Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 59 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
--------------

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Điều dưỡng ngoại khoa



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BS NGUYỄN VĂN SƠN

NAM ĐỊNH – 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS.BS Nguyễn Văn Sơn. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn
toàn trung thực, khách quan và chưa được báo cáo trong bất kỳ hình thức nào trước
đây. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội
dung chuyên đề của mình.
Nam Định, ngày 10 tháng 8 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề này tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể, cá nhân, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin chân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Điều dưỡng người lớn
Ngoại khoa Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình học tập.
- Ban chấp hành Đảng ủy, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, Đơn vị
quản lý người bệnh Chấn thương sọ não - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tạo

điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin chân trọng cảm ơn Thầy cô giáo các Bộ môn Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy thuốc ưu tú. Tiến Sỹ. Bác Sỹ
Nguyễn Văn Sơn - Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành chun đề này.
Tơi xin cảm ơn các nhà khoa học trong hội đồng đã nhiệt tình giúp đỡ để tơi
hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 08 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................... 3
1.2.. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 10
1.3. Quy trình ĐD về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não (Quy
trình được trích dẫn từ cuốn Điều dưỡng Ngoại Khoa của Bộ Y tế năm 2012). .......... 16
Chương 2: MÔ TẢ MỘT TRƯỜNG HỢP ........................................................ 22
Chương 3. BÀN LUẬN ................................................................................. 39
3.1. Nhận xét công tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não tại
khoa Ngoại thần kinh - BV đa khoa tỉnh Phú Thọ .............................................. 39

3.2. Những ưu điểm và nhược điểm ................................................................ 44
KẾT LUẬN .................................................................................................. 48
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CTSN

:

Chấn thương sọ não

CLVT

:

Cắt lớp vi tính

CHT

:

Cộng hưởng từ


DMC

:

Dưới mạng cứng

DHST

:

Dấu hiệu sinh tồn

BS

:

Bác sỹ

ĐD

:

Điều dưỡng

ĐDV

:

Điều dưỡng viên


ĐM

:

Động mạch

HST

:

Huyết sắc tố

NKQ

:

Nội khí quản

NMC

:

Ngồi màng cứng

NB

:

Người bệnh


MKQ

:

Mở khí quản

MTTN

:

Máu tụ trong não

TD

:

Thái dương

TM

:

Tĩnh mạch

SLHC

:

Số lượng hồng cầu


SLBC

:

Số lượng bạch cầu

GDSK

:

Giáo dục sức khỏe


iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ giải phẫu bộ não

4

Hình 2: Hình máu tụ ngồi màng cứng

7

Hình 3: Hình tụ máu dưới màng cứng

7

Hình 4: Hình náu tụ trong não


8

Ảnh 1:ĐDV lắp máy Mornitor theo dõi DHST

40

Ảnh 2: ĐDV cho NB thở oxy

40

Ảnh 3: ĐDV thay băng vết mổ có sonde dẫn lưu

41

Ảnh 4: Vết mổ người bệnh ngày thứ 5, chiếu Plassma vết mổ

42

Ảnh 5: ĐDV cắt chỉ vết mổ cho NB

42

Ảnh 6: ĐDV thực hiện y lệnh truyền tĩnh mạch

43

Ảnh 7: Điều dưỡng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh

44



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ chấn thương ngày càng tăng cao. Ở nước
ta hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp, nhịp độ xây dựng đơ
thị hố, sự phát triển các phương tiện giao thơng ngày càng gia tăng. Vì vậy
những năm gần đây tai nạn lao động, tai nạn giao thơng ngày càng tăng. Do đó
chấn thương sọ não cũng gia tăng hơn.
Chấn thương sọ não (CTSN) là bệnh rất hay gặp trong thực hành lâm sàng,
điều trị tốn kém, di chứng và tử vong cao. Mỗi năm có 1,5 tới 8 triệu người Mỹ bị
chấn thương sọ não, trong đó khoảng 52.000 người bệnh tử vong và 100.000 người
bệnh mang di chứng suốt đời. Một nghiên cứu mới nhất của đơn vị hồi sức thần
kinh tại Philadelphia (Mỹ) thấy rằng cứ mỗi 15 giây tại Mỹ có một ca chấn thương
sọ não. Theo ước tính khoảng 2% dân số Mỹ chịu di chứng liên quan đến chấn
thương sọ não, là nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất ở lứa tuổi thanh niên
dưới 35 tuổi so với tất cả các nguyên nhân khác gộp lại [8].
Tại bệnh viện Việt Đức, mỗi năm điều trị 15.000 người bệnh và hơn 1.200
trường hợp tử vong do CTSN. Như vậy, mỗi ngày có 3 người bệnh chết tại bệnh
viện Việt Đức do chấn thương sọ não [6]. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong do CTSN tại
bệnh viện Việt Đức là 17,4%. Ở những nước phát triển CTSN là nguyên nhân thứ
ba gây tử vong sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Tỷ lệ tử vong ở Mỹ (45%), Anh
(52%), Pháp (50-70%) [5]. Đây là vấn đề quan trọng của toàn xã hội vì tỷ lệ tử vong
cao, để lại các di chứng nặng nề và đa số nạn nhân ở tuổi lao động [7]. Trong các tai
nạn giao thông, CTSN chiếm 71% và chiếm tới 64 % các trường hợp tử vong [5].
Trong hơn 2 thập kỷ qua, cùng với những nghiên cứu mới về sinh lý bệnh
CTSN và tiến bộ trong công nghệ, người ta đã áp dụng nhiều phương pháp mới
trong chẩn đoán và điều trị chấn thương sọ não và đã giảm bớt di chứng cũng như tỉ
lệ tử vong sau chấn thương sọ não [3],[10].

Để tránh tỷ lệ tử vong cũng như các di chứng nặng xảy ra sau chấn thương, những
bệnh nhân trong khi nằm viện cần phải được theo dõi về lâm sàng và cận lâm sàng
một cách tỷ mỉ, chặt chẽ để phát hiện kịp thời những dấu hiệu bất thường


2
giúp cho cơng tác điều trị và chăm sóc nội hoặc ngoại khoa được tốt hơn. Người
điều dưỡng theo dõi người bệnh chấn thương sọ não bao gồm các dấu hiệu về tri
giác đó là đánh giá theo thang điểm Glasgow, những dấu hiệu thần kinh khu trú
đó là liệt nửa người hay giãn đồng tử một bên, mức độ chảy máu qua dẫn lưu sau
mổ cần phải được tiến hành hàng giờ. Tình trạng huyết động, nhiệt độ cơ thể là
những yếu tố cần theo dõi chặt chẽ trong cơng tác điều trị và chăm sóc người
bệnh chấn thương sọ não. Giữ được các chức năng sống của người bệnh ở trong
giới hạn bình thường sẽ giúp cho khả năng phục hồi tốt hơn, ít di chứng sau chấn
thương hơn. Việc theo dõi sát người bệnh 24 giờ đầu sau mổ để phát hiện sớm

các biến chứng có thể xảy ra cũng như việc chăm sóc, theo dõi những ngày sau
đó địi hỏi người ĐD phải có kiến thức sâu rộng về chấn thương sọ não, phải có
kỹ năng và thái độ chăm sóc tốt, chăm sóc tốt ở giai đoạn này giúp giảm các biến
chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu, loét, viêm phổi… động viên tinh thần, giáo
dục sức khoẻ giúp cho quá trình phục hồi chức năng ở giai đoạn sau tốt hơn.
Khoa Ngoại thần kinh lấy người bệnh làm trung tâm của cơng tác chăm
sóc nên người bệnh phải được chăm sóc tồn diện, liên tục, bảo đảm sự hài lịng,
chất lượng và an tồn. Thơng thường khi nói về chất lượng điều trị của Bệnh
viện người ta thường nghĩ ngay đến vai trò của BS, các thiết bị máy móc hiện
đại, chất lượng thuốc phục vụ cho chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên thực tế này
chỉ đúng phần nào vì chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn,
thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ nghỉ, chăm
sóc tâm lý, tinh thần, hỗ trợ và tránh các nguy cơ từ mơi trường Bệnh viện.

