu trình phát triển cá thể của ngài
thóc .........................................................................................................................
Hình 4.3. Hình thái nhộng đực và nhộng cái S cerealella O..................................
Hình 4.4. Vòng đời ngài i S cerealella O ...............................................................
Hình 4.5. Thóc bị mọt gạo gây hại sau 3 tháng bảo quản......................................
Hình4.6. Thóc bị mọt đục hạt nhỏ gây hại sau 3 tháng bảo quản..........................
Hình 4.7. Thóc bị ngài thóc (S.cerealella O.) gây hại sau 3 tháng và 6 tháng
bảo quản .................................................................................................................
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đà có những cố gắng vợt bậc đa tổng sản
lợng lơng thực từ 11,2 triệu tấn vào những năm 60 của thế kỷ trớc lên tới
31,8 triệu tấn vào năm 1998). Tổng sản lợng lơng thực của Việt Nam đÃ
tăng 19% từ 1996 đến 2000. Năm 2000, ViƯt Nam s¶n xt 32,6 triƯu tÊn lóa,
trong khi năm 1996 chỉ sản xuất 26,4 triệu tấn - tăng 23% trong vòng 4 năm.
Nhờ đó, sản lợng lúa bình quân một nhân khẩu đà tăng từ 361 kg năm 1996
lên 419 kg vào năm 2000 [20]. Nhất là trong những năm gần đây, nền nông
nghiệp nớc ta đặc biệt là ngành sản xuất thóc gạo đà có những bớc tiến
quan trọng. Nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chúng
ta không những thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn d một lợng
gạo xuất khẩu (3,5 triệu tấn năm 1997). Theo đánh giá của FAO, năm 1996
Việt Nam là nớc xuất khẩu gạo thứ 2 trên toàn thế giới sau Thái Lan. Việc
xuất khẩu gạo góp phần thu một lợng ngoại tệ lớn cho đất nớc (830 triệu
USD/ năm tơng đơng 1/2 sản lợng của ngành dầu khí [20]. Tuy nhiên, trong
điều kiƯn khÝ hËu nhiƯt ®íi nãng Èm, m−a nhiỊu ë nớc ta là những điều kiện lý
tởng cho côn trùng, nấm mốc...phát triển mạnh làm cho tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch vẫn còn khá cao. Trong khi chúng ta nỗ lực vợt qua rất nhiều khó khăn
gian khổ để phấn đấu cho những mùa màng bội thu ở công đoạn trớc thu
hoạch. Nh chúng ta đà biết, để tăng đợc 1% sản lợng lơng thực con ngời
phải đầu t nhiỊu thêi gian, tiỊn b¹c trong khi chóng ta l¹i quên đi những mất
mát xảy ra ở công đoạn sau thu hoạch. Đó là sự h hỏng về chất lợng ở công
đoạn sau thu hoạch cha đợc chú ý đúng mức [7]. Theo điều tra của Viện
Công nghệ sau thu hoạch, trong 10 năm (từ 1995 2005) nhờ áp dụng công
nghệ mới tổn thất của lúa gạo đà giảm từ 14 - 16% xuèng cßn tõ 10 - 12% . Các
nhà kinh tế đà tính toán rằng cứ 1% tổn thất tơng ứng với 100 tỷ đồng. Việc
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
giảm đợc tỷ lệ tổn thất xuống 3 - 4% tơng ứng với việc tăng thêm khoảng
400 tỷ cho đất nớc.
Một số kết quả nghiên cứu gần đây nhất (12/1998) của Viện Công nghệ
Sau thu hoạch trong chơng trình KHCN - 08 về phát triển nông nghiệp đa
dạng và từng bớc hiện đại hoá do PGS. PTS Nguyễn Kim Vũ làm chủ nhiệm
cho thấy: Tổn thất lợng thóc gạo bảo quản dài ngày từ 18 - 24 tháng bằng
phơng pháp đổ rời trong kho kiên cố (kho cuốn và kho có trần) vùng đồng
bằng Bắc Bộ là 1,8 - 2%; Trung du Bắc Bộ là 1,8 - 1,9%; trong kho khung tiệp
ở đồng bằng Bắc Bộ là 2 - 2,3%; Trung du Bắc Bộ là 2 - 2,2%; Tây Nguyên là
2,3 - 2,6%. Tổn thất khối lợng sau 12 tháng bảo quản ở các hộ nông dân
vùng đồng bằng Bắc Bộ là 3%; vùng trung du Bắc Bộ là 5,6%; vùng miền núi
Bắc Bộ là 10% [41].
Do vậy chúng ta làm giảm đợc các tổn thất này thì chúng ta đà góp
phần đảm bảo an ninh lơng thực cho toàn xà hội, tăng thu nhập quốc dân.
