đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Lời nói đầu
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn
quan trọng đối với đầu t và phát triển không chỉ ở các nớc nghèo, mà kể cả
ở các nớc công nghiệp phát triển. Hiện nay, trên thế giới, nguồn vốn đầu t
này có khoảng trên 800 tỷ USD, trong đó hơn 40% là đầu t vào khu vực các
nớc đang phát triển. Kinh nghiệm phát triển hiện đại của một số nớc Đông
Nam á cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
các quốc gia. Trong gần 20 năm qua, kể từ khi Việt Nam bắt đầu công cuộc
đổi mới đất nớc, FDI đã có những đóng góp quan trọng. Đến nay, nền kinh
tế đã từng bớc ổn định, Việt Nam đang chuẩn bị chuyển sang giai đoạn phát
triển tăng tốc, FDI lại càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung Ương Đảng nếu rõ Phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững và Nghị quyết
01/2004/NQ-CP của Chính phủ cũng một lần nữa nhấn mạnh: Tăng cờng
thu hút vốn đầu t nớc ngoài, trong đó cải thiện môi trờng đầu t là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
Vì vậy tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài này với mong muốn tìm hiểu
đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam hiện nay và đa ra một số giải pháp để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu đợc
xuất bản từ năm 2000 trở lại đây.
Kết cấu của bài viết gồm 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung
Phần 2: Thực trạng và giải pháp
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
1
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Phần 1: lý luận chung
1. Khái niệm về đầu t
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng tiềm
lực của nền kinh tế nói chung của từng doanh nghiệp nói riêng, là động lực
để thúc đẩy xã hội đi lên. Do vậy, trớc hết cần tìm hiểu khái quát về đầu t.
Khái niệm:
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ
đầu t trong tơng lai.
Về mặt địa lý, có hai loại hoạt động đầu t:
- Hoạt động đầu t trong nớc
- Hoạt động đầu t nớc ngoài.
2. Đầu t nớc ngoài
a. Khái niệm
Đầu t nớc ngoài là phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
b. Bản chất và hình thức đầu t nớc ngoài
Xét về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản,
một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, hai hình thức xuất
khẩu này lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung nhau
trong chiến lợc xâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng của các nhà đầu t nớc ngoài.
Hoạt động buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại là bớc đi tìm kiếm thị trờng, tìm
hiểu luật lệ để có cơ sở ra quyết định đầu t. Ngợc lại, hoạt động đầu t tại các
nớc sở tại là điều kiện để các nhà đầu t nớc ngoài xuất khẩu máy móc, vật t,
nguyên liệu và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
Hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra dới hai hình thức:
- Đầu t trực tiếp (Foreign Direct Investment: FDI)
- Đầu t gián tiếp (Portgalio Investment: OI).
Trong đó đầu t trực tiếp là hình thức chủ yếu còn đầu t gián tiếp là b-
ớc đệm, tiền đề để tiến hành đầu t trực tiếp.
Đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t nớc ngoài trong đó chủ đầu t đầu
t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t vào các dự án nhằm dành quyền
điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
dịch vụ hoặc thơng mại.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
2
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
c. Đặc điểm của hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Thứ nhất, đây là hình thức đầu t mà các chủ đầu t đợc tự mình ra quyết
định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi.
Hình thức đầu t này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ hoặc một phần công
việc của dự án.
Thứ ba, chủ nhà tiếp cận đợc công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi
kinh nghiệm quản lý hiện đại, của nớc ngoài.
Thứ t, nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn
có thể đợc bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc
ngoài.
3. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Theo xu hớng thế giới hiện nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra chủ
yếu dới các hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiepẹ 100% vốn nớc ngoài
- Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển (BOT), hợp đồng xây
dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển
giao (BT)
- Hợp đồng ký theo các hiệp định của chính phủ
- Hợp đồng phân chia lợi nhuận, sản phẩm
Theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996, hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đợc diễn ra dới ba hình thức:
Một là, đầu t thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết
giữa hai bên hoặc nhiều bên, gọi là các bên hợp doanh, quy định phân chia
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu
t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Hai là, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc
nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nớc ngoài,
hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam, hoặc doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ
sở hợp đồng liên doanh.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
3
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Ba là, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu
t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
Ngoài ra, các hình thức và môi trờng thu hút vốn đầu t là: khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
4. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t nớc ngoài
a. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu t rất lớn vào sản xuất và khai
thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến
mức cao, nhu cầu về vốn ở trạng thái bão hoà, d thừa, cơ hội đầu t ít, chi phí
cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu t vào các quốc gia khác trên thế
giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động, tài nguyên thiên nhiên, thị tr-
ờng,,, của những nớc đó. Mặt khác, các quốc gia có những lợi thế đó thì
nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất bức xúc. Vì vậy, họ đã có nhiều
chính sách để thu hút những nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào. có nhu cầu vốn,
có nguồn cung cấp từ đó làm xuất hiện những dòng vốn qua lại giữa các
quốc gia. Các dòng vốn di chuyển tuân theo đúng quy luật từ nơi nhiều đến
nơi ít một cách khách quan, do vậy hoạt động đầu t ra nớc ngoài mang tính
tất yếu khách quan.
Ngày nay, hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra một cách sôi nổi và rộng
khắp trên toàn cầu. Các luồng vốn đầu t không chỉ di chuyển từ các nớc
phát triển, nơi nhiều vốn sang các nớc đang phát triển, nơi ít vốn, mà còn có
sự giao lu giữa các quốc gia phát triển với nhau. Hiện tợng này xuất phát từ
những nguyên nhân sau:
Trớc hết, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh
chóng với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trờng
toàn cầu trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế mỗi quốc gia
ngày càng tăng. Quá trình này diễn ra nhanh chóng và sau thời kỳ chiến
tranh đã chi phối thế giới trong nửa thể kỷ, làm cho các nền kinh tế của
từng quocó gia đều theo xu hớng mở cửa và theo quỹ đạo của kinh tế thị tr-
ờng, bằng chứng là phần lớn các quốc gia đã nhập Tổ chức thơng mại Thế
giới (WTO), chấp nhận xu hớng tự do hoá thơng mại và đầu t. Trong điều
kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công nghệ, nguồn tài
nguyên thiên nhiên, mức độ chi phí sản xuất ở các nớc khác nhau thì
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
4
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
nguồn vốn đầu t nớc ngoài sẽ tuân theo những quy luật của thị trờng vốn là
chảy từ nơi nhiều đến nơi thiếu vốn với mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo nên sự biến
đổi nhanh chóng và kỳ diệu của sản xuất. Thời gian từ khâu nghiên cứu đến
ứng dụng và sản xuất rất ngắn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn
lại, sản phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh nghiệp,
nghiên cứu và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát
triển. Còn đối với các quocó gia thì việc làm chủ và đi đầu trong khoa học-
công nghệ sẽ quyết định vị trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nớc
khác trong tơng lai. Chính vì vậy, cuộc đua giữa các quốc gia đặc biệt là các
nớc phát triển bên thềm thế kỷ XXI diễn ra ngày càng quyết liệt. Bên cạnh
đó, sự phát triển một cách nhanh chóng của cách mạng thông tin, bu chính
viễn thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phụ sự xa cách về không
gian, giúp các chủ đầu t thu thập xử lý thông tin kịp thời, đa ra những quyết
định đầu t, điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn mặc dù ở xa hàng vạn
km. Những điều này đã tạo nên một sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia,
mở rộng quy mô để chuyển vốn giữa các quốc gia, mở rộng quy mô để
chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu t hấp dẫn.
