Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

4ed3f30f282475921a6ea90990bce36c20140910022403534

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.53 KB, 6 trang )

UBND HUYỆN CÙ LAO DUNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 282/PGD&ĐT-MN

Cù Lao Dung, ngày 03 tháng 9 năm 2014

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDMN năm học 2014-2015.

Kính gửi: Hiệu trưởng các trường Mẫu giáo trong huyện.
Căn cứ công văn số 1252/SGDĐT-GDMN ngày 15 tháng 8 năm 2014 V/v
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2014-2015;
Phòng Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn các trường Mẫu giáo trong huyện thực
hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 như sau:
I.NHIỆM VỤ CHUNG
1.Năm học 2014-2015, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 44/NQCP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 29/NQTW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế
và Quyết định số 2653/QD(-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ GDĐT ban
hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP;
Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển GDMN theo các Nghị quyết, chương
trình của Đảng, Chính phủ, Bộ GDĐT, Tỉnh, Huyện. Thực hiện sáng tạo, chủ động và
hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành.
2. Ưu tiên các nguồn lực, tập trung thực hiện công tác phổ cập GDMN cho trẻ


em 5 tuổi.
3. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, đẩy mạnh đổi mới hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ.
4. Tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, giáo dục trẻ và yêu cầu thực hiện chương trình GDMN.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý GDMN theo hướng dẫn tăng cường phân
cấp quản lý. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ.
II.NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1.Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và
các phong trào thi đua.


Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính
trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập va làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
Đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo lả một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, mang lại hiệu quả thiết thực gắn với
việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN.
2.Phát triển mạng lưới và quy mô trường lớp
Tiếp tục củng cố và mở rộng quy mô mạng lưới cơ sở GDMN phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
Đối với các xã, thị trấn hiện có 01 trường nhưng cịn nhiều điểm lẻ, cần chú
trọng thu gọn các điểm lẻ không đáp ứng các điều kiện cơ bản để tổ chức chăm sóc trẻ
theo quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
Tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ít nhất 1%, trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi 4-5%, 4-5 tuổi
7-10%. Trong đó trẻ 5-6 tuổi đạt trên 96%.
3.Đẩy mạnh công tác phổ cập GDMNTENT
Các đơn vị sơ kết, đánh giá kết quả phổ cập, đối chiếu với kế hoạch phổ cập
giai đoạn 2011-2015 của huyện.

Rà sốt tồn bộ các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi để tăng
cường đầu tư có trọng tâm đảm bảo thực hiện đúng lộ trình cơng nhận, đồng thời củng
cố và nâng cao chất lượng trong từng đơn vị, lộ trình đến cuối năm học 2014-2015 có
thêm 04 xã (An Thạnh Đơng, Đại Ân 1, An Thạnh Tây, An Thạnh 2) công nhận hoàn
thành phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi.
4.Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ.
a.Cơng tác chăm sóc sức khỏe và ni dưỡng trẻ.
Tăng cường cơng tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý tốt việc tổ chức bữa
ăn trưa cho trẻ tại trường, đảm bảo trên 80% bếp ăn được chứng nhận đủ tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm. Thỏa thuận với phụ huynh tiền ăn nhằm cung cấp 60-70%
nhu cầu khẩu phần và trẻ được uống sữa mỗi ngày, có các biện pháp đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường mầm non, trong năm học cố gắng nâng tỷ lệ trẻ học 2
buổi/ ngày được ăn bán trú từ 3-5%.
Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe và theo dõi sự phát triển
thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng. Chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, ni dưỡng
trẻ mầm non, kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe với tăng cường các
hoạt động phát triển thể lực nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp cịi dưới 5%, song song đó xây
dựng các giải pháp hạn chế trẻ bị thừa cân, béo phì.
Phối hợp với y tế địa phương thực hiện tốt chiến dịch tiêm chủng vacxin Sởi và
Rubella cho trẻ em, có biện pháp phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở GDMN;


Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18
tháng 6 năm 2013 Quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm 5 năm thực hiện Thông tư số 13/2010/TTBGDĐT ngày 15/4/2010 quy định về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai
nạn thương tích trong các cơ sở GDMN. Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN.
b) Thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ, nâng cao chất

lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN, đặc
biệt đối với các cơ sở GDMN ở vùng khó khăn. Quan tâm xây dựng môi trường giáo
dục phát triển vận động và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục cho
trẻ phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013
của Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1. Các cơ
sở GDMN tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ, từng bước
thực hiện đa dạng hóa các loại tài liệu, học liệu cho trẻ, tận dụng các vật liệu có sẵn
tại địa phương để phát huy tối đa khả năng tích cực của trẻ.
Tăng cường các biện pháp chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số
(DTTS). Đảm bảo 100% trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị Tiếng Việt trước khi vào
lớp 1.
Nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, chống phân biệt đối
xử đối với trẻ khuyết tật và kì thị đối với trẻ nhiễm HIV đảm bảo công bằng trong
GDMN.
Tiếp tục triển khai thực hiện đại trà Bộ chuẩn PTTENT, chỉ đạocác cơ sở
GDMN đều sử dụng Bộ chuẩn PTTENT để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN
đảm bảo chất lượng, theo dõi sự phát triển của trẻ để có biện pháp phối hợp và tác
động kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững
chắc cho trẻ bước vào lớp 1.
Nâng cao chất lượng xây dựng các loại kế hoạch giáo dục đảm bảo theo hướng
dẫn chương trình, sát thực tiễn, khả thi, đặc biệt quan tâm lớp mẫu giáo ghép trong
thực hiện chương trình, nên ghép 2 độ tuổi mẫu giáo, không ghép độ tuổi nhà trẻ
chung với mẫu giáo, trong đó đảm bảo trẻ 5-6 tuổi học lớp ghép vẫn được học đủ,
đúng theo chương trình mẫu giáo 5-6 tuổi. Tăng tỷ lệ trẻ ở các nhóm lớp được học 2
buổi/ngày ít nhất từ 3-5%.
Xây dựng và triển khai chuyên đề “Phát triển vận động của trẻ trong các cơ sở
giáo dục mầm non” giai đoạn 2014-2016.
Tổ chức thí điểm mơ hình về trường học mầm non với việc đổi mới các phương

pháp chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động chuyên môn.


Nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục an tồn giao thơng,
giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục
bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng
chống thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục mầm non. Lồng ghép, tăng cường
các nội dung giáo dục kỹ năng sống: Phòng tránh hỏa hoạn, lũ lụt, đuối nước trong
các hoạt động cho trẻ, phối hợp với phụ huynh trong triển khai, tập huấn các nội dung,
các kỹ năng dự đốn, phịng tránh và xử trí khi gặp hỏa hoạn, lũ lụt, đuối nước,…để
trang bị kiến thức, kỹ năng thật cần thiết cho trẻ.
c.Kiểm định chất lượng GDMN
100% các trường Mẫu giáo trong huyện tự đánh giá, phấn đấu trong năm học
có 10% trường đăng ký đánh giá ngồi. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát đảm bảo chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác kiểm định chất lượng và các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tự đánh giá và
đánh giá ngoài.
5.Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia

a.Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Thực hiện có hiệu quả nguồn vốn kiên cố hố trường học, tích hợp lồng ghép
nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn, đồng thời đẩy mạnh công tác xã
hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường/lớp, đảm bảo
có đủ phịng học an tồn cho GDMN, ưu tiên đủ phịng học cho trẻ 5 tuổi. Triển khai
thực hiện Đề án “ Xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất cho trường mầm non giai
đoạn 1014-2015 và định hướng đến năm 2020”, góp phần thực hiện lộ trình cơng nhận
phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015.
Đẩy mạnh thực hiện phân cấp rõ ràng trong việc đảm bảo kinh phí mua sắm
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các cơ sở

