Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NCKH-NHÃM-74 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.12 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 11, 2022

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THUÊ TRỌ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH-MARKETING
Lĩnh vực nghiên cứu : Quản trị kinh doanh

TP.HCM, tháng 2 năm 2022


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 11, 2022

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH


THUÊ TRỌ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI CHÍNH-MARKETING
GVHD :

TS. Vũ Hồng Vân

Lớp

CLC_20DQT05

:

Nhóm sinh viên thực hiện :
1.

Họ và tên: Hoàng Gia Minh

MSSV: 2021008101

2.

Họ và tên: Nguyễn Anh Khoa

MSSV: 2021008086

3.

Họ và tên: Phan Minh Khôi

MSSV: 2021008088


4.

Họ và tên: Ngô Phương Lâm

MSSV: 2021008091

5.

Họ và tên: Trần Thị Tuyết Mai

MSSV: 2021008099

TP.HCM, tháng 2 năm 2022


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG
VIỆC CỦA THÀNH VIÊN NHÓM
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY:
............................................................................................................................
THANG ĐÁNH GIÁ

STT

Họ và tên

MSSV

1


Hồng Gia

2021008101

Phần cơng việc

Mức độ hồn

được phân cơng

thành hồn

100%

Minh
2

Nguyễn Anh

2021008086

100%

Khoa
3

Phan Minh

2021008088


100%

Khơi
4

Ngơ Phương

2021008091

100%

Lâm
5

Trần Thị

Điểm

2021008099

100%

Tuyết Mai

TP.HCM, ngày 7 tháng 2 năm 2022
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Vũ Hồng Vân


I


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên chúng em xin gửi lời chân thành cám ơn đến các thầy cô khoa Quản trị
kinh doanh và trường Đại học Tài chính-Marketing đã tạo cuộc thi nghiên cứu khoa
học để chúng em có cơ hội nghiên cứu khoa học, trau dồi và học tập với những điều
sát thực tế.
Tiếp theo nhóm nghiên cứu chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc
nhất đến cô Vũ Hồng Vân-người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giải đáp mọi thắc mắc
và giúp chúng em hoàn thành bài luận nghiên cứu khoa học này một cách tốt nhất. Cơ
đã động viên nhóm nghiên cứu và định hướng đến từng chi tiết để tháo gỡ những khó
khăn trong q trình nghiên cứu, từ cách viết, cách trình bày, cách thu thập, phân tích
và xử lí số liệu.
Cuối cùng, chúng em chúc cơ có thật nhiều sức khỏe và thành cơng trên con
đường sự nghiệp của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!
Trân trọng!

II


MỤC LỤC

III


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt


Chi tiết

UFM

Trường Đại học Tài chính-Marketing

SPSS

Chương trình máy tính phục vụ thống kê

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ANOVA

Phân tích phương sai

EFA

Phân tích nhân tố khám phá

KMO

Chỉ số xem xét sự thích hợp của các phân tích nhân tố


IV


DANH MỤC BẢNG

V


DANH MỤC HÌNH ẢNH

VI


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Nhà trọ dành cho sinh viên luôn là một trong những đề tài được rất nhiều bậc phụ
huynh cũng như của những bạn sắp và đang trở thành sinh viên quan tâm tìm hiểu.
Thật vậy, mỗi khi qua được khe cửa hẹp là thi đậu đại học, việc tìm được một phòng
trọ phù hợp với bản thân của các sinh viên là rất quan trọng và việc này tốn cũng
khơng ít thời gian cũng như cơng sức bỏ ra.
Để có thể phát triển thành một người tốt, có ích cho xã hội sau này thì việc được
chăm sóc, giáo dục trong một môi trường lành mạnh, tức là không bị yếu tố xã hội hoá
bản thân khiến cá nhân đó trở thành người xấu, bị tách khỏi cuộc sống xã hội. Đối với
bộ phận sinh viên nói riêng, họ là lớp người đang trong độ trưởng thành, được học tập,
sinh hoạt ở thành phố lớn nên có cơ hội tiếp xúc với những tiến bộ của xã hội, vì vậy
vai trò của sinh viên là hết sức quan trọng. Chính vì đó, việc nâng cao đời sống cho
sinh viên là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đặc biệt là vấn đề nhà trọ cho
sinh viên.
Nhà trọ là không gian cư trú, nơi đảm bảo môi trường sống, là nơi để sinh viên tự
học tập, nghiên cứu sau những giờ lên lớp, đồng thời còn là nơi tái tạo sức khoẻ sau

khi học tập mệt mỏi. Việc sinh viên phải sống trong điều kiện tạm bợ, mất an ninh,
môi trường không tốt sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tập cũng như nhân
cách của sinh viên đó. Chính vì thế, vấn đề nhà trọ cho sinh viên là hết sức thiết thực
và cấp bách, rất cần được sự quan tâm của mọi người, thế nhưng vấn đề này chỉ nhận
được rất ít sự quan tâm, chỉ là hình thức quy mơ nhỏ, chưa đi sâu từ nhiều phía: chính
sách hỗ trợ từ nhà nước, lãnh đạo các cơ quan ban ngành, các cơ quan đơn vị trường
học, địa phương nơi sinh viên đang sống và học tập.
Hiện nay, với việc các nhà trọ không đủ tiêu chuẩn về bảo đảm an tồn, vệ sinh, về
phịng cháy chữa cháy cũng như môi trường tự học tập của sinh viên thuê trọ là một
thực tế rất cần được quan tâm. Giá nhà trọ cho sinh viên còn cao và có xu hướng leo
thang nhanh do nhu cầu sinh viên lớn cũng là vấn đề cần đề cập đến. Nếu các vấn đề
1