Sự tổn thất sau thu hoạch của nông sản do nhiều nguyên nhân:
- Do hậu quả của các quá trình biến đổi sinh lý, sinh hoá của bản thân
nông sản phẩm.
- Sự phát triển, phát triển của vi sinh vật, sâu mọt trong sản phẩm, sự ăn
hại, làm bẩn của loài gậm nhấm.
- Kiến trúc kho tàng, trang thiết bị, dụng cụ để phục vụ cho quá trình
bảo quản không đảm bảo.
- Con ngời quản lý kém, ảnh hởng đến chất lợng nông sản phẩm.
- Do điều kiện thời tiết bất thuận.
Trong tất cả các yếu tố kể trên thì sự phát triển của sâu mọt là yếu tố
trực tiếp và cơ bản nhất. Các loài sâu mọt phá hoại lơng thực, thực phẩm, hạt
giống này khá phức tạp và thờng xuyên biến động. Chúng chỉ là những côn
Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
trùng nhỏ bé nhng lại có sức phá hại nghiêm trọng làm ảnh hởng đến số
lợng và chất lợng bảo quản.
Sâu mọt hại kho gây nên những tổn thất lớn về nhiều mặt: Tổn thất về
số lợng, giảm sút về chất lợng làm hàng hoá không những bị biến chất, gây
thiệt hại lớn về kinh tế, mà còn gây bệnh cho ngời và gia súc khi sử dụng
nông phẩm hoặc trùc tiÕp trun bƯnh cho ng−êi vµ gia sóc. ChÝnh vì lẽ đó,
trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học về lĩnh vực côn trùng học, sinh
thái học, bảo vệ thực vật và bảo quản trong nớc đà quan tâm đến việc nghiên
cứu ảnh hởng của sâu mọt hại đến chất lợng nông sản và các biện pháp
phòng trừ chúng, đặc biệt là đối với hạt làm lơng thực. Các tác giả trong lĩnh
vực này đà thu đợc một số kết quả hứa hẹn về mặt lý thuyết cũng nh thực
tiễn, góp phần xây dựng những quy trình bảo quản hợp lý cho từng đối tợng
bảo quản.
Dịch hại kho tàng có thể bao gồm hai nhóm gây hại nguyên phát và thứ
phát. Theo kết quả điều tra của Cục Bảo vệ thực vật từ năm 1996 2000, một
trong những loài gây hại nguyên phát và phân bố rộng rÃi ở Việt Nam phải kể
đến loài ngài thóc Sitotroga cerealella Oliv. nó có mặt cả trong kho và ngoài
đồng trớc khi thóc đa vào bảo quản.
Do đó những nghiên cứu về loại dịch hại rất cần thiết. Để góp phần vào
việc làm giảm tỷ lệ tổn thất trong quá trình bảo quản, đồng thời để có đầy đủ
cơ sở dữ liệu và đề xuất những giải pháp phòng trừ phòng trừ có hiệu quả
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái,
sinh học, sinh thái học và thử nghiệm biện pháp phòng chống ngài thóc
(S.cerealella O.) gây hại thóc bảo quản đổ rời trong kho Dự trữ Quốc gia khu
vực Hà Sơn Bình.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đề tài thực hiện nhằm mục đích : Từ những hiểu biết đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học và tình hình phát sinh gây hại của ngài thóc (S. cerealella
O.) góp phần đề xuất biện pháp phòng chống có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Nắm đợc thành phần sâu mọt hại trên kho thóc đổ rời và thiên địch
của chúng.
- Tìm hiểu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của ngài thóc (S. cerealella O.)
- Tìm hiểu diễn biến mật độ phát sinh gây hại của ngài thóc (S. cerealella O.)
và đặc điểm phân bè chu chun, cđa ngµi thãc (S. cerealella O.) trong kho
thóc bảo quản đổ rời.
- Bớc đầu đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình điều tra
phát hiện và biện pháp phòng chống ngài thóc (S. cerealella O.) trên thóc bảo
quản đổ rời trong kho Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Sơn Bình.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cung cấp, bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái học
của ngài thóc, thiệt hại do ngài thóc gây ra để làm cơ sở đề xuất bổ sung các
biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong kho thóc dự trữ đổ rời.