Vì tất cả những lý do trên và nhận thấy vai trò của người điều dưỡng ngoại
khoa với những bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương sọ não và tầm quan trọng
của việc chăm sóc và theo dõi tồn diện nên tơi tiến hành viết chuyên đề:
''Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não tại
khoa Ngoại thần kinh- Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2021''.
Với mục tiêu:


3
Mơ tả thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn
thương sọ não tại khoa Ngoại thần kinh- Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm
2021.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Giải phẫu sọ não [11]
Não là bộ phận phức hợp nhất của hệ thần kinh – là trung tâm của nhiều loại
phản xạ phối hợp giữa hệ thần kinh động vật và hệ thần kinh thực vật, và là trung
tâm của hoạt động phản xạ có điều kiện, của hoạt động tâm lý tâm thần. Não ở trong
hộp sọ được bao bọc bảo vệ bởi các màng não và dịch não tủy, cấu trúc của não
gồm thân não, tiểu não, gian não và vỏ não.

Hình 1: Sơ đồ giải phẫu bộ não
Chấn thương sọ não là những thương tổn xương sọ và/hoặc nhu mô não do
chấn thương. Phân loại chấn thương sọ não cũng khá phức tạp và có nhiều cách
phân loại. Hội phẫu thuật thần kinh Mỹ chia chấn thương sọ não thành 3 nhóm

chính (1997), chấn thương sọ não nhẹ (Glasgow = 13-15), chấn thương sọ não trung
bình (Glasgow = 9-12), chấn thương sọ não nặng (Glasgow = 3-8).
1.1.2. Nguyên nhân [11]
- Nguyên nhân trực tiếp: do vật rắn, cứng( gạch, đá, thanh kim loại…) đập vào
đầu.
- Nguyên nhân gián tiếp ngã đập đầu xuống nền cứng: ngã cao( ngã giáo, ngã
cây…), tai nạn giao thông, tường đổ….


5
- Ngồi tổn thương tại chỗ cịn có những tổn thương do dồn ép, xoay gây
máu tụ.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh [11]
Cơ chế gây ra tổn thương sọ và não bao gồm các yếu tố cơ học, yếu tố động
lực học của dịch não tủy, các yếu tố huyết quản, các yếu tố mạch máu, yếu tố thần
kinh nội tiết đều có liên quan tới cơ chế gây tổn thương sọ và não. Trong chấn
thương sọ não cấp tính, tồn bộ não bị rung chuyển và kích thích, song ý nghĩa xác
định trong bệnh sinh của chấn thương sọ não cấp tính là có tổn thương tới cấu trúc
của thân não hay không.
Sự dịch chuyển của não trong hộp sọ theo đường thẳng và xoay chiều gây
nên tổn thương của não do não bị trượt lên các tầng của hộp sọ.
Những thay đổi tức thời hình dạng của hộp sọ tại chỗ hoặc toàn bộ do
chấn thương dẫn đến vỡ xương sọ. Sự co mạch trong chấn thương sọ não dẫn tới
thiếu máu não, hậu quả là hoại tử mô não và mạch máu gây chảy máu não thứ phát.
1.1.4. Tổn thương giải phẫu bệnh trong chấn thương sọ não [8]
Chấn thương sọ não có nhiều loại tổn thương giải phẫu bệnh bao gồm tổn
thương nguyên phát và tổn thương thứ phát. Những tổn thương đó bao gồm tổn
thương da đầu, sương sọ, nhu mô não và mạch máu não.
- Da đầu: có thể bình thường, hoặc có bầm tím, rách da đầu hoặc có khối máu to
hay nhỏ dưới da đầu, cũng có trường hợp da đầu bị dập nát rách rộng có thể để lộ ra