trên không được giải quyết sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc học tập, làm suy
yếu thế hệ tương lai và sự phát triển của đất nước.
Nghiên cứu quyết định thuê nhà trọ là nghiên cứu các cách thức mà sinh viên sẽ
thực hiện và đưa ra quyết định thuê. Những hiểu biết về hành vi này sẽ cung cấp cho
chúng ta thông tin về những thuận lợi cũng như khó khăn của sinh viên khi đi thuê nhà
trọ, đây còn là một nghiên cứu thị trường cho việc kinh doanh nhà trọ: Những tiêu chí
để sinh viên thuê nhà trọ, sinh viên cần gì khi thuê nhà trọ.
Với tầm quan trọng của vấn đề trên, nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu về Các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ của sinh viên trường Đại học Tài chínhMarketing để từ đó giúp cho nhà trường có nhìn nhận chính xác hơn trong việc ra
quyết định thuê nhà trọ của sinh viên cũng như có hướng đi đúng đắn trong việc là cầu
nối giữa sinh viên với nhà trọ, đồng thời sẽ là một tư liệu có ích trong việc xây dựng
ký túc xá trường sau này.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nguyễn Mai Phương, Phạm Quỳnh Linh Dương, Nguyễn Thị Hoài Anh,
Nguyễn Hải Phong, Trần Ánh Nguyệt (2011) trong những năm vừa qua, số lượng sinh
viên Bách Khoa ngày càng tăng cao nên nhu cầu về nhà trọ, chỗ ở là một vấn đề vô

cùng cần thiết của một sinh viên.Trong đó, có nhiều bạn ngoại tỉnh phải ở xa nhà nên
phải tìm chỗ ở thích hợp, đó có thể là ký túc xá, ở nhà người quen… nhưng vẫn không
đáp ứng nổi nhu cầu chỗ ở cho số luợng sinh viên quá lớn như vậy. Vì vậy, việc lựa
chọn chỗ ở ổn định là vấn đề được đặt ra đầu tiên và khó khăn trong việc đưa ra quyết
định của sinh viên. Do đó, sinh viên Bách Khoa dựa vào yếu tố nào để đưa ra quyết
định hành vi thuê trọ của mình? Xuất phát từ các thắc mắc trên, nhóm sinh viên chúng
tơi sẽ tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thuê trọ của sinh viên.
Qua đó đưa ra các đóng góp một số thơng tin và kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo
quận Hai Bà Trưng, những chủ hộ có phịng trọ cho sinh viên Bách Khoa thuê nhằm
kịp thời sửa đổi để tạo cho sinh viên một môi trường sống và học tập tốt hơn.
Fairies (2013), thành phố Hồ Chí Minh nhận một lượng lớn sinh viên đậu vào
các trường Đại Học, Cao Đẳng…Nhu cầu về nhà trọ của sinh viên tăng nhưng chất
2


lượng các khu nhà trọ sinh viên không được đảm bảo. Mặc khác, chỉ một số trường có
ký túc xá cho sinh viên với số phịng trọ ít ỏi, mỗi năm cũng chỉ có thể giải quyết được
vài trăm suất cho sinh viên vào ở với những chỉ tiêu ưu tiên xét chọn rất kỹ càng như
con liệt sĩ, con thương binh, dân tộc thiểu số, khuyết tật nặng, quá nghèo, con em vùng
sâu vùng xa, hải đảo. Số lượng lớn sinh viên cịn lại - trong đó đa số là sinh viên ngoại
tỉnh – là thuộc “trách nhiệm” của dân gần trường. Trong khi đó việc xây dựng nhà trọ
cho sinh viên trong địa bàn dân cư vẫn còn mang tính gian lận, lừa đảo, tự phát nhằm
đáp ứng nhu cầu trước mắt của sinh viên là cần có một chỗ trọ mà chưa có một quy
chế, quy định rõ ràng của chính quyền thành phố đối với việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho sinh viên. Và một thực tế cho thấy nhà trọ của dân đa phần điều kiện không được
tốt lắm, chủ yếu được cơ nới tận dụng diện tích sẵn có, xây dựng tạm bợ trên những
nền đất yếu với những vật liệu thô sơ khơng đảm bảo an tồn, vệ sinh, về phịng cháy
chữa cũng như sức khỏe cho sinh viên và môi trường tự học tập của sinh viên ở phịng
trọ. Tình trạng ở ghép cịn mang tính phức tạp. Giá nhà trọ cho sinh viên thông thường
rất cao và ngày càng leo thang do nhu cầu sinh viên quá lớn. Thậm chí, các chủ nhà