Tại các nớc công nghiệp phát triển, khi trình độ kinh tế phát triển ở
mức cao đã góp phần nâng cao mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các
nớc này. Điều đó, một mặt dẫn đến hiện tợng thừa tơng đối vốn ở trong n-
ớc, mặt khác làm cho chi phí tiền lơng cao, nguồn tài nguyên thu hẹp và chi
phí khai thác tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm
dần, sức cạnh tranh trên thị trờng yếu. chính vì lẽ đó, các nhà đầu t trong n-
ớc tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thị
trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
Hiện nay, trình độ phát triển kinh tế giữa các nớc công nghiệp phát
triển và các nớc đang phát triển ngày càng giãn cách nhng sự phát triển của
một nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi phải kết hợp chúng lại. Các nớc phát
triển không chỉ tìm thấy ở các nớc đang phát triển những cơ hội đầu t hấp
dẫn do chi sản xuất giảm, lợi nhuận cao, thuận lợi trong việc dịch chuyển
thiết bị, công nghệ lạc hậu mà còn thấy rằng sự thịnh vợng của các nớc này
sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại, các
nớc đang phát triển cũng đang trông chờ và mong muốn thu hút đợc vốn
đầu t, công nghệ của các nớc phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc
phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
5
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam
Ngày nay xu hớng quốc tế hoá toàn cầu đang diễn ra một cách mạnh
mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau.
Các quốc gia bị cuốn vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế chuyên
môn hoá, hợp tác hoá nhằm tận dụng vốn, công nghệ và trình độ quản lý
của nhau.
Xuất phát điểm của nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hâu. Hơn 70%
dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động thấp, trình
độ kỹ thuật thấp, tích lũy nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nớc ngoài không có
hiệu quả. Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc nên
những tàn d mà ta cha khắc phục đợc còn nhiều: cơ sở hạ tầng thấp kém,
đời sống nhân dân còn khó khăn, chính sách cha đồng bộ Vì vậy, nhiệm
vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là phải phát triển kinh tế, nâng cao mức
sống của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hienẹ điều đó thì
chúng ta cần một lợng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của
nền kinh tế là có hạn thì chúng ta không còn con đờng nào khác là thu hút
sự hợp tác đầu t của nớc ngoài. Để thực hiện điều đó, tại Đại hội VI
(12/1986), Đảng và Nhà nớc đã chủ trơng mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh
hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng những khả năng to lớn của nền
kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ
và kinh nghiệm để bổ sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn
lực trong nớc. Đảng chủ trơng đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh
tế đối ngoại với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên thế giới. Tại đại hội VIII, Đảng chủ trơng Vốn trong nớc là chính,
vốn nớc ngoài cũng quan trọng. Tất cả những t tởng đổi mới của Đảng và
Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung, hoạt động đầu t nớc ngoài nói riêng.
Nh vậy, quá trình thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là một xu thế
tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế
Việt Nam.
5. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang phát
triển
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động không nhỏ đối với các
nớc nhận đầu t, đặc biệt các nớc phát triển trên cả hai mặt: tích cực và tiêu
cực.
a. Tác động tích cực
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
6
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Thứ nhất, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã bổ xung một nguồn
quan trọng. Bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu t cho phát triển kinh tế ở các nớc
đang phát triển.
Thứ hai, đầu t trực tiếp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để tham gia ngày càng nhiều vào quá
trình phân công lao động quốc tế, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t nớc
ngoài đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù
hợp. Mặt khác, sự gia tăng của hoạt động đầu t nớc ngoài làm xuất hiện
nhiều ngành mới, lĩnh vực mới.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật
công nghệ của nhiều ngành kinh tế thúc đẩy sự gia tăng năng suất lao động
ở các ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Nhiều ngành đợc
kích thích phát triển còn nhiều ngành bị mai một và đi đến xoá sổ.
Thứ ba, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần phát triển
nguồn nhân lực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động. Các dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng đòi hỏi nguồn lao động có chất lợng cao do
đó sự gia tăng các dự án đầu t nớc ngoài đã đặt ở các nớc sở tại trớc yêu cầu
khách quan là phải nâng cao chất lợng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình
độ ngoại ngữ cho ngời lao động.
Thứ t, hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài đã góp phần tăng tỷ
trọng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà n-
ớc.
Thứ năm, đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế ở các
quốc gia này. Tận dụng, tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc
đang phát triển đã sử dụng để thực hiện các mục tiêu trong chiến lợc phát
triển kinh tế nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của sự nghèo đói.
b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những u điểm , hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn bộc
lộ nhiều mặt hạn chế.
Một là, đầu t nớc ngoài đã tạo ra một cơ cấu bất hợp lý, Mục đích của
các nhà đầu t nớc ngoài là tìm kiếm lợi nhuận ngày càng nhiều do đó họ
chủ yếu đầu t và các ngành công nghiệp, dịch vụ nơi có mức tỷ suất lợi
nhuận cao.
Hai là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại hiện tợng chảy
máu chất xám. Các nhà đầu t nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi vè thu
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
7
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
nhập, việc làm do đó đã lôi kéo một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học,
nhà nghiên cứu, công nhân lành nghề của nớc ta về làm việc cho họ.
Ba là, chuyển giao công nghệ lạc hậu. Dới sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, quá trình nghiên cứu ứng dụng ngày càng đ-
ợc rút ngắn, máy móc thiết bị nhanh chóng trở nên lạc hâu. Để loại bỏ
chúng, nhiều nhà đầu t đã cho chuyển giao sang các nớc nhận đầu t nh một
phần vốn góp. Việc làm đó đã làm cho trình độ công nghệ của các nớc nhận
đầu t ngày càng lạc hậu.
