Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.31 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ HỒNG HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS TR N PH
Phản biện 2: PGS.TS H

C TR

Đ NH ẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:



Trung tâm Thơng tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đất đai được đưa vào sử dụng một cách hiệu quả và đáp
ứng kịp thời cho sự phát triển kinh tế - xã hội, Luật Đất đai năm
2013 quy định quyền và trách nhiệm của nhà nước đối với đất đai Cụ
thể, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai để Nhà nước có cơng cụ quản lý việc sử dụng
đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững [10].
Tiên Phước là huyện miền núi trung du nằm ở phía Tây tỉnh
Quảng Nam với tổng diện tích tự nhiên là 45.454,89 ha [3]. Trong
nhiều năm qua, huyện Tiên Phước đã được quan tâm đầu tư phát
triển mạnh mẽ, nhanh chóng về mọi mặt, từ kinh tế đến văn hóa, xã
hội, bảo đảm đời sống của cộng đồng với những thành quả đáng
khích lệ; đồng thời huyện Tiên Phước cũng đang đứng trước những
cơ hội và thách thức mới trong chặng đường phát triển tiếp theo Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót, chưa theo kịp yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, để làm rõ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Nhà
nước về đất đai tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam; Trên cơ sở
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm nâng


2
cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai, sử dụng tài nguyên đất tiết
kiệm, hiệu quả
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Khái quát lý luận về quản lý Nhà nước về đất đai

- Đánh giá được tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam; những kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi
để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
3.
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Tiên Phước.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+

Phạm vi về không gian: công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

+

Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2020
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung
nghiên cứu 07 nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên Phước: an hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện văn bản đó, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đất đai; Triển khai công tác kỹ thuật và
nghiệp vụ địa chính; Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; Tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân; Cơng tác bồi thường,


3
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quản lý tài chính về đất
đai và giá đất; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
4.


Phƣơng pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập dữ liệu

-

Phương pháp thống kê phân tích dữ liệu

-

Phương pháp kế thừa

5.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo;
Luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản quản lý Nhà nước
về đất đai
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khái niệm về đất đai và quản lý Nhà nƣớc về đất đai
a. Khái niệm về đất đai
Luật Đất đai năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng các cơng trình kinh tế, văn hố xã hội, an ninh quốc phòng”
[10].
b.

Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai

Quản lý Nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng
đất đai, phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, kiểm tra, giám sát q trình sử dụng đất đai
1.1.2. Vai trị của cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Đảm bảo đất đai được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả
Tạo cơ sở pháp lý đưa cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
vào nề nếp, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân và
vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế và thực hiện cơng bằng, giữ ổn định chính trị, xã hội.
1.1.3. Ngun tắc của quản lý Nhà nƣớc về đất đai
a. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất

của Nhà nước
b. Nguyên tắc tập trung dân chủ


5
c. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở
hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước
và lợi ích của người trực tiếp sử dụng đất
d. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử
e. Nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; phổ biến, giáo
dục pháp luật về đất đai
an hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết
các mối quan hệ về đất đai
Tiêu chí đánh giá: Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực đất đai được ban hành; Chất lượng văn bản quản lý Nhà
nước về đất đai; Số buổi tuyên truyền phổ biến pháp luật, số lượt
người tham gia, các hình thức tuyên truyền phổ biến pháp luật; Số
lượng tài liệu được cấp phát.
1.2.2. Triển khai công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
ản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu
tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thơng tin chi tiết
về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa
đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
đất đai và nhu cầu thơng tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan

[1].


6
Tiêu chí đánh giá: Số lượng bản đồ địa giới hành chính được
xác lập, việc quản lý lưu trữ hồ sơ địa giới hành chính; Số lượng bản
đồ địa chính được đo đạc và tính chính xác của bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính được xác lập; Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được cấp
1.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi
khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng
đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Tiêu chí đánh giá: Sự phù hợp, kịp thời trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Số lượng xã thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.4. Tổ chức việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất [10].
Cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thơng qua hợp đồng

cho thuê quyền sử dụng đất [10].