hạn chế tối đa mức đầu tư để giảm những chi phí có lợi cho bản thân mình. Vì vậy, mà
các cơng trình nhà trọ cho sinh viên thường được xây dựng rất nhanh với các vật liệu
rẻ tiền nên chất lượng nhà rất kém, cũng do tận dụng tối đa nên trong những dãy nhà
trọ này công trình phụ thường thiếu hợp lý, khoảng khơng gian chật hẹp, kể cả điện
nước sinh hoạt, và các tiện nghi tối thiểu cần có để phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày
cũng không đảm bảo. Nếu vấn đề không được giải quyết thì các vấn đề tiếp theo sẽ
kéo dài và ngày càng phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc học tập, thế hệ
tương lai và sự phát triển đất nước. Đặc biệt, dễ tạo điều kiện cho các tệ nạn xã hội
tăng lên. Nói về trường Đại Học Tài Chính-Marketing, thì hàng năm số lượng sinh
viên tham gia vào học ở trường là rất nhiều, mà phần lớn là sinh viên đi học xa nhà
nên phải tìm một chỗ ở thích hợp, đó có thể là ký túc xá, ở nhà người quen… nhưng
vẫn không đáp ứng nổi nhu cầu chỗ ở cho số luợng sinh viên quá lớn như vậy. Do đó,
nhiều nhà trọ đã được xây dựng để thỏa mãn nhu cầu này, và đây cũng là loại hình
kinh doanh khá hấp dẫn. Hiểu biết cặn kẽ hành vi thuê nhà trọ của sinh viên giúp cho
các chủ nhà trọ có thể thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ở trọ cho sinh viên và thu hút
sinh viên đến thuê nhà trọ. Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ là nghiên cứu các cách
3


thức mà mỗi sinh viên sẽ thực hiện và đưa ra quyết định thuê. Những hiểu biết về hành
vi này thực sự có ý nghĩa đối với sinh viên, đề tài cung cấp cho chúng ta những hiểu
biết về thuận lợi và khó khăn khi sinh viên đi thuê nhà trọ, đây còn là một biện pháp
nghiên cứu thị trường cho việc kinh doanh nhà trọ: Sinh viên cần những gì? Lựa chọn
nhà trọ dựa trên những tiêu chí nào?
Lê Anh Tuấn (2018) đã thực hiện nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn chỗ ở của tân sinh viên thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Nghiên
cứu đã tiến hành khảo sát với khoảng 500 sinh viên năm nhất từ các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chỗ ở của sinh viên. Yếu tố thứ nhất là Vị trí, đây
là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc tìm kiếm nơi ở của sinh viên.

Sinh viên có xu hướng chọn nơi ở gần trường hơn là xa trường để thuận tiện cho việc
đi lại. Yếu tố thứ hai là cơ sở vật chất, yếu tố này có liên quan đến chỗ ở của sinh viên
như đường vào nhà trọ, ánh sáng trong phịng, chất lượng phịng mới hay cũ,… Sinh
viên có xu hướng lựa chọn nhà trọ có cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi hơn. Yếu tố thứ
ba là Chất lượng dịch vụ: Đa số sinh viên quyết định thuê nhà trọ có chất lượng dịch
vụ tốt như: tốc độ truy cập Internet nhanh, hình thức thanh tốn dễ dàng. Yếu tố thứ tư
là Môi trường sống: bao gồm mối quan hệ với bạn cùng phòng, chủ nhà trọ và hàng
xóm xung quanh. Yếu tố thứ năm là An ninh: sinh viên đa phần sẽ lựa chọn nhà trọ có
an ninh hơn thể hiện qua nhà trọ có cổng an ninh, camera quan sát, hàng rào và chỗ ở
có phịng chống cháy nổ. Yếu tố cuối cùng là Giá cả: Điều này được phản ánh qua giá
th phịng, chi phí phát sinh (điện, nước,…), chi phí di chuyển đến nơi học. Qua kết
quả nghiên cứu này tác giả đã đề ra một số đề xuất để giúp sinh viên năm nhất chọn
chỗ ở phù hợp để đảm bảo việc học.
M. Magni, G. Pescaroli & A. Bartolucci (2019) giảm nhẹ thiệt hại về con người
và xã hội nằm trong số các nguyên tắc chỉ đạo của Khung Sendai về Giảm thiểu rủi ro
thiên tai của Liên hợp quốc, nhưng việc thực hiện các ngun tắc này địi hỏi phải có
các hành động để giải quyết nhu cầu của các nhóm dễ bị tổn thương. Sinh viên của
giáo dục đại học có thể được xem xét theo góc độ này, do họ có xu hướng sống trong
những chỗ ở khiêm tốn và rẻ tiền, mà khơng nhất thiết phải hịa nhập vào cộng đồng
4