Bốn là, chi phí để tiếp nhận vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn. Các nớc
nhận đầu t đã phải áp dụng nhiều u đãi cho các nhà đầu t nớc ngoài nh:
giảm thuế, miễn thuế, giảm tiền thuê đất, nhà xởng
Năm là, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nớc. Với u thế về vốn, công nghệ, các dự án đầu t n-
ớc ngoài đã đặt các doanh nghiệp trong nớc vào vòng xoáy cạnh tranh khốc
liệt về thị trờng, lao động và các nguồn lực khác.
Sáu là, các tác động tiêu cực khác. Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
còn có thể gây ra những bất ổn về chính trị, mang theo nhiều tệ nạn xã hội
mới xâm nhập vào nớc ta.
6. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn đối với các
nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Tuy thế, việc thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan.
a. Luật đầu t
Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ tục, u đãi, đợc quy
định trong luật.
b. Sự ổn định chính trị
Đây là nhan tố không thể xem thờng bởi vì rủi ro chính trị có thể gây
thiệt hại lớn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
c. Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nh giao thông, vận tải, thông
tin liên lạc, điện nớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự
án đầu t trực tiếp nớc ngoài.
d. Đặc điểm thị trờng của nớc nhận vốn
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
8
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t
nớc ngoài. Nó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua của
các tầng lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng quy mô đầu t, đặc biệt là
sự hoạt động của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự
án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên
môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý cũng có ý nghĩa nhất
định. Bởi vậy, lợi thế về thị trờng sẽ có sức hút rất lớn đối với vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
e. Khả năng hồi hơng của vốn
Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hởng không nhỏ tới khả
năng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nếu vốn và lợi nhuận đợc tự do hoá
qua lại biên giới.
g. Chính sách tiền tệ
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của tiền tệ ở n-
ớc nhận vốn đầu t là một nhân tố góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu
của các nhà đầu t. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp đều ảnh hởng tới hoạt động
xuất nhập khẩu. Mức độ lạm phát của nền kinh tế sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
chi phí sản xuất, lợi nhuận thu đợc của các dự án có tỷ lệ nội địa hoá trong
sản phẩm cao.
h. Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động
của các nhà đầu t nớc ngoài. Không có những biện pháp tích cực chống lạm
phát có thể làm các nhà đầu t nản lòng khi đầu t vào các nớc này. Một chính
sách thơng mại hợp lý với mức thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thơng
mại sẽ kích thích hoặc hạn chế đến việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Ngoài ra, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài còn chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, bảo vệ
quyền sở hữu
Vì vậy, để hoạt dodọng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài diễn ra
một cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh hởng của các
nhân tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm tăng sức hấp dẫn của môi
trờng đầu t trong nớc.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
9
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Phần 2: thực trạng và giải pháp
Năm 2005 đã khép lại bằng những thành tựu phát triển kinh tế xã
hội đáng khích lệ của đất nớc trong đó hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một điểm sáng.
1. Dòng vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN) tăng mạnh
Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và sự nỗ lực của các Bộ, ngành,
địa phơng nhằm cải thiện môi trờng đầu t, trong năm 2005, tổng vốn đăng
ký mới và tăng vốn đăng ký mới và tăng vốn đạt khoảng 6 tỷ USD, tăng
42% so với năm trớc, vợt gần 33% so với mục tiêu đề ra và đạt mức cao
nhất từ sau khủng hoảng tài chính khu vực đến nay.
Trong năm 2005 đã cóp 771 dự án mới từ 42 quốc gia và vùng lãnh thổ
đợc cấp Giấy phép đầu t với tổng vốn đầu t đăng ký trên 4 tỷ USD bằng
98% về số dự án và tăng 63% về vốn đăng ký cấp mới so với năm 2004.
Đồng thời đã có 509 lợt dự án tăng vốn đầu t mở rộng sản xuất với số vốn
đăng ký tăng thêm gần 2 tỷ USD. Trong đó có những dự án tăng vốn lớn nh:
Công ty TNHH Canon vốn đầu t tăng thêm 60 triệu USD; công ty liên
doanh Larkhanil (Vietnam) vốn đầu t tăng thêm 70,2 triệu USD, công ty
Honda Việt Nam, vốn đầu t tăng thêm 58 triệu USD, Công ty Tôt Việt Nam,
vốn đầu t tăng thêm 52 triệu USD
Tién độ giải ngân vốn ĐTNN trong năm 2005 đã đợc đẩy nhanh nhất
là đối với dự án tăng vốn đầu t mở rộng sản xuất. Tổng vốn ĐTNN thực
hiện trong cả năm ớc đạt 3,3 tỷ USD tăng 5,3% so với năm trớc và đây là
mức cao nhất kể từ khi ban hành luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (năm
1987 đến nay).
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả khả quan
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đạt
kết quả khả quan hơn mức dự báo. Trong năm qua, đã có thêm 200 doanh
nghiệp có vốn ĐTNN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần làm
gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN.
Riêng doanh thu xuất khẩu không kể dầu thô) của khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN đạt 10,8 tủ USD, tăng 23% so với năm 2004, và nếu tính cả xuất
khẩu dầu thô đạt gần 17 tỷ USD chiếm 53% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nớc. Nộp ngân sách của khu vực DTNN tăng mạnh đạt 1,29 tỷ USD tăng
41% so với năm 2004. Đây là dự án đầu tiên kể từ khi ban hành Luật Đầu t
nớc ngoài đến nay đóng góp cho ngân sách của khu vực kinh tế có vốn
ĐTNN (không kể thu từ dầu khí) vợt ngỡng 1 tỷ USD.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
10
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Với tốc độ tăng trởng cả về sản xuất, xuất khẩu và nộp ngân sách của
khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đều cao hơn mức bình quân chung của cả n-
ớc. ĐTNN đã thực sự đóng vai trò động lực thúc đẩy và nâng cao tốc độ
tăng trởng kinh tế nớc ta trong năm qua.
3. Để có đợc những kết quả đáng khích lệ của hoạt động ĐTNN trong
thời gian qua là bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
Thứ nhất, việc thực hiện nhất quán đờng lối đổi mới, đa phơng hoá, đa
dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở
cửa thu hút ĐTNN đặc biệt là các hoạt động ngoại giao của Lãnh đạo các
cấp cao Đảng và Nhà nớc, việc chủ động đẩy nhanh quá trình đàm pháp gia
nhập tổ chức thơng mại Thế giới (WTO) gắn với việc hoàn chỉnh hệ thống
luật pháp chính sách trong nớc, việc thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế,
đã củng cố lòng tin của các nhà đầu t.