1.4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu
Ngài thóc (S. cerealella O.) trong kho thóc dự trữ đổ rời
Phạm vi nghiên cứu
Dự trữ Quốc gia Khu vực Hà Sơn Bình
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Đặc điểm tình hình dự trữ lơng thực ở Việt Nam
Ngành Dự trữ Quốc gia thực hiện một nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan
trọng là đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia, lợng thóc và gạo dự trữ thuộc
ngành Dự trữ quản lý là rất lớn theo đề án chiến lợc DTQG giai đoạn 2010 2020
trình Chính Phủ, hiện tại và nhũng năm tiếp theo chúng ta vẫn giữ nguyên số
lợng lơng thực bảo quản khoảng 200.000 tấn, tiếp đến khoảng 800.000
tấn phấn đấu đến năm 2020 đạt đợc 1.200.000 tấn. Tổng lợng thóc gạo
phải đủ để phục vụ yêu cầu cấp bách của Quốc gia khi xảy ra thiên tai
hoặc chiến tranh.
Phơng thức dự trữ thóc thuộc ngành DTQG ở Miền Bắc, Miền Trung
và Miền Nam không giống nhau. ở Miền Nam, thóc đợc bảo quản theo hình
thức đóng bao; trong khi đó ở Miền Bắc, Miền Trung bảo quản theo phơng
thức đổ rời. Hệ thống kho tàng bảo quản thóc và gạo thuộc ngành DTQG khá
đầy đủ và phân bố đều tại các vùng trong cả nớc. Tuy nhiên, quy mô kho nhỏ
lẻ một số kho đà bị xuống cấp nghiêm trọng và không đảm bảo chất lợng
thóc và gạo bảo quản. Hầu hết cán bộ kỹ thuật và thủ kho bảo quản lơng thực
thuộc ngành DTQG đều đà đợc đào tạo về kỹ thuật bảo quản lơng thực,
nhng có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học và sau đại học chuyên ngành về bảo
vệ thực vật hoặc bảo quản nông sản.
Ngành DTQG đà ban hành một số quy định tiêu chuẩn kỹ thuật về chất
lợng thóc gạo dự trữ và phòng trừ côn trùng gây hại (Cục Dự trữ Quốc gia
QĐ số 34/2004 của Bộ Tài chính) [3,4,5] để thực hiện thống nhất trong toàn
ngành. Nhờ đó đà phần nào hạn chế đợc thiệt hại do côn trùng và gặm nhấm
gây ra đối với thóc gạo dự tr÷ trong kho.
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
Tuy nhiên do khó khăn về kinh phí bảo quản và nhất là kiến thức của
các thủ kho về côn trùng hại kho, về biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại rất
hạn chế, do vậy thiệt hại do côn trùng gây ra đối với thóc dự trữ vẫn còn cao.
2.2. Đặc điểm hệ sinh thái trong kho bảo quản
Trong quá trình bảo quản, hạt thờng bị tác động nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó phải kể đến môi trờng vô sinh và môi trờng hữu sinh. Cả hai
môi trờng này tạo thành hệ sinh thái hạt bảo quản trong kho vì chúng ảnh
hởng đến các loài côn trùng trong kho [10].
2.2.1. Môi trờng vô sinh
Bao gồm các nhân tố nh: Độ ẩm không khí, thuỷ phần thóc, nhiệt độ,
ánh sáng, mùa vụ, thức ăn. Sự phát triển và tập tính côn trùng bị chi phối bởi
các điều kiện trong môi trờng chúng sinh tồn. Những ảnh hởng của môi
trờng cũng có thể làm thay đổi hoặc chi phối tập tính của côn trùng [10].
Hall (1970); Sinha và Muir (1977); Pakash (1987) [56] cho rằng môi trờng
vô sinh ảnh hởng trực tiếp gia tăng số lợng, quá trình sinh trởng, phát triển
và các đặc tính sinh vật khác của các loài côn trùng trong kho.
2.2.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng mang tính số lợng ảnh hởng tới sự
vận động và phát triển của côn trùng. ở nhiệt độ thấp sự phát triển cá thể diễn
ra rất chậm và tỷ lệ chết cao. Khi nhiệt độ tăng lên, tốc độ phát triển của các cá
thể cũng tăng theo, hoạt động cũng tăng, tỷ lệ chết giảm và nh vậy đơng
nhiên tốc độ tăng trởng quần thể trở lên rất cao [10]. Sâu mọt hại trong kho
thuộc động vật máu lạnh, cho nên chúng chịu ảnh hởng trực tiếp của nhiệt độ.
Mỗi loài sâu hại đều có một nhiệt độ tối thích, ở nhiệt độ đó sâu hại hoạt động
rất mạnh, sinh trởng và phát dục tốt. Dới nhiệt độ thích hợp sâu hại ở trạng
thái hu miên, ít hoạt động và ngừng phát dục. Độ nhiệt xuống thấp có thể làm
chết sâu gọi là độ nhiệt tối thấp. Trên nhiệt độ tối thích sâu hại cũng ít ho¹t
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
động và quá trình phát dục kém. Độ nhiệt cao tới mức có thể giết chết sâu hại
gọi là độ nhiÖt tèi cao [20].