cả một phần xương sọ, đơi khi qua đó ta nhìn thấy đường vỡ xương. Cần chú ý nhận
định kỹ để tránh bỏ sót các thương tích nhỏ của da đầu
- Xương sọ: xương sọ có thể bị tổn thương ở vịm sọ hoặc nền sọ. Khoảng 8%
chấn thương sọ não nặng có tổn thương xương sọ. Trong máu tụ ngoài màng
cứng (NMC), 87,68% người bệnh máu tụ NMC có tổn thương xương sọ. Tỷ lệ
tổn thương xương sọ ở người bệnh phụ thuộc nguyên nhân tai nạn, lực tác động,
đầu cố định hay đầu di động, tuổi, giới, cấu trúc xương sọ. Xương sọ vỡ được
chia thành 2 loại chính: vỡ xương vịm sọ và vỡ xương nền sọ. Xương sọ có thể
chỉ vỡ thành đường nứt, không di lệch hoặc vỡ thành nhiều đường khác nhau, vỡ
lún, xương lún sâu vào trong làm rách màng cứng, tổn thương nhu mô não.


6
Xương nền sọ vỡ có thể gây tổn thương các cấu trúc khác như tổn thương dây
thần kinh sọ, tổn thương mạch máu.
1.1.4.1. Chấn động não
Do hiện tượng rung chuyển các não thất hoặc co thắt mạch máu não, khơng
có tổn thương thực thể, là loại phổ biến. Sau chấn thương vào đầu người bệnh mê
ngay, mạch nhợt nhạt, mạch nhanh nhỏ, thở nông, sau 10 -15 phút NB tỉnh lại và
tỉnh hồn tồn nhưng khơng kể lại được sự việc đã xảy ra. Nôn, đau đầu, ngồi dậy,
thay đổi tư thế dễ nơn, chóng mặt. Các triệu chứng dần dần hết và khỏi không để lại
di chứng.
1.1.4.2. Dập não
Tổn thương nhu mô não khu trú, sau chấn thương vào đầu người bệnh mê
ngay sau đó người bệnh tỉnh dần. Có dấu hiệu liệt khu trú tương ứng với vùng não
bị tổn thương nếu nặng hơn người bệnh sẽ bị kích thích, giãy dụa, vật vã dẫn đến tử
vong.
1.1.4.3. Phù não
Tổn thương phức tạp nhất và điều trị cũng khó khăn nhất. Hiện tượng phù
não thường xảy ra ngày thứ 2, thứ 3 sau chấn thương. Phù não là tình trạng tích tụ

nước trong mơ não, gây tăng thể tích của não và hậu quả làm tăng áp lực nội sọ. Phù
não phân chia làm hai loại chính: phù não khu vực ngoài tế bào của tổ chức chất
trắng (phù do vận mạch), phù não khu vực trong tế bào của tổ chức chất xám (phù
do nhiễm độc tế bào xảy ra ở tổ chức chất xám).
1.1.4.4. Các loại máu tụ [12]
Máu tụ ngồi màng cứng
Máu tụ NMC hình thành do máu chảy từ lớp xương xốp của xương sọ, từ
động mạch màng não giữa, từ xoang tĩnh mạch. Khi máu chảy ra và tụ lại giữa
màng cứng và mặt trong xương sọ tạo nên máu tụ NMC. Máu tụ NMC thường
gặp nhất ở vùng thái dương (TD). Khối máu tụ lớn hơn 20gr thường gây chèn ép,
tăng áp lực trong sọ và nguy hiểm tới tính mạng người bệnh. Phẫu thuật lấy bỏ
khối máu tụ, giải phóng chèn ép, cầm máu là phương pháp điều trị hiệu quả đối
với máu tụ NMC.