giáo dục mầm non; Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học cho các cơ sở GDMN, tiếp tục ưu tiên đối với các lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. Phát
huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm:
phổ cập, hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ (Nutrikids, Kidsmart,…).
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi thông qua các hoạt động làm
mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi.
b.Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Phấn đấu đến cuối năm học có 02 trường được cơng nhận chuẩn Quốc giatheo
Thơng tư 02/2014/TT-BGDĐT.
Có 50% trường đăng ký tổ chức hội thảo, báo cáo chuyên đề về nâng cao chất
lượng chăm sóc - giáo dục trẻ.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm
non (GVMN)


Các đơn vị tích cực tham mưu với phịng GD&ĐT, phịng Tài chính, phịng Nội
vụ để thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách về đào tạo, tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
Quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng GVMN đảm bảo về số lượng và chất lượng, chú
trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chun mơn cho CBQL và GVMN, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác phổ cập GDMNTENT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT), tăng số lượng GVMN, CBQL biết ứng dụng CNTT trong dạy học
và quản lý. Nâng cao vai trò của CBQL các cơ sở GDMN trong việc tổ chức thực hiện
chương trình.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp GVMN (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008 của Bộ GDĐT), đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm
non (theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ GDĐT) và đánh
giá đội ngũ phó hiệu trưởng trường mầm non (theo cơng văn số 630/BGDĐTNGCBQLGD ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Bộ GDĐT.
Tăng cường sự giúp đỡ, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác
giáo dục giữa các trường Mẫu giáo trên địa bàn huyện cũng như ngoài . Chủ động xây

dựng kế hoạch tổ chức giao lưu học tập kinh nghiệm các trường Mẫu giáo trên địa bàn
huyện cũng như ngồi huyện, qua đó nâng cao năng lực cho đội ngũ một cách sáng
tạo, hiệu quả.
7.Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục thực hiện có kết quả Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011
của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn
2011-2015, Thơng tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11 tháng 3
năm 2013 Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách
đối với GVMN.
Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quyết định số 239/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phổ
cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, giai đoạn 2010-2015.
Tích cực đổi mới cơng tác quản lý GDMN, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới được ban hành. Nghiêm túc thực hiện
3 công khai ở các đơn vị, thực hiện có hiệu quả cơng tác thanh tra, kiểm tra toàn diện,
chuyên đề, phổ cập. Kịp thời chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong
đơn vị.
Trong năm học, Phịng GD&ĐT sẽ kiểm tra tồn diện về GDMN và kiểm tra
chuyên đề GDMN từ 4-5 trường và kiểm tra công tác phổ cập GDMNTENT đối với
04 đơn vị đã công nhận trong năm 2014 và các đơn vị đề nghị kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập GDMNTENT năm 2015.


Đảm bảo báo cáo, thống kê, thơng tin chính xác kịp thời theo đúng quy định.
Việc đảm bảo thực hiện thơng tin, báo cáo về Phịng sẽ tiếp tục được đánh giá là một
trong những tiêu chí thi đua của các trường.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc
cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu

quả để đáp ứng nhu cầu phổ cập GDMNTENT và phát triển GDMN của địa phương.
Tập trung tuyên truyền Luật và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật Người
khuyết tật, đảm bảo quyền bình đẳng trong giáo dục cho trẻ khuyết tật.
9. Một số hoạt động khác
Tổ chức hội thi : “Bé với an tồn giao thơng” ; “ Bé u biển đảo Việt Nam” ;
“Bé khỏe, Bé ngoan”.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hiệu trưởng các trường Mẫu giáo căn cứ nội dung văn bản hướng dẫn này và
tình hình thực tế của từng đơn vị, xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để triển khai và tổ
chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Website Phịng;
- Lưu: VT, NVMN.

KT. TRƯỞNG PHỊNG
PHĨ TRƯỞNG PHỊNG
(Đã ký)

Tiêu Thị Phương Bắc



×