7
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai [10].
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc nhà nước cho phép tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử
dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác
Tiêu chí đánh giá: Diện tích đất được giao, cho thuê; Diện
tích đất được chuyển mục đích sử dụng.
1.2.5. Cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi
đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội và sự ổn định của đời sống nhân dân
Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng nhằm phát triển kinh tế, xã hội là một quá trình tất yếu,
tác động rất lớn đến người sử dụng đất
Tiêu chí đánh giá: Số dự án đầu tư cần thu hồi đất, diện tích
đất đã thu hồi cho dự án; Số hộ dân được bồi thường, giá trị bồi
thường, số hộ dân được bố trí tái định cư.
1.2.6. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm quản lý giá
đất và các nguồn thu ngân sách từ đất
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc
tài chính của nhà nước Chính sách giá đất thời gian qua đã liên tục

được điều chỉnh, hoàn thiện theo hướng tiếp cận cơ chế thị trường,


8
góp phần tạo chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước về đất đai,
từng bước phát huy nguồn lực này cho phát triển kinh tế, xã hội, là
cơ sở để giải quyết tốt hơn quyền lợi của người có đất bị thu hồi,
đồng thời góp phần hạn chế tham nhũng trong cơng tác quản lý, sử
dụng đất
Tiêu chí đánh giá: Các nguồn thu từ đất; Tính đa dạng và
biến động về nguồn thu từ đất
1.2.7. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai Giải
quyết tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý
Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn
định và từng bước cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất Đề cao vai trò các tổ chức, hội
đồn thể để hịa giải các tranh chấp đất đai tại địa phương
Tiêu chí đánh giá: Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo, khiếu
kiện về đất đai; Số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết, số vụ việc
được giải quyết
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Các công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai



9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH
QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Tiên Phước là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam của
tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 25 km về hướng
Đông, bao gồm 14 xã và 1 thị trấn Ranh giới hành chính của huyện
Tiên Phước được xác định như sau: phía Đơng giáp huyện Phú Ninh;
phía Tây giáp huyện Hiệp Đức, phía Nam giáp huyện ắc Trà My,
phía ắc giáp: huyện Thăng ình
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a Điều kiện kinh tế
Trong những năm vừa qua, cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ
về kinh tế của tỉnh Quảng Nam và cả nước, huyện Tiên Phước đã có
những bước phát triển đáng kể. Tỷ trọng của ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng lên, ngành nông nghiệp giảm dần.
b Đặc điểm xã hội
Tổng dân số tồn huyện Tiên Phước tính đến tháng 12 năm
2019 là 75 001 người trong đó có 47,71 % dân số là nữ và 52,29%
dân số là nam Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,01 %, mật độ dân số là
156 người/km2.
Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực
trung tâm huyện, trung tâm các xã và dọc theo các tuyến đường giao


10
thông Tỷ lệ dân số phân bố ở khu vực nơng thơn chiếm phần lớn

tổng dân số với 89,59%, cịn lại dân số đô thị chiếm 10,41%
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn
huyện Tiên Phƣớc
2.1.4. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiên
Phƣớc từ năm 2015 đến năm 2020
Huyện Tiên Phước có tổng diện tích tự nhiên là 45.454,9 ha,
trong đó diện tích đất đã được khai thác sử dụng vào các mục đích
nơng nghiệp và phi nơng nghiệp là 45 207,97 ha (chiếm tới 99,46%),
đất chưa sử dụng còn lại 246,93 ha (chiếm 0,54%) Tài nguyên đất
của huyện Tiên Phước có 9 loại, chủ yếu là đất đỏ vàng trên đá sét và
biến chất (chiếm 46,25%), đất vàng đỏ trên đá Macma axit (chiếm
28,3%), đất vàng nhạt trên đá cát (11,61%)
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC
2.2.1. Tình hình cơng tác ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực
hiện các văn bản
Về thẩm quyền, U ND huyện không ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai mà chỉ ban hành các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng đất đai như Ban
hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của ngành Tài nguyên
và Môi trường, kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


11
các văn bản chỉ đạo trong công tác lập, công bố, quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; đăng ký danh mục các dự án phải thu hồi đất

trình Hội đồng nhân dân tỉnh…; chỉ đạo rà sốt, góp ý để sửa đổi, bổ
sung các thủ tục hành chính về đất đai
U