7

Hình 2: Hình máu tụ ngồi màng cứng(NMC)
Máu tụ dưới màng cứng
Máu tụ dưới màng cứng (DMC) hình thành giữa màng cứng và vỏ não. Máu
thường chảy từ tĩnh mạch cầu, tĩnh mạch vỏ não, động mạch vỏ não, xoang tĩnh
mạch. Khối máu tụ DMC thường rộng khắp nửa bán cầu. Dựa vào thời gian chảy
máu, người ta chia thành máu tụ DMC cấp tính (3 ngày đầu sau chấn thương), máu
tụ DMC bán cấp( từ ngày thứ 4 tới ngày 21) và máu tụ DMC mạn tính (sau ngày
thứ 21).

Hình 3: Hình tụ máu dưới màng cứng


8

Máu tụ trong não:
Máu tụ trong não(MTTN) hình thành do tổn thương mạch máu trong nhu mơ
não. Máu tụ có thể rất nhỏ hoặc lớn gây chèn ép. MTTN thường có nhiều ổ tổn
thương hoặc kèm với máu tụ DMC, máu tụ NMC, chảy máu dưới màng mềm. Khối
máu tụ trong não lớn thường gặp ở thùy trán và thùy thái dương. Khối máu tụ lớn
có thể vỡ vào não thất gây tràn máu não thất. Xung quanh khối máu tụ thường có
giập não, phù não hoặc tổn thương lan tỏa theo trục.

Hình 4: Hình máu tụ trong não(MTTN)
1.1.5. Phân biệt giữa vết thương sọ não và chấn thương sọ não [11]
- Vết thương sọ não hở: tổn thương rách màng cứng thơng khoang dưới nhện
với bên ngồi. Lâm sàng thấy có tổ chức não phịi ra như tổ chức bã đậu hoặc 1 vết
thương xuyên có một lỗ vào, một lỗ ra hoặc một đường rách màng cứng làm cho
dịch não tủy chảy ra ngoài.
- Chấn thương sọ não kín: Một chấn thương sọ não mà khơng làm rách màng
não cứng, nghĩa là khoang dưới nhện không thông với mơi trường bên ngồi.
1.1.6. Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng CTSN [11]
- Dấu hiệu thần kinh thực vật: Mạch giảm dần tần số có thể từ 90 lần giảm
xuống 60 lần/ phút, khi có máu tụ huyết áp hơi tăng hoặc tăng cao từ 140/90
mmHg -150/90mmHg. Cần so sánh lần khám sau với lần khám trước để


9
đánh giá đúng tình trạng của NB. Nhịp thở tăng dần có thể dẫn đến rối loạn
nhịp thở, tăng tiết dịch đường hô hấp. Nếu rối loạn nhịp thở là biểu hiện tình
trạng bệnh rất nặng. Thân nhiệt NB có thể sốt cao 390 - 400C do chèn ép thân
não. Đối với trẻ em ít thấy có mạch chậm, trái lại thường thấy có mạch
nhanh nhỏ.
- Dấu hiệu tri giác: dựa vào thang điểm Glasgow
Đáp ứng


Mức độ
Mở mắt tự nhiên
Gọi mở

Mắt

Cấu mở
Khơng mở

Lời nói

Vận động

Điểm
4
3
2
1

Nhanh đúng

5

Chậm chạp

4

Khơng chính xác


3

Khơng hiểu

2

Khơng đáp ứng

1

Bảo làm đúng

6

Cấu gạt đúng

5

Cấu quờ quạng

4

Gấp chi trên

3

Duỗi cứng tứ chi

2


Không đáp ứng

1

Thang điểm tối đa = 15 điểm, tối thiểu = 3 điểm. Ý nghĩa thực tiễn của thang
điểm này là điểm số cao là tình trạng tốt, điểm số càng thấp tiên lượng càng xấu, ít
có khả năng sống. Kinh nghiệm của các tác giả trong y văn thế giới cho biết: trên 7
điểm tiên lượng còn tốt, dưới 7 điểm tiên lượng dè dặt. Từ 3-4 điểm tỷ lệ tử vong
85%, số còn lại sống đời sống thực vật, nên ở thời điểm này không có chỉ định phẫu
thuật.Thang điểm Glasgow khơng áp dụng ở người say rượu, rối loạn tâm thần,
dùng thuốc an thần và trẻ em dưới 5 tuổi.