Theo Brich (1945), Howe (1965), Lhaloui et al (1988) [10]: Nhiệt độ
thích hợp cho các loài côn trùng gây hại trong kho là 25 - 350C. Mỗi loài côn
trùng chỉ hoạt động trong phạm vi nhiệt độ hữu hiệu có một khoảng nhiệt độ
thích hợp nhất cho các hoạt động sống xảy ra một cách thuận lợi. Theo Howe
(1965) [52] hầu hết các loài sâu mọt gây hại trong kho bảo quản nông sản
ngừng phát triển ở nhiệt độ < 200C, trừ loài Sitophilus granarius có thể ph¸t
triĨn ë 150C, ve bÐt ngõng ph¸t triĨn khi nhiƯt độ ở 20C.
2.2.1.2 Thuỷ phần
Thuỷ phần đợc quan niệm là hàm lợng nớc tự do có trong hàng hoá,
mà hàng hoá này đà bị côn trùng xâm nhiễm, nên ảnh hởng của thuỷ phần đến
sự phát triển của côn trùng cũng tơng tự nh nhiệt độ. ở nhiệt độ thấp hoặc cao
thì tốc độ phát triển quần thể sẽ thấp, còn ở thuỷ phần cực thuận lợi thì tốc
độ đạt møc cao nhÊt [10]. Theo Werren (1956) vµ Shakjahan (1974) [56]:
Khi thuỷ phần hạt tăng lên từ 14 - 17% thì thời gian phát dục pha nhộng,
pha sâu non của ngài thóc (Sitotroga cerealella O.) sẽ giảm xuống 3 ngày;
mọt Rhizopertha dominica Fabr sẽ phát triển khi thủy phần hạt đạt trên
10,3% (Prevert, 1985) [57].
2.2.1.3. ánh sáng
ánh sáng có vai trò rất quan trọng đối với đời sống sâu mọt hại, vì ánh
sáng có ảnh hởng trực tiếp đến các quá trình lý hoá học và cả quá trình sinh
lý, thói quencủa sâu hại. Tính cảm thụ thị giác và nhiều đặc tính về đời
sống có liên quan đến cờng độ chiếu sáng và tính chất của tia sáng. Theo
Pulianen thì sự phản ứng đối với ánh sáng của sâu hại còn phụ thuộc vào độ
ẩm và nhiệt độ của không khí. Cờng độ phản ứng dơng (hớng quang) của
Trng Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
ngài thóc (S. cerealella O.) cực đại ở nhiệt độ 380C và độ ẩm 82%. Về tính
chất của tia sáng thì: Với tia sáng có bớc sóng ngắn có tác dụng kích thích
sâu hại mạnh hơn tia sáng có bớc sóng dài. ánh sáng đỏ ít tác dụng kích
thích sâu hại trong kho hơn ánh sáng vàng, xanh. ánh sáng có bớc sóng quá
ngắn cũng hạn chế kích thích sâu hại trong kho, ánh sáng tím ít tập trung đợc
sâu hại hơn ánh sáng vàng, trắng [43]. ánh sáng cũng là một tác nhân vật lý
quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp đến sự di chuyển, sự đẻ trứng và phát triển
của côn trùng hại kho thóc. Hầu hết các loài côn trùng hại kho thóc có phản
ứng ánh sáng âm.
2.2.1.4 Điều kiện thời tiết (mùa vụ)
Sự biến đổi theo nhịp điệu hàng năm, theo mùa và theo ngày đêm về
nhiệt độ, độ ẩm, lợng ma, gió, bức xạ mặt trời...tổ hợp thành thời tiết. Sự
thay đổi thời tiết trong năm cũng là nguyên nhân tác động đến các hoạt động
sống của côn trùng hại kho và nó làm thay đổi các tập tính gây hại. Prakash và
cộng sự [10] đà quan sát thấy ngài thóc (S. cerealella O.) và mọt Rhizopertha
dominica Fabr phát sinh mạnh nhất vào tháng 7 ®Õn th¸ng 10. Mïa vơ biĨu
hiƯn c¸c ®iỊu kiƯn thêi tiết trong năm, mùa có ảnh hởng đến các hoạt động
sống của côn trùng trong kho thóc bảo quản thông qua sự thay đổi của nhiệt
độ và độ ẩm không khí trong tự nhiên theo mùa.
2.2.1.5 Thức ăn
Thức ăn và số lợng thức ăn ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động
sống của các loài sâu mọt hại thóc bảo quản, nó ảnh hởng đến các pha phát
dục của côn trùng làm thay đổi khả năng đẻ trứng, sự sinh trởng phát triển .