Thứ, nền kinh tế nớc ta duy trì tốc độ tăng trởng cao, thu nhập và mức
sống của nhân dân tiếp tục đợc cải thiện đã góp phần mở rộng thị trờng
trong nớc, việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ khu
vực mậu dịch tự do ASEAN việc tiếp tục khai thông thị trờng Hoa Kỳ thông
qua thực hiện Hiệp định Thơng Mại Việt Nam Hoa Kỳ, cũng nh việc
tăng cờng quan hệ thơng mại với Trung Quốc, Nhật Bản, EU và các nớc
khác, đã trực tiếp tháo gỡ rào cản về thị trờng cho các doanh nghiệp, trong
đó có các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Thứ ba, sự ổn định về chính trị xã hội cùng với sự đảm bảo về an
ninh đã làm cho nớc ta đợc cộng đồng các nhà đầu t quốc tế đánh giá là địa
bàn đầu t an toàn .
Thứ t, hệ thống luật pháp chính sách về ĐTNN đã đợc hoàn chỉnh hơn
tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và thông thoáng hơn cho hoạt động
ĐTNN. Trong năm qua chúng ta đã tiếp tục chỉnh sửa nhiều chính sách liên
quan đến đầu t, đồng thời hoàn tất lộ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ trợ
nhà đầu t giảm chi phí sản xuất.
Thứ năm, hoạt động xúc tiến đầu t đã đợc triển khai tích cực ở nhiều
ngành, nhiều cấp, ở cả trong nớc và nớc ngoài dới nhiều hình thức đa dạng,
nhằm vào các địa bàn trọng điểm, dự án quan trọng. Đặc biệt tổ chức thành
công diễn đàn hợp tác, đầu t và Triển lãm ĐTNN (Việt Nam Forinvest
2005) đã thu hút mối quan tâm của hàng trăm tập đoàn công ty lớn của nớc
ngoài, góp phần quảng bá hoạt động ĐTNN tại Việt Nam.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
11
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Ngoài ra, việc tăng cờng cơ chế đối thoại giữa Chính phủ với các nhà
đầu t đã đợc cộng đồng các nhà đầu t đánh giá tích cực, tạo điều kiện để các
nhà đầu t trực tiếp đối thoại với các cơ quan Chính phủ qua đó phát hiện và
xử lý kịp thời hơn các khó khăn, vớng mắc của nhà đầu t.
4. Những mặt hạn chế
Những kết quả đạt đợc là rất đáng khích lệ, nhất là trong bối cảnh cạnh
tranh thu hút ĐTNN giữa các nớc trong khu vực diễn ra hết sức gay gắt hiện
nay. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, trong hoạt động ĐTNN tại nớc ta
năm 2005 vẫn còn hạn chế cần khắc phục.
Một là, kết quả thu hút vốn ĐTNN vẫn cha tơng xứng với tiềm năng
của nớc ta cũng nh với nhu cầu huy động vốn nhằm nâng cao tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế, mặc dù tiến độ giải ngân đã đợc đẩy nhanh so với các năm trớc
nhng vốn thực hiện vẫn còn thấp hơn đáng kể so với vốn đăng ký.
Hai là, tỷ lệ các dự án lớn gắn với chuyển giao công nghệ nguồn của
các công ty xuyên quốc gia còn thấp, dòng vốn đầu t chủ yếu vẫn từ các n-
ớc châu á, đầu t từ EU, Hoa kỳ tăng chậm.
Ba là, ĐTNN vẫn tập trung chủ yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm với
những lợi thế về kết cấu hạ tầng và thị trờng tiêu thụ: đầu t vào các địa ph-
ơng khác cha có dấu hiệu khởi sắc. Điều này cho thấy các chính sách
khuyến khích đầu t vào các tỉnh miền nút, vùng sâu, vùng xa cha mang lại
kết quả mong muốn và đòi hỏi trong thời gian tới cần có những giải pháp
hữu hiệu hơn nữa nhằm hạn chế tình trạng mất cân đối về ĐTNN giữa các
vùng kinh tế, qua đó góp phần hạn chế khoảng cách về phát triển giữa các
vùng.
Bốn là, sự gắn kết giữa khu vực kinh tế có vốn ĐTNN về kinh tế trong
nớc vẫn còn hạn chế, ngành công nghiệp phụ trợ cha phát triển và cha đáp
ứng đợc yêu cầu về cung cấp nguyên liệu, phụ tùng cho các nhà lắp ráp lớn.
Điều này vừa hạn chế tác động lan toả (tác động tràn) của ĐTNN đối với
nền kinh tế, vừa làm giảm tính hấp dẫn của môi trờng đầu t nớc ta.
Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế nói trên là
những bất cập về cơ chế, chính sách. Nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến
đầu t còn quá hạn hẹp, danh mục các dự án kêu gọi ĐTNN cha đợc cập nhật
bổ sung, chính sách u đãi đối với các dự án công nghệ cao và đầu t vào các
vùng kinh tế xã hội khó khăn còn cha hợp lý, việc nghiên cứu, ban hành
quy hoạch và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ còn chậm
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
12
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
5. Triển vọng năm 2006
Năm 2006, hoạt động ĐTNN tại nớc ta sẽ chịu tác động mạnh mẽ của
nhiều yếu tố mới, vừa thuận lợi, vừa khó khăn.
Thứ nhất, năm 2006 sẽ là năm có sự thay đổi lớn trong hệ thống luật
pháp về đầu t nớc ngoài. Luật Đầu t và Luật Doanh nghiệp vừa đợc quốc
hội thông qua và có hiệu lực từ 1/7/2006 sẽ tạo ra một mặt bằng pháp lý
chung cho các nhà đầu t trong nớc và ngoài nớc.
Thứ hai, tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới sẽ
tác động trực tiếp tới hoạt động ĐTNN tại Việt Nam. Cùng với việc đẩy
nhanh đàm phán gia nhập WTO, việc thực hiện Hiệp định Thơng mại Việt
Nam Hoa Kỳ, Hiệp định tự do hoá và xúc tiến đầu t với Nhật Bản, các
Hiệp định song và đa phơng sẽ thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật pháp
chính sách của nớc ta để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Mặt khác, quá trình này
sẽ đòi hỏi phải mở cửa thị trờng dịch vụ theo lộ trình cam kết, trong khi
năng lực cạnh tranh của khu vực dịch vụ nớc ta còn yếu kém. Điều này sẽ
đặt ra những thách thức mới hết sức gay gắt.
Thứ ba, lợng vốn ĐTNN toàn cầu sẽ tiếp tục có xu hớng gia tăng nhng
cạnh tranh thu hút ĐTNN trong khu vực cũng sẽ diễn ra gay gắt đòi hỏi
Việt Nam phải nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của môi trờng đầu t để tận
dụng đợc cơ hội và thời cơ mới.