ND huyện có quyền tham gia góp ý, xây dựng các văn

bản quy phạm do U ND tỉnh ban hành như: Quy định hạn mức đất ở
trên địa bàn tỉnh, diện tích tối thiểu được tách thửa, giá đất; quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
b. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về đất
đai được huyện Tiên Phước chú trọng. Giai đoạn 2015-2020, huyện
tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai năm
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ chủ chốt từ
huyện đến cơ sở; đa dạng hóa các hình thức tun truyền, phổ biến
trên các phương tiện thơng tin Cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Kết quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về đất đai huyện Tiên Phƣớc giai đoạn 2015 – 2020

Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Tiên Phước


12

Số lượng các buổi tuyên truyền giai đoạn 2015 – 2020 có xu
hướng giảm, hình thức tun truyền chủ yếu là trực tiếp, do đó, nhân
dân chưa tiếp cận đầy đủ, cặn kẽ các quy định của pháp luật đất đai
2.2.2. Tình hình triển khai cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa
chính
a. Cơng tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Hiện tại, huyện Tiên Phước có 15 đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc, bao gồm thị trấn Tiên Kỳ và 14 xã. Việc quản lý lưu trữ
hồ sơ - bản đồ địa giới hành chính xã đúng quy định; được bảo quản,
bảo đảm an toàn lâu dài, không bị sửa đổi các nội dung của bộ hồ sơ
b. Công tác khảo sát, đo đạc, lập và quản lý hồ sơ địa chính;
điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
Công tác khảo sát, đo đạc, lập và quản lý hồ sơ địa chính:
huyện Tiên Phước đã tổ chức đo đạc, lập bản đồ hành chính cho 15
xã, thị trấn và 01 bản đồ hành chính huyện tỷ lệ 1/25 000 Ngồi ra,
huyện Tiên Phước còn tiếp nhận và đưa vào quản lý, sử dụng với số
lượng 610 tờ bản đồ, trong đó có 19 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500; có 538 tờ
bản đồ có tỷ lệ 1/1000; 30 tờ bản đồ có tỷ lệ 1/2000 và 23 tờ bản đồ
có tỷ lệ 1/10 000.
Điều tra đánh giá tài nguyên đất: Đến nay huyện Tiên Phước
chưa thực hiện công tác điều tra đánh giá thối hóa đất kỳ đầu; điều
tra đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá ô
nhiễm đất; điều tra, phân hạng đất nông nghiệp theo Thông tư số
35/2014/TT- TNMT ngày 30/6/2014 quy định việc điều tra, đánh giá
đất đai do nguồn kinh phí khó khăn


13
Điều tra xây dựng giá đất: Huyện Tiên Phước đang thực hiện

theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND, ngày 20/12/2019 ban hành
quy định về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020 – 2024 trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam và hàng năm đều khảo sát điều chỉnh hệ số (K) về
giá đất cho phù hợp với thực tiễn
c. Công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
Tồn huyện có khoảng 89 506 hồ sơ biến động về quyền sử
dụng đất do người sử dụng thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, chuyển
mục đích, chuyển quyền sử dụng đất; 30 546 hồ sơ cấp mới giấy
chứng nhận; 81 056 hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm
Ngồi ra, huyện cịn thực hiện đăng ký kê khai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được 18 621,05 ha, trong đó:
cấp cho hộ gia đình, cá nhân là 17.497,6 ha, chiếm 95,6%; cấp cho tổ
chức là 1123,5 ha, chiếm 46,24% tổng diện tích cần cấp
2.2.3. Tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cơng tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất được huyện Tiên
Phước thực hiện theo Quyết định số 1963/QĐ – UBND ngày
25/6/2013 phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) và Quyết định số
524/QĐ – U ND ngày 28/2/2020 phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20162020) của tỉnh Quảng Nam cho cấp huyện
2.2.4. Tình hình tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất


14
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất được triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Đất
đai năm 2013, đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng của người sử

dụng đất Năm 2015 đến 2020 huyện Tiên Phước đã hoàn thành thủ
tục giao đất cho 159 trường hợp; đồng thời U ND huyện hoàn thành
hồ sơ đề nghị U ND tỉnh thực hiện thủ tục cho thuê đất đối với 22
trường hợp tổ chức xin thuê đất để thực hiện các dự án trên địa bàn
huyện
2.2.5. Tình hình cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi thu hồi đất
Công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của huyện
Tiên Phước được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về thu
hồi đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Thông tư số 37/2014/TT- TNMT ngày 30/6/2014 của ộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Diện tích đất thu hồi trên địa bàn huyện Tiên
Phước thể hiện tại ảng 2 13:


15
Bảng 2.13. Diện tích đất thu hồi của huyện Tiên Phƣớc
giai đoạn 2015 – 2020
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng
Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Tiên

Phước 2.2.6. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
UBND huyện thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai
theo Điều 107 Luật Đất đai năm 2013, Quyết định số 48/2014/QĐ U ND ngày 25/12/2014 ban hành quy định về giá đất, bảng giá đất
thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số
24/2019/QĐ-U ND ngày 20/12/2019 ban hành quy định về giá đất,
bảng giá đất thời kỳ 2020 – 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trong những năm gần đây, huyện Tiên Phước bước đầu có sự
chuyển biến về thị trường bất động sản tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động giao dịch bất động sản trên địa bàn huyện, từ đó tăng
nguồn thu ngân sách từ hoạt động này


16
2.2.7. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
Huyện Tiên Phước rất quan tâm tới công tác giải quyết tranh
chấp đất đai và các đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại một số lượng đơn thư chưa được giải quyết vì
một số ngun nhân như: Gặp khó khăn trong việc xác định nguồn
gốc đất đai, thời gian xử lý dài tồn đọng qua các năm khác
Bảng 2.17. Tình hình giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất
đai tại huyện Tiên Phƣớc giai đoạn 2015 – 2020

Nội dung
STT

Tổng số
Đơn

I


thuộc
quyền
quyết

1

2

3

Đã
quyết
Khởi
tại Tòa án
Chưa
quyết


Số đơn th
II

không thuộ

thẩm quyề


17
Nhìn bảng trên ta thấy, giai đoạn 2015-2020, tình hình khiếu
nại, tố cáo về đất đai huyện Tiên Phước có xu hướng tăng, huyện đã

giải quyết tất cả 408 đơn thư khiếu nại, trong đó đơn thư thuộc thẩm
quyền giải quyết là 375 đơn, chiếm 91,91% Chỉ có 8,09% đơn thư
không thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC,
TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Tạo nguồn thu: Các khoản thu lệ phí từ đất đai tăng dần qua
các năm do sự phát triển của thị trường bất động sản và nhu cầu nhà
ở của người dân ngày một cao
Công tác cải cách thủ tục hành chính được quan tâm: thực hiện
Quyết định số 3677/2018/QĐ–UBND ngày 06/12/2018 của UBND
tỉnh Quảng Nam, huyện đã thành lập ộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hành chính trong đó có thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận theo
cơ chế “một cửa”.
Công tác tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn huyện được thực hiện tương đối tốt, theo đúng quy
định, công tác thu hồi đất, kiểm kê, bồi thường được triển khai thực
hiện tốt.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai
được triển khai kịp thời, hiệu quả, đa dạng hóa bằng nhiều hình thức:
qua hệ thống loa phát thanh, đối thoại với người dân, phát tờ gấp….


18
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Hệ thống hồ sơ địa chính đang được sử dụng để xác lập các
thủ tục về đất đai được lập từ năm 1995 đến năm 1999 đều là bản đồ
giấy, qua quá trình sử dụng đã hư hỏng nhiều…
Công tác lập, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch

xây dựng, quy hoạch nơng thơn mới… cịn nhiều hạn chế.
Việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất cơng, cấp đất trái
thẩm quyền vần còn diễn ra ở một số xã, thị trấn. Công tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trên địa bàn huyện
đến nay vẫn chưa hồn thành.
Việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có nhiều chuyển
biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của nhân
dân, việc thực hiện cơ chế một cửa ở cấp xã trong lĩnh vực này còn
hạn chế dẫn đến việc xây dựng hồ sơ ban đầu cho nhân dàn tại cấp
xã chậm, thậm chí cịn có biểu hiện thích thì làm, khơng thích để
đấy.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp
đất đai trong một số trường hợp còn kéo dài, chưa dứt điểm.
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ngành Tài ngun và Mơi
trường cịn bộc lộ một số hạn chế, năng lực chuyên môn của một số
ít cán bộ, cơng chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thòi kỳ mới,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã.