địa phương và mạng lưới an tồn của nó. Mặc dù sự di chuyển và mơ hình nhà ở của
sinh viên đã được nghiên cứu một cách nhất quán, nhưng tác động của các lựa chọn và
nhận thức rủi ro của họ vẫn là một chủ đề bên lề trong cuộc tranh luận khoa học về
giảm nhẹ thiên tai. Trong bài báo này, chúng tôi điều tra những yếu tố nào ảnh hưởng
đến quyết định thuê nhà trọ của sinh viên, tập trung vào việc hiểu nhận thức về rủi ro
và nhận thức về an toàn của họ. Nghiên cứu phân tích một nghiên cứu điển hình ở
miền Trung nước Ý, nơi chúng tôi đã khảo sát 338 sinh viên của Đại học Ancona. Kết
quả của chúng tôi nhấn mạnh rằng an tồn khơng phải là yếu tố tối quan trọng ảnh

hưởng đến sự lựa chọn chỗ ở của sinh viên và khơng phải tất cả sinh viên đều có thể
xác định mức độ rủi ro của thành phố họ sống. Thay vào đó, chúng tơi cho thấy rằng
sinh viên coi tiền thuê nhà là quan trọng nhất yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của
họ, tiếp theo là mức độ gần của chỗ ở với các dịch vụ. Kết luận của chúng tôi gợi ý
rằng các nhà ra quyết định nên tích hợp các chiến lược giảm thiểu tính dễ bị tổn
thương vào các kế hoạch nhà ở sinh viên để đạt được mục tiêu, thúc đẩy các hành
động ở các cấp độ bổ sung về giáo dục, đào tạo và nhận thức. Cuối cùng, chúng tôi đề
xuất rằng các yếu tố đó nên được nghiên cứu kỹ hơn trong các nghiên cứu trong tương
lai.
Nguyễn Tiến Lợi, Nguyễn Quang Huy (2020) trong khi chỉ tiêu tuyển sinh có
xu hướng tăng cao thì ký túc xá sinh viên khơng đáp ứng đủ nhu cầu. Vấn đề nơi trọ
luôn là nỗi bức xúc, lo lắng của hầu hết sinh viên,… Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ
là nghiên cứu các cách thức mà mỗi sinh viên sẽ thực hiện và đưa ra quyết định thuê,
cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về quyết định thuê nhà trọ của sinh viên. Thơng
qua phân tích về hành vi th nhà trọ của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội, nghiên cứu chỉ ra 3 yếu tố quyết định và có ảnh hưởng tới hành vi thuê nhà trọ,
đó là: giá thành, diện tích và vị trí.
Nguyễn Thị Hồng Phúc, Lê Thị Mộng Kha (2020) chỗ ở dành cho sinh viên
luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh cũng như những bạn tân sinh viên quan tâm.
Đa số sinh viên có hộ khẩu tại các huyện, xã, phải sống xa nhà nên việc tìm cho mình
một nơi ở thích hợp, an ninh, sạch sẽ đồng thời phải thuận tiện cho việc đến trường, về
khoảng cách địa lý,... là một điều cần thiết. Sinh viên thường có xu hướng lựa chọn
5


những khu nhà trọ giá rẻ, điều này đồng nghĩa với việc họ phải chấp nhận chất lượng
nhà trọ không ngừng xuống cấp, không đảm bảo được mức độ an tồn. Những tiêu
chuẩn về phịng chống cháy nổ cũng khơng được chủ nhà trọ chú trọng nhiều, môi
trường học tập của sinh viên vì thế cũng khơng được đảm bảo. Xuất phát từ những tồn
tại trên, đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà trọ của sinh

viên Trường Đại học Trà Vinh” sẽ giúp tạo hướng đi đúng và thúc đẩy sự phát triển
cho hoạt động kinh doanh nhà trọ.
Đặng Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Lê Đức Nhân, Phạm Thị Yến
Nhi, Đào Thị Nhung, Lại Thị Hồng Nhung, Phan Hoàng Oanh, Nguyễn Minh Phương,
Nguyễn Thị Phương (2020) nước ta đang trên đà hội nhập, với sự phát triển mạnh của
kinh tế, văn hóa, xã hội và nền kinh tế tri thức là mục tiêu mà nhiều nước trên thế giới
muốn hướng tới. Xuất phát từ u cầu đó, giáo dục ln là đề tài khiến cả nước ta
quan tâm, số lượng sinh viên học đại học cũng vì thế mà đơng hơn để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội. Trong những năm vừa qua, số lượng sinh viên đại học Thương
mại ngày một tăng, đi đơi với nó là vấn đề tìm nhà trọ của sinh viên ngoại tỉnh xa nhà.
Do đó, việc tìm chỗ ở ổn định là vấn đề cấp thiết được đặt ra đầu tiên khi bước chân
vào trường. Vậy, những yếu tố nào đã tác động đến nhu cầu tìm nhà trọ hợp lý cho
sinh vên ngoại tỉnh? Với mong muốn đi sâu và tìm hiểu kí hơn về đề tài này, nhóm
bọn em quyết định sẽ nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi thuê trọ của sinh
viên ngoại tỉnh trường đại học Thương mại. Qua đó, các chủ trọ sẽ hiểu cặn ké hơn về
nhu cầu thuê trọ của sinh viên ngoại tỉnh, nhằm kịp thời sữa chữa và cho sinh viên một
mơi trường sống và học tập tốt hơn. Ngồi ra, giúp cho các bạn tân sinh viên còn chưa
quen, bỡ ngỡ biết cách tìm phịng ra sao cho tốt và cần lựa chọn trên những tiêu chí
nào?
Đinh Hồng Tường Vi (2020) đã thực hiện nghiên cứu xác định và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà trọ của sinh viên Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên thuyết phân cấp nhu cầu Maslow,
thuyết lựa chọn trong tiêu dùng của Mankiw, thuyết vị thế - chất lượng của Hoàng
Hữu Phê và Wakely, quá trình ra quyết định tiêu dùng của Kotler để xây dựng mơ hình
nghiên cứu. Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức kết
6


hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng cách khảo sát online 515 sinh viên các trường thuộc Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh. Áp dụng phương pháp phân tích sử dụng mơ hình phương
trình cấu trúc (SEM). Kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà
trọ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự giảm dần: (1)
Quan hệ xã hội, (2) Giá cả, (3) An ninh, (4) Dịch vụ, (5) Vị trí. Nhân tố có tác động
lớn nhất đến quyết định thuê chỗ ở là nhân tố quan hệ xã hội. Sinh viên chịu tác động
mạnh từ các mối quan hệ xã hội đến quyết định thuê trọ như mối quan hệ với bạn cùng
phòng, mối quan hệ với chủ nhà trọ và mối quan hệ với những người xung quanh.
Nhân tố thứ hai là giá cả: đây là một vấn đề sinh viên rất quan tâm, đặc biệt là các sinh
viên có thu nhập thấp. Sinh viên có xu hướng chọn các nhà trọ có giá thấp để tiết kiệm
chi phí. Nhân tố thứ ba là an ninh: kết quả cho thấy vần đề đảm bảo an ninh và trật tự
an toàn xã hội, những tệ nạn xảy ra trong khu đô thị ĐHQG TP.HCM luôn được sinh
viên chú trọng. Đa số sinh viên quyết định lựa chọn nhà trọ có an ninh được đảm bảo.
Nhân tố thứ tư đó là dịch vụ: kết quả cho thấy rằng sinh viên cũng quan tâm đến chất
lượng dịch vụ tại nơi ở. Sinh viên ưu tiên lựa chọn các nhà trọ có chất lượng dịch vụ
tốt và phù hợp. Nhân tố cuối cùng có tác động nhỏ nhất đến quyết định thuê nhà trọ là
vị trí. Sinh viên có quan tâm đến vị trí nơi ở, khoảng cách đến trường, cơ sở y tế,…
Sinh viên sẽ ưu tiên lựa chọn các nhà trọ nằm gần trường, bệnh viện, siêu thị,…Qua
kết quả nghiên cứu trên nhóm tác giả đã đưa ra những khuyến nghị nhầm nâng cao
chất lượng nhà trọ trên địa bàn thành phố.
Nhìn chung, những nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu được các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định thuê nhà trọ bao gồm: Giá cả, vị trí, an ninh, chất lượng dịch vụ,
cơ sở vật chất, mối quan hệ xã hội, môi trường sống, diện tích. Kế thừa các nghiên cứu
trước đây, đề tài này nhóm sẽ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
thuê trọ của Trường Đại học Tài chính – Marketing qua 5 nhân tố đó là: (1) Giá cả, (2)
Chất lượng, (3) An ninh, (4) Vị trí, (5) Ảnh hưởng xã hội. Qua đó xác định được mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định chọn trọ của sinh viên.

7



1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định thuê trọ của sinh viên trường Đại học Tài chính-Marketing.
Từ những kết quả nghiên cứu có được, phân tích các yếu tố, nhân tố tác động đến
quyết định thuê trọ của sinh viên.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất là đánh giá thực trạng thuê trọ của sinh viên trường Đại học Tài chínhMarketing.
Thứ hai là phân tích yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến quyết định thuê
trọ của sinh viên trường Đại học Tài chính-Marketing.
Thứ ba là xác định yếu tố quan trọng mấu chốt khiến sinh viên UFM quyết định
thuê trọ.
Từ kết quả thu được, đề xuất một số chính sách cho nhà trường và các chủ trọ
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sinh hoạt, học tập của sinh viên và nâng cao chất lượng
nhà trọ.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ của sinh viên
UFM
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ của sinh viên UFM

-

Về không gian: trường Đại học Tài chính-Marketing

-


Về thời gian: từ năm 2021 đến năm 2022

1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng hiện nay sinh viên UFM thuê trọ như thế nào?
8


Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ của sinh viên UFM?
Mức độ của những yếu tố ảnh hưởng tác động lên quyết định thuê trọ của sinh
viên UFM như thế nào?
Có những chính sách nào nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sinh hoạt, học tập của sinh
viên và nâng cao chất lượng nhà trọ?
1.6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, xây dựng cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
thuê nhà trọ của sinh viên tại UFM. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu cũng tổng hợp
những ý kiến của sinh viên về việc thuê trọ cũng như những vấn đề phát sinh về môi
trường và chủ nhà trọ.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định thuê trọ của sinh viên tại UFM, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ấy. Từ đó
giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nguyện vọng, nhu cầu của bản thân để tìm được nhà trọ
thích hợp. Tối ưu hóa và phát triển những yếu tố tích cực giúp đáp ứng tối đa nhu cầu
sinh hoạt và học tập của sinh viên cũng như góp phần nâng cao chất lượng nhà trọ tại
TP.HCM.

9


1.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp tài liệu gồm các bước sau:
+ Xác định đối tượng, phạm vi và các nội dung thu thập tài liệu theo mục tiêu
của đề tài. Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong khu vực xung quanh UFM,
cụ thể bao gồm các phường.
+ Tiến hành thu thập tài liệu về UFM, về sinh viên của trường, về điều kiện
kinh tế - xã hội khu vực xung quanh trường và tình hình các phịng trọ tại thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu trên phần mềm SPSS, Excel.