Thứ t, những kết quả tích cực đạt đợc trong năm 2005, nhất là kinh tế
tăng trởng nhanh, môi trờng đầu t đợc cải thiện uy tín của nớc ta đối với các
nhà đầu t đợc nâng cao, kinh nghiệp có đợc trong vận động xúc tiến đầu t
theo hình thức mới cũng nh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của nhiều
doanh nghiệp có vốn ĐTNN thời gian qua sẽ tạo đà cho sự gia tăngdòng
vốn ĐTNN vào nớc ta. Tuy nhiên, vấn đề lớn đang đợc đặt ra là phải đảm
bảo các cân đối về kết cấu hạ tầng nhất là về cng cấp diện, nớc, dịch vụ viễn
thông, cảng biển, bảo vệ môi trờng. để duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế
cao một cách bên vững, cũng nh tăng cờng thu hút ĐTNN với quy mô lớn
hơn.
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng của đất nớc cũng nh những nhân tố mới
có tác động đến dòng vốn ĐTNNm có thể dự báo rằng, nếu những vấn đề
mới đặt ra đợc giải quyết tốt, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam sẽ tiếp tục có
xu hớng gia tăng. Vốn cấp mới trong năm 2006 có thể đạt hoặc vợt mức
năm 2005, đặc biệt vốn thực hiện sẽ tăng với tốc độ cao hơn năm trớc đạt
trên 3,6 tỷ USD.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
13
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Để tăng cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn
ĐTNN, đòi hỏi phải tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t, làm cho Việt
Nam thực sự là một trong những địa bàn đầu t hấp dẫn hàng đầu trong khu
vực Đông Nam á.
Về môi trờng pháp lý cần soạn thảo các văn bản hớng dẫn Luật đầu t,
Luật Doanh nghiệp và ban hành sớm các văn bản này để các nhà đầu t cũng
nh các cơ quan quản lý nhà nớc ở Trung ơng và địa phơng có thời gian tìm
hiểu và chuẩn bị cho việc áp dụng. Trong quá trình này cần đặc biệt chú
trọng việc đảm bảo cho gần 6.000 dự án ĐTNN đã đợc cấp giấy phép
chuyển sang hoạt động theo các luật mới một cách thuận lợi. Đồng thời tiến
hành rà soát các chính sách liên quan để kịp thời chỉnh sửa, hoàn chỉnh đảm
bảo sự thống nhất của cả hệ thống luật pháp chính sách về đầu t khẩn trơng
rà soát các cam kết quốc tế về mở cửa thị trờng để thực hiện theo đúng lộ
trình.
Về thủ tục hành chính, tậ trung sức can thiệp cơ chế một cửa ở các cơ
quan cấp phép và quản lý đầu t, tăng cờng phân cấp mạnh hơn nữa quản lý
đầu t đi đôi với tăng cờng cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra: giải quyết
kịp thời các thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, hải quan
Về kết cấu hạ tầng, tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài n-
ớc trong đó có việc ban hành quy chế khuyến khích t nhân đầu t nâng cấp
các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện n-
ớc, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Để phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, cần tăng cờng mạnh mẽ công
tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong nớc
và ngoài nớc nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà
đầu t.
Về xúc tiến đầu t, trong năm tới cần triển khai xây dựng các đầu mối
xúc tiến đầu t ở một số địa bàn trọng điểm, đổi mới phơng thức xúc tiến đầu
t, nhất là chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu t theo dự án và đối tác
trọng điểm.
Kinh nghiệm cũng cho thấy cần duy trì cơ chế đối thoại thờng xuyên
giữa lãnh đạo Chính phủ, các Bộ ngành với các nhà đầu t nhằm phát hiện và
xử lý kịp thời các khó khăn, vớng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm
bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
14
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Một vấn đề khác không kém phần quan trọng là phải khẩn trơng ban
hành các chính sách hợp lý nhằm phát triển nhanh ngành công nghiệp phụ
trợ, đảm bảo giải quyết tốt hơn việc cung cấp nguyên liệu, phụ thùng, linh
kiện cho các nhà lắp ráp. trong quá trình đó, cần đặc biệt chú trọng sự liên
kết giữa khu vực kinh tế trong nớc và nớc ngoài, tăng cờng tác động lan toả
của ĐTNN đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Cuối cùng cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả chơng trình hành động
Dáng kiến chung Việt Nam Nhật Bản giai đoạn II cũng nh chơng trình
kết nối kinh tế Việt Nam Singapore nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của nớc ta.
Mặc dù sẽ phải đối mặt với không ít thách thức, nhng hoạt dodọng
ĐTNN tại Việt Nam đang đứng trớc những cơ hội mới. Điều này đòi hỏi
phải có sự nỗ lực và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ơng và địa
phơng trong việc cải thiện môi trờng đầu t, nắm bắt cơ hội mới để tạo nên
một làn sóng đầu t nớc ngoài mới có hiệu quả, góp phần thực hiện thành
công mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
15
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
phần 3: đẩy mạnh thu hút đầu t nớc ngoài và nhiệm
vụ đặt ra
1. Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Nhìn lại chặng đờng 18 năm qua, dù trải qua những bớc thăng trầm,
nhng khu vực kinh tế có vốn FDI đã không ngừng mở rộng và phát triển, trở
thành bộ phận hữu cơ ngày càng quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích
cực vào công cuộc đổi mới. Thể hiện trên một số mặt chính sau đây:
Thứ nhất, dòng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, góp
phần bổ sung nguồn vốn đầu t phát triên.
Tính từ năm 1988 đến nay, tại Việt Nam có đã có hơn 5.800 dự án còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 50 tỷ USD. Vốn thực hiện đạt 34,7 tỷ
USD, chiếm trên 20% tổng vốn đầu t phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001
2005.
Sau thời kỳ suy giảm do chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực diễn ra vào năm 1997, dòng vốn FDI vào Việt Nam trong
những năm gần đây đã từng bớc phục hồi. Năm 2002 vốn đăng ký mới đạt
2,8 tỷ USD, năm 2003 đạt 3,1 tỷ USD, năm 2004 đã tăng lên 4,4 tỷ USD và
năm nay dự kiến sẽ vợt 5 tỷ USD. Tính chung trong 5 năm (2001 2005),
Việt Nam đã thu hút thêm 18,5 tỷ USD vốn đăng ký mới.
Đến nay, đã có trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó trên 100
tập đoàn lớn thuộc danh sách 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới do
Tạp chí Fortune bình chọn, có đầu t tại Việt Nam, chjủ yếu phần quan
trọngd dến từ các nớc trong khu vực châu á. 10 nhà đầu t lớn nhất vào Việt
Nam lần lợt là Đài Loan, Singaore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, quần
đảo Virgin thuộc Anh, Pháp, Hà Lan, Thái Lan và Malấyi.
Thứ hai, quá trình thu hút đầu t nớc ngoài đồng hành với công cuộc
đổi mới của Việt Nam và đã có những đóng góp tích cực vào thành công
của công cuộc đổi mới trong 20 năm qua.