10
Chú ý: Cần theo dõi thang điểm Glasgow 30 phút/ lần, so sánh lần sau với
lần trước. Nếu thang điểm giảm dần chứng tỏ tri giác suy đồi.
- Dấu hiệu liệt khu trú, liệt thần kinh sọ não: Liệt 1/2 người bên đối diện với
bên có máu tụ. Giãn đồng tử cùng bên với bên có máu tụ do dây thần kinh số III bị
chèn ép, mức độ giãn đồng tử tăng dần (tỷ lệ thuận với khối máu tụ), ngồi ra có thể
thấy liệt mặt ngoại biên do vỡ xương đá chèn ép dây thần kinh số VII, mất khứu
giác (liệt dây I), lác, mất vận nhãn (liệt dây IV, VI), các dấu hiệu thần kinh khu trú
chỉ có giá trị khi tiến triển tăng dần.
- Dấu hiệu cận lâm sàng [7]:
Sự tiến bộ của các phương pháp chẩn đốn hình ảnh đóng vai trị quan trọng
nhất trong việc cải thiện kết quả điều trị chấn thương sọ não trong hơn 3 thập kỷ
qua. Đặc biệt là việc phát minh ra máy chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và chụp cộng
hưởng từ (CHT). Chụp CLVT sọ não có thể tiến hành rất nhanh, chính xác, dễ chụp
lại, ít độc hại và khơng có chống chỉ định là những ưu điểm nổi bật. Hình ảnh chụp
CLVT sọ não sẽ cho thấy những thương tổn xương sọ, nhu mô não và cả mạch máu
não. Trong khi chụp CLVT được sử dụng thăm dị trong thời điểm cấp cứu thì chụp

CHT được sử dụng ở giai đoạn muộn hơn và chủ yếu đánh giá những thương tổn
khơng chảy máu. Ngồi chụp CLVT và CHT, chụp Xquang qui ước, Siêu âm
Doppler Động mạch não và chụp động mạch não cũng được sử dụng trong một số
trường hợp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu người bệnh chấn thương sọ não trên thế giới
Chấn thương sọ não (CTSN) luôn là vấn đề lớn đối với bất cứ quốc gia nào.
Tử vong do chấn thương sọ não đứng hàng thứ 3 sau bệnh tim mạch và bệnh ung
thư. Chính vì vậy, nhờ những tiến bộ trong chẩn đốn, ứng dụng các cơng nghệ hiện
đại trong điều trị hay những hiểu biết chính xác hơn về sinh lý bệnh chấn thương sọ
não đã được áp dụng rất nhiều trong 20 năm qua. Hầu hết các trung tâm phẫu thuật
thần kinh hay chấn thương trên thế giới đều có những thay đổi khi áp dụng các tiến
bộ này, điều đó làm giảm tỷ lệ tử vong của chấn thương sọ não nặng từ trên 50%
xuống dưới 30% trong thời gian qua [5]. Chấn thương sọ não nếu được chẩn đốn
và xử trí sớm sẽ giảm đáng kể số bệnh nhân tử vong và di chứng. Hội phẫu thuật