Bhadriraju Subramanyam và Hagstrum (1996) [24] đà nghiên cứu một số loài
côn trùng thích hợp với từng loại thức ăn cho sự sinh trởng phát triển của
chúng. Trong điều kiện thức ăn thích hợp, sâu mọt gây hại thực hiện vòng đời
Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
mất dài ngày hơn, có khi ngừng phát dục. Thậm chí khi thức ăn hoàn toàn
không thích hợp thì hầu hết sâu mọt gây hại sẽ bị chết, do đó không thể phát
triển đợc về mặt số lợng [32].
2.2.2. Môi trờng hữu sinh
Môi trờng hữu sinh bao gồm sự liên kết giữa sâu mọt sống trong kho
với nhau cũng nh sâu mọt với sinh vật khác trong kho. Sự tác động qua lại
giữa chúng với nhau cũng nh giữa chúng víi nÊm mèc, ve, bÐt, tun
trïng...cïng chung sèng trong m«i trờng sinh thái bảo quản.
+ Cạnh tranh cùng loài:
Cạnh tranh cùng loài là một nhân tố quan trọng trong quần thể, khiến
các quần thể này tự điều chỉnh số lợng. ảnh hởng của cạnh tranh trong loài
luôn đợc xem nh quá trình phụ thuộc vào nhiệt độ. Ví dụ, sự cạnh tranh
thức ăn có thể gây nên tỷ lệ chết phụ thuộc vào mật độ, làm giảm sức sinh sản
hoặc dẫn đến tình trạng di c. Nicholson (1954), Warley (1957) phân biệt hai
loại cạnh tranh cùng loài khác nhau với tên gọi Cạnh tranh đối kháng và
Cạnh tranh tàn bạo [26].
+ Cạnh tranh khác loài
Trong thiên nhiên các cá thể trong quần thể có sự phân bố một cách
ngẫu nhiên, phân bố đồng đều hoặc thành từng nhóm. Phân bố đồng đều chỉ
gặp trong môi trờng rất đồng nhất; phân bố đồng đều có thể gặp ở những nơi
mà các quần thể có cạnh tranh trong loài gay gắt; còn phân bố theo nhóm là
dạng phổ biến chính. Cạnh tranh khác loài đợc thể hiện thấy rõ khi trong kho
có vừa có sâu mọt hại và côn trùng bắt mồi. Khi hai loài cạnh tranh vì một
nguồn dự trữ nào đó thì kết quả cuối cùng, trong số đó có một loài sống sót,
còn loài kia thì biến mất, nhng trong vài trờng hợp cũng có kết quả cùng
chung sống. Sự cạnh tranh khác loài là mối quan hệ tơng hỗ bất kỳ giữa hai
Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
hay nhiều quần thể và đó cũng là quan hệ gây hại cho sự tăng trởng và sống
sót của chúng [26].
+ Cạnh tranh giữa sâu mọt hại với các loài sinh vật khác
Một vài loại sinh vật nh nấm mốc trên hạt, vi khuẩn...thờng tìm thấy
cùng với sâu mọt hại kho, những thông tin về ảnh hởng giữa chúng và sâu
mọt vẫn cha đợc các nhà khoa học làm sáng tỏ.
Nhiều thế kỷ nay con ngời đà biết đợc sự tác động qua lại của nhiều
yếu tố vật lý, bảo quản hạt và sự nhiễm dịch hại đồng thời đà phát triển các
phơng thức bảo quản phù hợp với từng địa phơng mà sự hao hụt lơng thực
đà giảm xuống đáng kể [44].
2.3. Nghiên cứu thành phần loài côn trùng trong kho hạt ngũ cốc dự trữ
Hầu nh ở đâu có sự tồn trữ và lu trữ, ở đó xuất hiện các loài sinh vật
gây hại. Nhiều khi chỉ cần sau vài tuần sinh vật gây hại đà phát triển thành
quần thể với số lợng rất lớn gây ra những vụ cháy ngầm, tiêu huỷ một phần
hoặc hoàn toàn hàng hoá bảo quản ở trong kho (Bùi Công Hiển, 1995) [10].
Sự phá hại của sâu mọt hại với sản phẩm bảo quản thật đa dạng, trớc hết
phải kể đến việc làm giảm phẩm chất hoặc phá huỷ vật chất, làm cho hàng hoá
bảo quản bị giảm hoặc mất hoàn toàn giá trị sử dụng nh sự thiệt hại về trọng
lợng, giảm chất lợng và mất khả năng nảy mầm của hạt giống.