Công cuộc đổi mới đợc bắt đầu năm 1986 và một năm sau đó, Luật
đầu t nớc ngoài đợc ban hành. Sau 18 năm, đến nay, đầu t nớc ngoài đã trở
thành một bộ phận hữu cơ, năng động của nền kinh tế, đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế Việt Nam.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI tính cả
xuất khẩu dầu thô cũng đã liên tục gia tăng từ 6,8 tỷ USD năm 2004 lên
14,5 tỷ USD năm 2004, chiế, 55% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc. Năm nay kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI ớc đạt
17,8 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2004.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
16
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào nền kinh tế gia tăng
đáng kể. Năm 2005 đầu t nớc ngoài chiếm khoảng 15,5% GDP, đóng góp
vào ngân sách dự kiến vợt 1 tỷ USD trong năm nay.
Đến nay, khu vực kinh tế có vốn FDI tuyển dụng hơn 865 nghìn lao
động trực tiếp và trên 2 triệu lao động gián tiếp.
Đầu t nớc ngoài cũng tác động tích cực đến các biến vĩ mô nh cân đối
ngân sách cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán thông qua chuyển
vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp.
Thứ ba, đầu t nớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về cơ cấu ngành, khu vực kinh tế có vốn FDI chiếm 37% giá trị sản
xuất công nghiệp của cả nớc, tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng c-
ờng năng lực của nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác nh công nghiệp
dầu khí, công nghệ thông tin, hoá chất, lắp ráp ô tô, xe máy, sản xuất thép,
điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da
giầy, dệt may. Đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã kích thích
ngành dịch vụ Việt Nam phát triển nhanh hơn, nhất là trong các ngành viễn
thông, du lịch, kinh doanh bất động sản, giao thông vận tải, tài chính, ngân
hàng, khu đô thị mới; hầu hết các khách sạn 3 5 sao là các khách sạn của
doanh nghiệp FDI.
Về cơ cấu vùng, đầu t nớc ngoài tập trung chủ yếu tại các vùng kinh tế
trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động
lực để lôi kép sự phát triển kinh tế chung và các vùng phụ cận. Điều này
cũng làm thay đổi bộ mặt và chuyển dịch cơ cáu kinh tế của một loạt địa
phơng, công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tới 86% giá trị sản xuất
công nghiệp của Bà Rịa Vũng Tàu, 70% của Đồng Nai, 65% của Bình D-
ơng, 46% của Hải Phòng, 35% của Hà Nội và 27% của Thành phố Hồ Chí
Minh. Tuy vậy, tác động của đầu t nớc ngoài đến các địa phơng khác còn
những hạn chế nhất định nên cần tiếp tục có chính sách u đãi, khuyến khích
hơn đầu t nớc ngoài vào các vùng khó khăn.
Thứ t, đầu t nớc ngoài là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam
và nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thơng mại du lịch và tạo điều
kiện để Việt Nam hội nhập ngày càng chủ động và sâu sắc hơn vào nền
kinh tế thế giới.
Các nhà đầu t đã có mặt ở Việt Nam trớc khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm
vận đối với Việt Nam và chính các nhà đầu t cũng là những ngời tích cực
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
17
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
ủng hộ bình thờng hoá quan hệ với Hoa Kỳ và việc gia nhập Tổ chức Thơng
mại Thế giới của Việt Nam.
Việc ký kết của các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t, Hiệp
định đầu t song phơng, Hiệp định Thơng mại song phơng, đàm phán WTO
liên quan đến đầu t và việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện mở cửa thị trờng dịch vụ
của Việt Nam cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Thứ năm, đầu t nớc ngoài có những tác động đến kinh tế trong nớc,
thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phơng
thức kinh doanh.
Thông qua đầu t nớc ngoài, nhiều nguồn lực trong nớc nh lao động, đất
đai, lợi thế địa lý kinh tế, tài nguyên và tạo điều kiện phân bổ nguồn lực
hợp lý. Qua đầu t nớc ngoài doanh nghiệp trong nớc có thể học tập mô hình
quản lý kinh doanh hiện đại, mở rộng mối liên kết kinh doanh với doanh
nghiệp trong nớc, phát triển công nghiệp phụ trợ, phụ liệu.
Khu vực đầu t nớc ngoài cũng tạo sức ép cạnh tranh qua đó, thúc đẩy
doanh nghiệp trong nớc cạnh tranh vơn lên, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tạo điều kiện làm quen với phơng thức làm ăn theo tiêu chuẩn quốc tế.
Khu vực kinh tế có vốn FDI cũng góp phần thúc đẩy cải cách kinh tế
trong nớc, khuyến khích phát triển kinh tế t nhân, cải cách doanh nghiệp
nhà nớc, cải cách hành chính.
Các thành quả kể trên đạt đợc trớc hết do đờng lối đổi mới đúng đắn
của Việt Nam theo hớng chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa, chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa thu hút đầu t nớc ngoài. Thực
hiện nhất quán đờng lối đổi mới đó, Chính phủ Việt Nam đã không ngừng
cải thiện môi trờng đầu t và kinh doanh. Hệ thống luật pháp, chính sách đầu
t đã không ngừng đợc hoàn thiện theo hớng ngày càng minh bạch, thông
thoáng và thuận lợi hơn cho nhà đầu t. Chính phủ cũng đã nỗ lực huy động
các nguồn vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài để nâng cấp hệ thống kết cấu
hạ tầng, nhất là các hệ thống giao thông, cảng biển, cung cấp năng lợng
Chất lợng nguồn nhân lực cũng đã từng bớc đợc nâng cao thông qua việc
đầu t cho lĩnh vực đào tạo, kể cả cấp trung học và dạy nghề. Một số chi phí
đầu vào đã đợc cắt giảm (nh cớc phí viễn thông, chi phí đền bù giải phóng
mặt bằng, thuế thu nhập cá nhân). Cơ chế một giá cơ bản đã đợc áp dụng
chung cho đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Một số quy định về sở hữu trí
tuệ, nhãn hiệu hàng hoá, chuyển giao công nghệ đã đợc sửa đổi. Pháp luật
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
18
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
mới về đất đai đợc ban hành đã loại bỏ nhiều thủ tục phiền hà phức tạp,
tăng cờng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nớc trong việc hỗ trợ
nhà đầu t giải quyết các thủ tục về đất. Hệ thống quy hoạch ngành đợc rà
soát, cập nhật và bổ sung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự tham gia của
nhà đầu t nớc ngoài. Pháp luật cạnh tranh đợc ban hành đã tạo dựng khuôn
khổ pháp lý thúc đẩy hoạt động cạnh tranh lành mạnh.