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC,

TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Tiên Phƣớc trong giai đoạn 2020 – 2025
Trong 5 năm tới và định hướng đến năm 2030, huyện Tiên
Phước tập trung mọi nguồn lực, thực hiện quyết liệt các giải pháp để

phát triển nhanh về kinh tế, gắn với thực hiện Nghị quyết số 05NQ/TU, ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội
miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn vùng Tây
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế đến năm 2025: Nông - lâm
nghiệp 11,57%; công nghiệp - xây dựng 31,32%; thương mại - dịch
vụ 57,11%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm các
ngành kinh tế: Nông - lâm nghiệp 7%; công nghiệp - xây dựng 20%;
thương mại - dịch vụ 16% Thu nhập bình quân đầu người: 59,6 triệu
đồng/người/năm (năm 2025) Thu ngân sách trên địa bàn bình quân
hằng năm tăng 15%
3.1.2. Kế hoạch sử dụng đất trong thời gian tới
U ND huyện Tiên Phước căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất
của tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) theo các Chỉ thị số
22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để xây dựng Kế hoạch
sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất tại huyện Tiên
Phước, cụ thể:


20
Diện tích thu hồi đất: tổng diện tích đất cần thu hồi là 441 83
ha Cụ thể: Đất nông nghiệp cần thu hồi là 362 34 ha; đất phi nông
nghiệp cần thu hồi: 58 69 ha; đất chưa sử dụng cần thu hồi: 20 80 ha
Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất năm 2022: Đất nông
nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp: 369 98 ha; chuyển đổi cơ cấu
trong nội bộ đất nông nghiệp: 17 86 ha; đất phi nông nghiệp không
phải đất ở chuyển sang đất ở: 0 27 ha
Diện tích đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2022: Đất
phi nơng nghiệp: 20 80 ha Trong đó: Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện: 20 12 ha; đất ở tại nông thôn: 0 68 ha

3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai
phù hợp với yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trong bối cảnh mới. Lấy ý kiến góp ý của những người chịu sự
tác động của cơ chế, chính sách trong các văn bản pháp luật về đất
đai
Niêm yết cơng khai quy trình, thủ tục hành chính về đất đai
tại các cơ quan hành chính nhà nước, đăng tải trên Trang thông tin
điện tử… để người dân tra cứu Thường xuyên rà soát, thống kê và
bãi bỏ một số TTHC không cần thiết, rút ngắn thời gian thực hiện
TTHC về đất đai


21
Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục chính sách
pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, công chức và người dân, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để góp
phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân trong việc chấp
hành pháp luật về đất đai
3.2.2. Hoàn thiện cơng tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa
chính
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất trên toàn
quốc để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp
chính xác, kịp thời thơng tin cơ bản về đất đai phục vụ công tác quản lý
Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội


Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ hiện
đại đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai; tổ
chức các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thực
hiện cơng tác này.
Hồn thành công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu sẽ dần khắc phục được tình trạng khiếu
nại, tố cáo của người dân
3.2.3. Hồn thiện công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
Đổi mới công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên
tiến Quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, mục
tiêu bảo đảm an ninh lương thực, có tính đến tác động của biến đổi
khí hậu


22
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo
đảm phân bổ một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu
cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với những nơi có từ 2 nhà đầu tư đăng ký trở lên, cần
phải đưa áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo
công bằng cho các nhà đầu tư
Rà sốt, thống kê các trường hợp cịn tồn đọng chưa đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để
giải quyết

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư có sử
dụng đất Lựa chọn, xây dựng tiêu chí lựa chọn các chủ dự án.
3.2.5. Hồn thiện cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi thu hồi đất
Khi bồi thường, GPM

đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp,

U ND huyện cần xem xét và phân hạng cụ thể tại thời điểm thu hồi,
không nên dựa vào hạng đất khi họ được giao vì thực tế trong quá
trình sử dụng đất chủ hộ đã đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sử
dụng của đất so với trước khi được giao đất
Việc bồi thường thiệt hại về đất ở bằng cách giao đất ở khu tái
định cư nên xem xét theo quy hoạch và hạn mức đất ở
Việc bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi chính
quyền cấp huyện cần tính theo mức thiệt hại thực tế, được xem xét
bằng giá trị xây dựng mới Cần thường xuyên đề xuất U ND tỉnh


×