Cotton và Wilbur (1974) đà thống kê số lợng côn trùng gây hại hạt dự
trữ trong kho trên thế giới gồm 43 loài, trong đó có 19 loài gây hại thuộc
nhóm côn trùng gây hại chủ yếu và 24 loài thuộc nhóm côn trùng gây hại thứ
yếu (dẫn theo Snelson, 1987) [62].
Theo Hill (1983), ở những nớc nhiệt đới có khoảng 15 loài gây hại
thuộc bộ cánh cứng, còn theo kết quả điều tra của Hall (1961), Soegrast
(1978), Mc.Farlane (1982), Prakash và Rao (1984) có khoảng 17 loài côn
trùng gây hại chính trong kho bảo quản thóc gạo, tập trung ë 2 bé chÝnh lµ bé
Coleoptera vµ bé Lepidoptera [19].
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Flinn và Haystrim (1990), đà ghi nhận đợc 41 loài côn trùng gây hại
trong kho sản phẩm lơng thực dự trữ ở một số nớc trên thế giới (Dơng
Minh Tú, 2005) [32].
Theo Nakakita Hiroshi et al (1991), đà xác định đợc 36 loài côn trùng
thuộc 17 họ của 2 bộ gây hại trong kho thóc và gạo bảo quản tại Thái Lan [55].
Các loài ngài trong bộ cánh vảy hại ngũ cốc đợc phát hiện ở vùng
Đông Nam á gồm 16 loài trong đó ngài thóc (S.cerealella O.) và ngài gạo
Corcyra cephalonica Stainton là hai loài gây hại rất mạnh và có mặt ở tất cả
các kho Dự trữ [55].
ở Việt Nam công tác nghiên cứu thành phần côn trùng hại kho cũng có
nhiều kết quả ghi nhận.
Những công bố đầu tiên có thể kể đến nh kết quả điều tra côn trùng
hại kho ở miền Bắc Việt Nam của Đinh Ngọc Ngoạn (1964) [32], thành phần
côn trùng gây hại trong kho l−¬ng thùc cđa Vị Qc Trung (1978) [33], kết
quả điều tra côn trùng kho lơng thực ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam sau
giải phóng 1975 của Bùi Công Hiển và cộng sự (1980) [11].
Kết quả điều tra thành phần côn trùng trong kho ở Việt Nam công bố
1996 của Nguyễn Thị Giáng Vân và cộng sự (1996) [41], cho thấy đà ghi
nhận đợc 110 loài côn trùng, chỉ tính riêng trong kho thóc dự trữ, các tác giả
đà ghi nhận đợc 23 loài côn trùng gây hại trong kho thóc dự trữ đổ rời thuộc
14 họ của 3 bộ, trong đó có 4 loài thuộc nhóm gây hại sơ cấp và 19 loài thuộc
nhóm gây hại thứ cấp.
Theo kết quả điều tra thành phần sâu mọt hại kho thóc năm 1993 của
Nguyễn Thị Vân, Lơng Thị Hải, Tống Mai San (Cục BVTV) tiến hành ở 28
tỉnh trong cả nớc đà phát hiện thấy 60 loài mọt thuộc bộ cánh cứng, hơn 10
loài thuộc bộ cánh vẩy và một số loài khác [42].
Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Minh Hồng, Hà Quang Hùng (2004),
về thành phần sâu mọt và thiên địch trong kho bảo quản đổ rời ở kho dự trữ
Quốc Gia khu vùc Hµ Néi vµ phơ cËn. Sè loµi sâu mọt gồm 15 loài thuộc 11
họ,3 bộ. Bộ Coleoptera chiếm 86,6%, bộ Lepidoptera và bộ rận sách
Psocoptera mỗi bộ tìm thấy một loài chiếm 6,67% [14].
Theo kết quả nghiên cứu của một nhóm tác giả của Viện Công nghệ Sau
thu hoạch, số loài côn trùng xuất hiện trong kho hạt bảo quản gần 50 loài,
trong đó 16 thờng xuyên xuất hiện trong kho [44].
2.4. Nghiên cứu thiệt hại do côn trùng gây ra đối với hạt ngũ cốc dự trữ
Theo thống kê của Tổ chức Lơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc
(FAO), trên phạm vi toàn thế giới, nếu tính trung bình thì đối với các loại ngũ
cốc, tổn thất sau thu hoạch là 10% [47]. Theo số liệu thống kê của Trung tâm
Đào tạo và Nghiên cứu Nông nghiệp vùng Đông Nam á (SEARCA) thì sự tổn
thất sau thu hoạch về lúa gạo ở các nớc Đông Nam á biến thiên từ 10 - 37%
[50]. Tỷ lệ tổn thất hạt ngũ cốc trong kho ở các nớc Đông Nam á từ 5 - 15%
(Cham and Highly, 1981) [58]. Theo thống kê của các nớc vùng Trung Mỹ nói
chung cây mọc ngoài trời, trung bình mỗi năm thiệt hại 10%, lơng thực cất giữ
trong kho thiệt hại 5%, những năm bị tai họa thì thiệt hại còn lớn hơn [57].