-

Phương pháp điều tra xã hội học:
Thực hiện khảo sát khoảng 150 sinh viên UFM. Việc điều tra thơng tin sinh
viên dựa vào 3 khía cạnh: thơng tin về sinh viên, thơng tin về phịng trọ hiện
thời và thơng tin về nhu cầu phịng trọ. Thông tin sinh viên bao gồm các thông
tin sau: họ và tên, lớp, khoa, khóa, số điện thoại, mức chi tiêu trung bình một
tháng, số lần chuyển trọ và lí do chuyển trọ. Về thơng tin phịng trọ có hai lựa
chọn cho sinh viên ở trọ và không ở trọ. Đối với sinh viên đã và đang ở trọ thì
các thơng tin cần thiết là: Địa chỉ phịng trọ (quận), khoảng cách tới trường,
phòng trọ ở được bao nhiêu người, phí ở trọ là bao nhiêu…

10


1.8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và bố cục của đề tài.

Chương 2: Tổng quan về lý thuyết nghiên cứu. Giới thiệu các lý thuyết liên
quan, tổng quan lý thuyết nghiên cứu trước và đề xuất mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày các phương pháp nghiên cứu,
xác định câu hỏi khảo sát, cách thức khảo sát.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
kết quả đã khảo sát được.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị đề tài nghiên cứu. Trình bày kết quả, kết luận
của nghiên cứu, đóng góp của đề tài, đề xuất các giải pháp cho nghiên cứu, hạn chế
của đề tài và đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai.

11


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. KHÁI NIỆM NHÀ TRỌ
2.1.1. Định nghĩa nhà trọ
Nơi cư trú là một trong những yêu cầu cơ bản được xếp ở tầng thứ nhất của tháp
nhu cầu Mashlow. Nó là một trong những nhu cầu căn bản nhất thuộc về “Thể lý".
Theo Maslow (1943), các nhu cầu cơ bản nhất phải được đáp ứng trước khi họ có động
lực để đạt được nhu cầu ở các cấp cao hơn. Vì vậy có thể thấy rằng vấn đề về nhà ở,
nơi cư trú luôn là vấn đề cấp thiết cần được đáp ứng và thỏa mãn của con người.
Nhà trọ là nhà ở hay cơ sở được sử dụng để cung cấp chỗ ở cho một hay nhiều
người và người thuê phải trả cho người chủ trọ một khoản phí đó là tiền th trọ.
Phịng trọ là một phòng trong một căn nhà hoặc là dãy nhà.
Tại Điều 1, quyết định số 1552/1998/QĐ-UB-QLĐT về việc ban hành quy định
quản lý hoạt động kinh doanh nhà cho người Việt Nam thuê trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh quy định: “Nhà cho người Việt Nam thuê để ở" nêu trong quy định này
bao gồm các nhà thuộc sở hữu tư nhân được sử dụng để cho thuê làm nhà ở tạm thời
và chỉ sử dụng để ở.
2.1.2. Phân loại nhà trọ

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại hình nhà cho thuê khác nhau đáp ứng
nhu cầu của sinh viên với nhiều mức độ giá cả. Tuy nhiên chắc chắn vẫn sẽ có những
đáp ứng chưa thỏa mãn nhu cầu của sinh viên.
2.1.2.1.

Nhà trọ chung chủ

Nhà trọ chung chủ là loại hình một căn nhà mà ở đó người thuê nhà thuê các
phong riêng lẻ từ chủ nhà và chia sẻ các tiện nghi cơ bản như nhà bếp, phòng tắm và
các khu vực sinh hoạt chung, một số có bếp và nhà tắm riêng trong phịng. Đặc điểm
của nhà trọ này là có một sự hạn chế về tự do cá nhân do sống chung với chủ, thường
xuyên tiếp xúc với chủ nhà và có những quy định nhất định cần tuân theo. Giá cả của

12


nhà chung chủ thường đắt hơn và chủ nhà thường rất khó tính trong việc lựa chọn
người th.
2.1.2.2.

Nhà trọ theo dãy

Nhà trọ theo dãy thường được xây dựng tập trung ở những nơi đông người lao
động xa nhà hoặc nơi tập trung nhiều sinh viên. Có thể là của một chủ hoặc nhiều chủ
có đất và xây dựng dãy nhà trọ với mục đích cho th. Ở đây, mỗi phịng trọ được tách
biệt và có các khơng gian sinh hoạt cần thiết được gói gọn trong căn phịng. Đặc điểm
của nhà trọ này là Tập trung nhiều người từ các địa phương khác nhau thường không
phải dân bản địa và giờ giấc khá tự do và thoải mái nên có thể xuất hiện các vấn đề
không đảm bảo an ninh. Giá cả của mỗi căn phòng thường rẻ hơn nhà trọ chung chủ,
sinh viên thường ở ghép từ 2-4 người.

2.1.2.3.