Với sự phát triển năng động của nền kinh tế, sức mua của thị trờng
trong nớc với trên 80 triệu dân đã không ngừng gia tăng. Đồng thời, việc
thực hiện Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các thoả thuận kinh
tế song phơng và đa phơng khác nh Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản,
Đề án kết nối hai nền kinh tế Việt Nam - Singapore đã tạo điều kiện mở
rộng thị trờng xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp khắc phục trở ngại về thị
trờng tiêu thụ Việt Nam cũng đã tăng cờng hoạt động xúc tiến đầu t và cải
tiến về nội dung và hình thức vận động đầu t.
Chính phủ Việt Nam đã duy trì cơ chế đối thoại với các nhà đầu t
nhằm phát hiện các khó khăn, vớng mắc và lắng nghe các ý kiến đề xuất
của doanh nghiệp nhằm hoàn thiện chính sách về đầu t. Diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam đợc định kỳ tổ chức 1 năm 2 lần bên thềm Hội nghị nhóm
t vấn các nhà tài trợ, nơi các doanh nghiệp cả trong và ngoài nớc có thể trực
tiếp gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo các Bộ, ngành. Bộ Kế hoạch và Đầu t
cũng đã tổ chức nhiều Hội nghị về đầu t nớc ngoài với sự tham gia của Bộ
ngành và địa phơng để tìm các giải pháp nhằm thúc đẩy đầu t nớc ngoài và
các giải pháp nằhm thúc đẩy đầu t nớc ngoài và thực hiện các cam kết của
Chính phủ. Gần đây trên cơ sở phân tích, đánh giá về môi trờng đầu t cũng
nh những thuận lợi và thách thức mới, Thủ tớng, chính phủ đã ban hành chỉ
thị số 13/2005/CT-TTg ngày 8/4/2005 về một số giải pháp nhằm tạo chuyển
biến mới trong công tác thu hút và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam, trong đó nêu rõ quan điểm, định hớng thu hút đầu t nớc
ngoài và phân công các Bộ, ngành và uỷ ban nhân dân các địa phơng khẩn
trơng thực hiện các công việc cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách,
quy hoạch, giảm thiểu thủ tục hành chính, và nâng cao chất lợng xúc tiến
đầu t
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt đợc, trong hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam trong năm qua vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc
phục:
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
19
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
- Vốn đầu t đăng ký tuy tăng nhng vẫn còn ở mức thấp. Năm 2003,
vốn đăng ký mới đạt 3,1 tỷ USD chỉ bằng khoảng 40% của năm 1996, năm
2004 bằng 50%, năm 2005 đạt khoảng 65 - 70% của năm 1996. Vốn FDI
thực hiện tăng chậm hơn so với đầu t của các thành phần kinh tế khác. Tỷ
trọng vốn FDI thực hiện trong tổng vốn đầu t toàn xã hội lại có xu hớng
giảm dần vì vốn FDI thực hiện tăng chậm hơn so với đầu t toàn xã hội giảm
từ khoảng 30% trong 5 năm 1991 - 1995 xuống 24% trong giai đoạn 1996 -
2000 và 17% trong năm 2001 - 2005.
- Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài có một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp mặc dù đã có những chính sách u đãi nhất định, nhng
đầu t nớc ngoài còn quá thấp và tỷ trọng vốn FDI đăng ký liên tục giảm.
ĐTNN tập trung chủ yếu vào những địa phơng có điều kiện thuận lợi, trong
khi có tác động rất hạn chế đến khu vực miền núi phía Bắc, một số tỉnh
miền Trung, Tây Nguyên và Đồng Bằng sông Cửu Long.
- Đầu t từ các nớc phát triển có thế mạnh về công nghệ nguồn nh Nhật,
EU, Mỹ tăng chậm, những năm gần đây cha có sự chuyển biến đáng kể.
Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy gia tăng mạnh mẽ
kim ngạch buôn bán giữa hai nớc nhng đầu t của Hoa Kỳ vào Việt Nam cha
có chuyển biến đáng kể.
- Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng của các doanh nghiệp trong nớc
cho các doanh nghiệp FDI còn hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào
chơng trình nội địa hoá và xuất khẩu qua các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài.
Nhìn chung, sự liên kết giữa khu vực đầu t nớc ngoài và kinh tế trong nớc
còn lỏng lẻo.
- Đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao còn hạn chế. Việc chậm
triển khai các khu vực công nghệ cao đã làm giảm khả năng thu hút đầu t n-
ớc ngoài vào lĩnh vực này.
- Khả năng góp vốn của bên Việt Nam còn hạn chế. Bên Việt Nam
trong các liên doanh hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nớc (chiếm 98% tổng
vốn đầu t và 92% tổng số dự án liên doanh) chủ yếu là góp vốn bằng giá trị
sử dụng đất nên tỷ lệ góp vốn của Việt Nam không đáng kể. Cho đến nay
vẫn còn thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên
doanh với nớc ngoài.
2. Đẩy mạnh thu hút đầu t nớc ngoài
Trong giai đoạn 2006 - 2010, hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
sẽ đợc đặt trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
20
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
và thế giới. Tiến trình đàm phán gia nhập WTO đang đợc đẩy nhanh để Việt
Nam có thể gia nhập WTO vào thời gian sớm nhất; việc thực hiện Hiệp định
Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ trong những năm tới sẽ từng bớc mở cửa
rộng hơn cho các nhà đầu t với Nhật Bản và hàng loạt các hiệp định song
phơng và đa phơng khác đang và sẽ đợc thực hiện sẽ tác động trực tiếp tới
hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trong 5 năm tới, hệ thống luật
pháp chính sách về đầu t nớc ngoài cũng sẽ đợc hoàn chỉnh, đổi mới một
cách cơ bản với việc ban hành và thực hiện Luật đầu t và Luật doanh nghiệp
áp dụng chung cho các nhà đầu t thuộc các thành phần kinh tế và các văn
bản hớng dẫn theo hớng tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn, thuận lợi đối với
các nhà đầu t.
Dòng vốn đầu t nớc ngoài trên thế giới đang có xu hớng tập trung vào
lĩnh vực dịch vụ, cùng với việc thực hiện lộ trình mở cửa thị trờng trong lĩnh
vực này, Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc thu hút đầu t nớc ngoài vào
lĩnh vực còn nhiều tiềm năng này. Mặt khác, cạnh tranh thu hút đầu t nớc
ngoài trong khu vực và giữa các nớc đang phát triển trở nên ngày càng găy
gắt đang đặt Việt Nam trớc những nhu cầu bức thiết phải nâng cao hơn nữa
sức cạnh tranh của môi trờng đầu t để tận dụng đợc cơ hội và thời cơ mới.
Trên cơ sở đánh giá tác động của tiến trình hội nhập và căn cứ tiềm
năng của đất nớc, trong những năm tới Việt Nam sẽ khuyến khích đầu t vào
lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, năng lợng mới, sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; nuôi trồng, chế biến nông,
lâm, thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây và giống con mới; sử
dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trờng sinh học nghiên
cứu, phát triển và ơm tạo công nghệ cao; xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng và các dự án công nghiệp quan trọng; phát triển các ngành dịch vụ,
nhất là du lịch, giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao; phát triển ngành
nghề truyền thống; tiếp tục khuyến khích các dự án sử dụng nhiều lao động.