Theo Anonymous (1981), Hill (1990), côn trùng gây thiệt hại lơng
thực cất giữ trong kho là 10% ở Bắc Mỹ, và Châu á 11% [57].
Bengston M, 1997 cho rằng: Côn trùng là một trong những loài dịch hại
chính gây hại lơng thực và sản phẩm lơng thực cất giữ. Tổn thất do dịch hại
gây ra đối với lơng thực là rất lớn khoảng 10%. ở các nớc thuộc Thái Bình
Dơng tính toán đợc thiệt hại tơng đối trên các nông sản nh sau:
- Ngô là 11% sau 8 tháng bảo quản và thóc là 5% sau 7 tháng ở
Philipines (Caliboso vµ céng sù, 1986);
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
- Gạo xay là 0,5 - 2,0% sau 6 tháng bảo quản ở Indonesia (Sidik và
cộng sự, 1986).
- Thóc là 3 - 6% sau 3 đến 12 tháng và gạo xay là 5 - 14,2% ở Malaysia
(Muda, 1986).
Thóc gạo từ 3-5 % ë NhËt B¶n.
Theo Sawhney K.L (1988), ë Ên Độ ớc tính thiệt hại do côn trùng gây
ra là 2,55% [48].
ở Mỹ hàng năm thiệt hại sau thu hoạch ớc tính là 5 tỷ USD chủ yếu là
do côn trïng g©y ra (Phillips Tom, 2002) [46].
Subrahmanyan (1962), cho biÕt tổng lợng lơng thực của thế giới đÃ
có thể tăng lên 25-30% nếu chúng ta đà có thể tránh đợc mất mát sau thu
hoạch (dẫn theo Snelson, 1987) [62].
Bakal (1963), đánh giá sự mất mát hàng năm do chuột, côn trùng và
nấm mốc gây ra là 33 triệu tấn. Lợng lơng thực này đủ để nuôi sống ngời
dân nớc Mỹ trong một năm (dẫn theo Snelson, 1987) [62].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Mỹ về mất mát ngũ cốc sau thu
hoạch vào năm 1967 ở các nớc công nghiệp phát triển lên đến 42 triệu tấn
tức bằng 95% tổng sản lợng thu hoạch của Canada, hay bằng gấp đôi sản
lợng lơng thực của nớc ta trong năm 1992 [46].
Hall (1970), cho biÕt c¸c n−íc MÜ La tinh, thiƯt hại đợc đánh giá vào
khoảng 25 - 50% đối với riêng các mặt hàng ngũ cốc và đậu đỗ, còn ở châu
Phi, thiệt hại vào khoảng 30%. ở khu vực Đông Nam châu á những năm qua
đà xảy ra một số dịch hại lớn do côn trùng gây ra đối với ngũ cốc, làm tổn thất
trên 50% [50].
Cogburl (1975), đà thí nghiệm để đánh giá sự hao hụt trọng lợng của
thóc trong quá trình bảo quản và kết luận rằng một con ngài cái (S. cerealella O.)
mang trứng có thể phá huỷ hoàn toàn 50g thóc bảo quản sau 3 thÕ hƯ [10].
Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
Moore và cộng sự (1966), đà nghiên cứu sự mất mát do ngài thóc
(S. cerealella O.) gây ra, nhận thấy để hoàn thành một vòng đời ở bên trong hạt,
trung bình một cá thể ngài đà sử dụng 32,9 mg trọng lợng hạt, tạo ra tỷ lệ thiệt
hại về trọng lợng là 10,35% (dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995) [10].
Malek và cộng sự (1989), làm thí nghiệm với mức độ thiệt hại của các
loài S. cerealella O., Rhizopertha dominica Fabr, Corcyra cephalonica,
Tribolium casteneum Herb đối với thóc bảo quản ở điều kiện 21,5oC - 30,5oC
và ẩm độ không khí 46,5% - 80%. Họ cho biết loài Rhizopertha dominica
Fabr là gây tỉn hao thãc lín nhÊt (dÉn theo Ngun ThÞ BÝch Yên, 1998) [46].
ở Việt Nam mặc dù các nghiên cứu côn trùng hại kho còn hạn chế và
phân tán, nhng các nghiên cứu của các tác giả trong nớc cũng đà thu đợc
những kết quả đáng trân trọng.