Thuê nhà riêng

a) Thuê nhà phố
Các bạn sinh viên tập trung cùng nhau và thuê một căn nhà có thể trên 7-8 người,
tự chia phòng và sinh hoạt cùng nhau, đây có thể gọi là tự tạo kí túc xá mini. Loại hình
này có thể mở ra một khơng gian mới thay cho những nhà trọ cũ kĩ tuy nhiên còn có
khá là nhiều vấn đề bất cập cần xem xét.
b) Thuê chung cư
Chung cư là loại hình chủ trọ cho thuê lại một căn phòng trong chung cư hoặc căn
chung cư. Loại hình này khá đắt đỏ nhưng mức độ đảm bảo an ninh rất tốt, hơn nữa cơ
sở vật chất cũng đảm bảo chất lượng, khơng gian thống mát. Loại hình này thường
thu hút các bạn sinh viên có mức sống cao. Ở đây các bạn sẽ có một không gian sống
với chất lượng tốt hơn ứng với mức giá cả khá cao cùng với đó là các chi phí tiền gửi
xe, chi phí quản lí...các bạn phải chịu trách nhiệm nếu đồ nội thất trong phịng chung
cư có tổn thất.
2.1.2.4.

Ký túc xá

Đây là loại hình được phụ huynh và sinh viên quan tâm rất là nhiều và có nhu cầu
vượt quá cung. Ký túc xá của các trường đại học luôn được hoạt động hết công suất.
13


Với những ưu điểm là có sự quản lý của trường học, thuận tiện cho công việc học tập
và nắm bắt thông tin, các sinh viên đồng trang lứa ở chung với nhau, có sự cảm thơng,
chi phí ở ký túc xá cũng rẻ hơn so với các phòng trọ ở ngồi rất nhiều nên đây là một
lựa chọn vơ cùng an tồn và tiện lợi.

Ngồi ra, hiện nay cịn một loại hình ký túc xá nữa là ký túc xá tư nhân. Khác với
ký túc xá của trường thì ký túc xá tư nhân thường có điều kiện vật chất tốt hơn, số
người trong một phịng ít hơn, tuy nhiên mức giá cao hơn. Đây cũng là một lựa chọn
khá tốt đối với các bạn sinh viên.
2.2. LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
2.2.1. Khái niệm
Hành vi của người tiêu dùng là một vấn đề phức tạp, có tính biến động và khó có
thể định nghĩa dễ dàng. Do đó có rất nhiều khái niệm hành vi người tiêu dùng được
đưa ra bởi các nhà nghiên cứu khác nhau theo những cách khác nhau.
Madhavan và Kaliyaperumal (2015), hành vi của người tiêu dùng đề cập đến
người mua là cá nhân, gia đình hoặc nhóm người, hành vi được coi là sự kết hợp giữa
những nỗ lực và kết quả có liên quan đến việc giải quyết một vấn đề nhằm đáp ứng
nhu cầu chưa được đáp ứng bao gồm nhu cầu thiết yếu (trong đó có nơi trú ngụ) và
nhu cầu tinh thần. Có quan điểm cho rằng hành vi người tiêu dùng là một tiến trình,
dựa trên các thuộc tính đầu vào và q trình tư duy, người tiêu dùng sẽ tạo ra những
hành động dẫn đến sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn.
Kotler và Turner (1997) chỉ ra rằng hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu về cách
người tiêu dùng mua, những thứ họ muốn mua, thời điểm và lý do họ mua. Nghiên
cứu và phân tích hành vi người tiêu dùng theo Solomon và Panda (2004) được hiểu là
“nghiên cứu các quá trình liên quan khi các cá nhân hoặc nhóm lựa chọn, mua, sử
dụng hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc king nghiệm để thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn."
Đối với hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu về các đơn vị mua hàng và quá
trình giao dịch liên quan đến việc mua lại, sử dụng và thải bỏ của hàng hóa, dịch vụ,
kinh nghiệm và ý tưởng.
14


Kotler (2000), tiếp thị về cơ bản đáp ứmg nhu cầu và mong muốn của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, tác giả nhấn mạnh rằng chỉ điều này là không đủ để một công ty tồn

tại trong thị trưởng cạnh tranh. Goldstein (2000), thách thức là phải hiểu khách hàng
và hành vi tiêu dùng của họ, cụ thể là: biết quy trình mua hàng như thế nào, để phát
triển các chiến lược ảnh hưởng đến việc ra quyết định, thông qua việc tạo ra sự khác
biệt.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay cịn vượt xa hơn các khía cạnh nói
trên. Đó là, các doanh nghiệp tìm hiểu xem người tiêu dùng có nhận thức được các lợi
ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhận, đánh giá như thế nào
sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động đến những lần mua hàng
sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến
những người tiêu dùng khác.
Dựa vào lý thuyết lựa chọn hợp lý của Coleman (1994) thì hệ thống xã hội phải
được lí giải bởi các yếu tố nội tại, cá nhân, trong đó các hành động của các cá nhân
ln hướng tới một mục đích, mục tiêu nhất định. Mục tiêu (hành động) đó được định
hình bởi giá trị, sở thích vì vậy các cá nhân cần có sự lựa chọn hợp lý giữa các mục
tiêu trong phạm vi đi từ sự lựa chọn cá thể đến sự lựa chọn tập thể một cách có hệ
thống. Lí thuyết này vận dụng nhằm phân tích việc sinh viên lựa chọn nhà trọ thường
dựa vào các tiêu chí: giá cả, chất lượng nhà ở sao cho phù hợp với hoàn cảnh gia đình.
Lý thuyết hành vi cịn gọi là lý thuyết hộp đen của George C. Homans (1961):
Hành vi của con người xuất phát từ mơi trường. Chính mơi trường tác động đến hành
vi con người tạo nên sự kích thích con người phản ứng. Và hành vi con người tác động
ngược trở lại mơi trường và từ đó lại tạo ra hành vi khác của con người. Môi trường
này chủ yếu là mơi trường xã hội. Lí thuyết này vận dụng trong đề tài nhằm giải thích
sự tác động của các yếu tố môi trường nơi thuê trọ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của sinh viên.
Tóm lại, hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong
quá trình ra quyết định mua hàng hóa dịch vụ. Từ đó, nhóm nghiên cứu tìm ra các
thuộc tính ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ của sinh viên từ đó có thể khảo sát để
xem các thuộc tính này đã đáp ứng và thoả mãn nhu cầu về nhà trọ của sinh viên như
15