Trong 5 năm tới, hệ thống luật pháp, chính sách về đầu t nớc ngoài
cũng sẽ đợc hoàn chỉnh, đổi mới một cách cơ bản về việc ban hành và thực
hiện Luật Đầu t và Luật Doanh nghiệp áp dụng chung cho các nhà đầu t
thuộc các thành phần kinh tế và các văn bản hớng dẫn.
Trong giai đoạn tới, nớc ta phải tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trởng
kinh tế nhằm sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển. Nhằm thực hiện mục
tiêu đó đòi hỏi phải phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, kể cả nguồn lực
trong nớc và nớc ngoài. Việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
21
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
dụng nguồn vốn FDI sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế đất nớc. Nghị quyết Trung ơng khoá 9 đã xác định nhiệm vụ tăng c-
ờng thu hút nguồn vốn FDI theo hớng Tạo chuyển biến cơ bản trong thu
hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài, nhất là của các tập đoàn xuyên quốc
gia, hớng mạnh hơn nữa vào những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh
tế, đặc biệt là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn. Mở rộng các
lĩnh vực đầu t và đa dạng hoá các hình thức đầu t nớc ngoài phù hợp với lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt nam sẽ
đợc đặt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Việt Nam sẽ là thành viên của WTO; việc thực hiện
Hiệp định quốc tế song phơng và đa phơng của Việt Nam sẽ từng bớc mở
cửa rộng hơn cho các nhà đầu t theo llộ trình cam kết; đồng thời, hệ thống
luật pháp chính sách về đầu t nớc ngoài sẽ đợc hoàn chỉnh, đổi mới một
cách cơ bản với việc ban hành và thực hiện Luật Đầu t và Luật Doanh
nghiệp áp dụng chung cho các nhà đầu t thuộc các thành phần kinh tế và
các văn bản hớng dẫn theo hớng tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn, thuận lợi
với các nhà đầu t. Bên cạnh đó, dòng vốn đầu t nớc ngoài trên thế giới đang
có xu hớng tập trung vào lĩnh vực dịch vụ cùng với việc thực hiện lộ trình
mở cửa thị trờng trong lĩnh vực này, Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực còn nhiều tiềm năng này. Mặt
khác, cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài trong khu vực và giữa các nớc
đang phát triển ngày càng gay gắt đang đặt Việt Nam trớc những nhu cầu
bức thiết phải nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của môi trờng đầu t - kinh
doanh để tận dụng đợc cơ hội và thời cơ mới. Song với những lợi thế của
Việt Nam trong con mắt cộng đồng doanh nghiệp quốc tế: Việt Nam có
nguồn lực trẻ, đợc giáo dục tốt, chịu khó và dễ thích nghi với những điều
mới mẻ, chúng ta hoàn toàn tin vào sự hiện thực của mục tiêu mà Đại hội
Đảng lần thứ IX đã nêu là đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000.
Nâng cao rõ rệt, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và
nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể
nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô; cán cấn
thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ.
Để đáp ứng mục tiêu tăng trởng trên, ớc tính nhu cầu các nguồn vốn
cho đầu t phát triển 5 năm tới (2006 - 2010) dự báo trên 2.200 nghìn tỷ
đồng tơng đơng 139,4 tỷ USD. Bên cạnh việc huy động vốn nguồn vốn
trong nớc ở mức tơng đối cao, nguồn vốn huy động từ bên ngoài, gồm cả
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
22
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
vốn FDI, viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu t gián tiếp và kiều
hối, khoảng 48,8 tỷ USD chiếm khoảng 35%. Vấn đề đặt ra trong 5 năm tới
phải tăng cờng huy động vốn FDI thực hiện để đáp ứng nhu cầu vốn đầu t
phát triển. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu không chỉ của Đảng, Chính
phủ mà còn của toàn ngành Kế hoạch và Đầu t.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
23
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
Kết luận
Qua những gì đã phân tích ở trên, ta có thể đa ra nhng kết luận sau:
Một là, môi trờng đầu t tại Việt Nam là rất tốt, kể cả còn nhiều khó
khăn và nhu cầu cần phải cải cách ở nhiều khâu nhng có thể khẳng định
rằng nhiều cải tiến trong những năm qua về môi trờng đầu t vào Việt Nam
đã đợc các nhà đầu t công nhận và đánh giá đạt yêu cầu. Những mặt mạnh
nổi bật là sự ổn định an ninh chính trị, chất lợng lao động cao - điểm đợc
đánh giá rất cao, chi phí sản xuất thấp. Bên cạnh đó là thị trờng đầy tiềm
năng và một nền kinh tế năng động. Việt Nam vốn nhiều nhà đầu t nớc
ngoài thì khai thác thị trờng là lý do chủ yếu còn việc chuyển dịch sản xuất
thì đang dần đợc quan tâm. gần đây Việt Nam đợc biết đến nh là một nơi
thích hợp để sản xuất xuất khẩu. Điềunày cũng đợc minh chứng qua sự hài
lòng của các nhà đầu t. Việt Nam đáng là địa điểm để các nhà đầu t cân
nhắc.
Hai là, Chính phủ Việt Nam nhận thức đợc tầm quan trọng của công
việc xúc tiến đầu t trực tiếp. Chính phủ đã đa ra chiến lợc xây dựng một kế
hoạch tổng thể cho vấn đề này Nghị quyết 01/2004/NQ-CP của Chính phủ
đã một lần nữa nhấn mạnh: Tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoài trong
đó cải thiện môi trờng đầu t là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bên cạnh
việc việc cải thiện môi trờng đầu t thì các chiến dịch nhằm quảng bá cho th-
ơng hiệu việt Nam cũng đã và đang tiến hành. Cùng với đó, vai trò của các
tổ chức xúc tiến đầu t cũng rất đợc coi trọng. Đó nh là những nhịp cầu nối
giữa Việt Nam và quốc tế lại gần nhau hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài FDI của nớc ngoài vào Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp. Do thời gian chuẩn bị và hoàn thiện đề
tài còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có đợc
những nhận xét, góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài đầy đủ, hoàn thiện
nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoài
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 322 tháng 03 năm 2005
2. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu t
www.mpi.gov.vn
3. Trang thông tin điện tử
www.Tuoitre.com.vn
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
24
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào việt nam. Thực trạng và giải pháp
hoặc www.tienphongonline.com.vn
4. Tạp chí Kinh tế dự báo số 12/2005.
Nguyễn Văn Hoài Lớp: KTLĐ - K47
25