Theo Đỗ Ngọc Anh và cộng tác viên (CTV): Sau 6 tháng bảo quản, tỷ lệ
tổn thất vật chất khô do côn trùng gây ra là 2,286% hay 0,0127%/ngày khối
lợng thóc đợc đa vào bảo quản .
Bộ môn Côn trùng học (Tổng cục Lơng thực) đà cho biết: Nếu phòng
trừ côn trùng không tốt thì khối lợng thóc bị tổn thất do côn trùng ăn hại
hàng năm từ 1 - 3% số lợng dự trữ [35]. Qua thí nghiệm tại một kho chứa
thóc chiêm năm 1957 - 1958, sau một năm bảo quản không tiến hành tiêu diệt
sâu mọt, chúng đà ăn hại mất 2,8% số lợng. Một kho bảo quản lúa mỳ năm
1973 - 1974, sau 14 tháng bảo quản không xử lý, sâu mọt đà gây ra tổn thất là
4,3% khối lợng lúa mỳ bảo quản.
Một kho thóc sau 8 tháng, không tiến hành các biện pháp phòng trừ sâu
hại, mật độ sâu hại còn sống lên tới 32 con/kg. Khi tiến hành kiểm tra lớp thóc
trên bề mặt tới độ sâu 0,5 m thì thấy trung bình tỷ lệ hạt bị hại là 13,7%, dung
trọng của lớp thóc này là 490g/l (cũng loại thóc này không bị sâu hại có dung
trọng là 568g/l). Đem cân 1.000 hạt thóc không bị sâu hại nặng 23,2g, còn hạt
bị sâu hại chỉ nặng 16,9g [35].
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
Nếu không bị côn trùng hại kho phá hại thì 100kg thóc đem xay xát có
thể thu hồi 70 - 72kg gạo trắng, còn trong trờng hợp bị côn trùng phá hại thì
chỉ còn 66kg (Trung tâm nghiên cứu về hao hơt vËt liƯu kª lãt che phđ trong
kho dù tr÷ Qc Gia, Tỉng Cơc Dù tr÷ Qc Gia,1982) [36].
Theo kết quả điều tra của PTS Trần Minh Tâm về tình hình sâu mọt hại
kho thóc bảo quản đổ rời thuộc Dự trữ Quốc gia khu vực Hà Sơn Bình cho
thấy: Mật độ ngài ở các kho biến động từ 100 - 150 con/m2. Số sâu mọt ở các
kho rất cao, nếu tính tổng số thì mật độ biến động từ 76 - 110 con/kg. Với mật
độ sâu mọt này đà dẫn đến tỷ lệ hạt bị hại khá lớn. Nhiều hạt thóc bị sâu hại
đục thủng, ăn gần hết phần tinh bột hoặc phá phôi. Tính đến ngày điều tra
23/10/1990 ở kho Tam Hng (Bình Đà), thóc sau 2 năm bảo quản thì tỷ lệ hạt
bị hại là 21,4% và ở kho Kim Bài, thóc sau 6 tháng bảo quản thì tỷ lệ hạt bị
hại là 2,3%. Nh vậy thóc bảo quản càng lâu thì tỷ lệ hạt bị hại càng cao. Sau
thời gian bảo quản từ 6 tháng đến 2 năm, tỷ lệ hạt bị hại đà tăng lên 9 lần [27].
ở nớc ta lúa thu hoạch vụ chiêm và vụ đông xuân thờng có mật độ
ngài thóc (S. cerealella O.) cao hơn vụ mùa, ở các kho công tác phòng trừ sâu
hại không tốt, ở lớp mặt dµy 20 - 30cm, cã tíi 40% - 60% sè hạt bị gây hại. Bình
thờng trọng lợng 1000 hạt thóc nặng 23 - 27g, nhng ở những hạt bị hại trọng
lợng hạt chỉ nặng khoảng 15 - 17g (dẫn theo Vũ Quốc Trung, 1978) [33].
2.5. Mức độ nguy hại của các loài côn trùng hại thóc bảo quản
Mức độ gây hại của côn trùng hại thóc bảo quản đợc đánh giá dựa vào
sự phá hoại hoặc phần trăm thiệt hại do từng loài côn trùng gây ra. Ngài
Sitotroga cerealella Oliv., Rhizopertha dominica Fabr., Sitophilus oryzae và
Corcyra cephalonica là những loài sâu hại chủ yếu trên thóc bảo quản.
Ngài thóc (S. cerealella O.) là loại sâu gây hại hạt ngũ cốc nguyên vẹn,
đặc biệt là thóc, gạo, bắp, kê....Trong kho thóc ngài thóc (S. cerealella O.)
thờng đợc xếp đứng đầu danh mục những loài côn trùng hại thóc bảo quản chủ
Trng Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15