thế nào qua các phản ứng, đánh giá của các sinh viên trả lời đối với câu hỏi trong bảng
khảo sát. Nắm được hành vi của sinh viên sẽ giúp đưa ra các nhận xét và mức độ đáp
ứng của các thuộc tính mà nhóm nghiên cứu đề ra.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Hanaysha (2018), quyết định mua liên quan đến một chuỗi các lựa chọn được hình
thành bởi người tiêu dùng trước khi mua hàng, người tiêu dùng đưa ra quyết định liên
quan đến địa điểm mua, nhãn hiệu mong muốn, mẫu mã, số lượng mua, thời gian mua,
chi phí và phương thức thanh tốn
Solomon (2005) người tiêu dùng tìm kiếm các mặt hàng để thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn cơ bản của họ. Nghiên cứu hành vi tiêu dùng, nhưng không phải
nghiên cứu xem người tiêu dùng lựa chọn mặt hàng nào mà chúng ta cố gắng hiểu
cách diễn ra quá trình ra quyết định và nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
Kotler (2001) chỉ ra cho thấy người tiêu dùng quyết định mua dựa trên những nền
tảng cơ bản sau:

- Văn hoá: Là một hệ thống những giá trị, đức tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi. Văn hóa được hình thành và tiến triển qua nhiều thế hệ, được truyền từ
16


đời này qua đời khác và thường được hấp thu ngay từ buổi đầu trong đời sống mỗi con
người, từ gia đình, trường học, tơn giáo, trong cơng việc và bằng giao tiếp xã hội với
các thành viên khác của cộng đồng. Ví dụ: một người lớn lên ở Mỹ sẽ tiếp xúc với các
giá trị: thành tựu và thành công, cái tôi cá nhân, tự do, tiện nghi vật chất… Một người
lớn lên ở Việt Nam sẽ tiếp xúc với các giá trị: tính cộng đồng, gia đình, sự tiết kiệm,
sự ràng buộc của huyết thống và dòng họ…
- Xã hội: Đối tượng khách hàng sống trong xã hội, cho nên hành vi của họ chi
phối bởi nhiều yếu tố trong xã hội. Từlựa chọn ăn mặc cho đến thói quen ăn uốngđều
chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hóa. Mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội đều có tư

duy lựa chọn khác nhau, do đó, hiểu rõ xã hội là thực hiện phương châm bán những
thứ mà khách hàng cần.
- Yếu tố cá nhân: Cá tính là một con người có tính cách khác biệt dẫn đến các
hành vi ứng xử đối với môi trường xung quanh. Tuổi tác, tình trạng kinh tế, lối sốngcó
tác động đến nhu cầu về các loại hàng hoá, dịch vụ. Người cẩn thận tỉ mỉ, người lớn
tuổi có thể quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn, hay người có điều kiện kinh tế sẽ
quan tâm đến sản phẩm chất lượng hơn sản phẩm giá rẻ.
- Các yếu tố mang tính chất tâm lý: Động cơ, Tri giác, Lĩnh hội, Niềm tin và
Thái độ. Nhu cầu sẽ thúc đẩy con người hành động để đáp ứng nhu cầu. Tri giác là
một q trình thơng qua đó con người tuyển chọn, tổ chức các thông tin nhận được, sự
thiết kế nổi bật của cửa hàng hay sự quảng cáo truyền thông tác động đến tri thức của
khách hàng. Càng trực nghiệm nhiều kiến thức được lĩnh hội càng nhiều, con người sử
dụng kiến thức lĩnh hội được thay đổi hành vi, dựa trên trải nghiệm của mình, khách
hàng sẽ có lựa chọn mua sắm cho riêng mình. Qua thực tiễn và sự hiểu biết khách
hàng có được niềm tin và thái độ, điều này lại ảnh hưởng đến hành vi mua của họ.
Doanh nghiệp phải chiếm được lòng tin của khách hàng về các nhãn hàng của mình
Ajzen (1991) thái độ của một người càng thuận lợi đối với hành vi và các chuẩn
mực chủ quan, và sự kiểm soát hành vi nhận thức càng lớn, ý định của người đó sẽ
càng mạnh mẽ để thực hiện hành vi trong câu hỏi. Hơn nữa, với một mức độkiểm soát
thực tế đối với hành vi, mọi người sẽ được thực hiện ý định của họ khi có cơ hội.

17


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×