11
thần kinh Hoa Kỳ chia chấn thương sọ não thành 3 nhóm: Chấn thương sọ não nặng
(Glasgow: 3- 8đ), chấn thương sọ não trung bình (Glasgow: 9-12đ) và chấn thương
sọ não nhẹ (Glasgow: 13-15đ). Ở nhóm CTSN nhẹ thương tổn dễ bị bỏ sót vì thầy
thuốc, gia đình và ngay cả bệnh nhân cũng chủ quan không tới khám bệnh hay
khơng chịu nằm bệnh viện theo dõi. Ở nhóm CTSN nặng phải lưu ý tới tình trạng
nặng và xử trí đúng ngay để tránh nguy cơ tổn thương thứ phát sau chấn thương [7].
Chính vì thế, thái độ xử trí đúng ngay từ đầu rất quan trọng trong chiến lược xử trí
CTSN. Hầu hết các quốc gia phát triển đều có hướng dẫn xử trí CTSN trong nhiều
năm qua như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu, Châu Úc, Singapore. Quỹ chấn thương sọ
não (Brain Trauma Foundation) ở Mỹ đã xây dựng hướng dẫn xử trí CTSN từ
những năm 90 của thế kỷ trước và được bổ sung, chỉnh sửa hai năm một lần. Những
hướng dẫn xử trí mơ tả chi tiết cách thức sơ cứu bệnh nhân CTSN tại nơi xảy ra tai

nạn, trong quá trình vận chuyển, tại bệnh viện và trung tâm phẫu thuật thần kinh.
Những hướng dẫn này mô tả chi tiết nhưng đơn giản, dễ hiểu và dễ áp dụng [3],[5].
Người bệnh CTSN nặng chiếm 10% tổng số người bệnh chấn thương sọ não, nhưng
hơn 80% số bệnh nhân tử vong do CTSN là ở nhóm chấn thương sọ não nặng. Điều
đó chứng tỏ mức độ nguy hiểm của chấn thương sọ não nặng. Đối với nhóm người
bệnh này, nghiên cứu ở các nước phát triển đã chỉ ra rằng: phải sơ cứu tại chỗ và
điều trị đúng phương pháp, điều trị ngay từ đầu, điều trị sớm là biện pháp rất quan
trọng. Trong đó, hồi sức hơ hấp và hồi sức tuần hồn đóng vai trị quan trọng nhất.
Hầu hết các nước tiên tiến đã có nhiều nghiên cứu về thái độ xử trí CTSN nặng. Các
tác giả cho rằng: đặt nội khí quản sớm nhất có thể (tốt nhất là ngay tại nơi xảy ra tai
nạn), hoặc mở khí quản, truyền dịch (khơng được để tụt huyết áp) trong suốt quá
trình vận chuyển bệnh nhân từ nơi tai nạn tới bệnh viện sẽ giảm thiểu tổn thương
thứ phát ở bệnh nhân. Điều trị thực thụ tại bệnh viện bao gồm phẫu thuật lấy máu tụ
chèn ép, phẫu thuật dẫn lưu nước não tủy ứ đọng, phẫu thuật giải phóng chèn ép và
hồi sức chống phù não, thiếu máu não, tổn thương thứ phát. Những chỉ định điều trị
thực thụ phải dựa trên lâm sàng và những thăm dị cận lâm sàng [5].
Cơng tác chăm sóc người bệnh hết sức quan trọng và được xem như là vai trò
cơ bản của người điều dưỡng. Benner và Wubel (1989) phát biểu rằng: “Chăm sóc là
trung tâm của tất cả các hoạt động điều dưỡng có hiệu quả”. Jen Watson cho rằng:


12
“Thực hành chăm sóc là hạt nhân của nghề điều dưỡng”. Trong việc chăm sóc sức
khoẻ, người điều dưỡng phải chịu trách nhiệm cho tất cả các phương diện của quy
trình chăm sóc. Điều dưỡng xác định mục tiêu, lập kế hoạch can thiệp để đạt được
các mục tiêu đó. Các biện pháp can thiệp điều dưỡng được xây dựng để đáp ứng các
nhu cầu cụ thể của người bệnh và được làm trong giai đoạn thực hiện kế hoạch của
q trình chăm sóc. Kết quả sẽ được đánh giá trong giai đoạn đánh giá [12].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu người bệnh chấn thương sọ não tại Việt Nam
Nghiên cứu trong nước Chúng ta chưa thể tính chính xác số lượng người

bệnh chấn thương sọ não (CTSN) tại Việt Nam nhưng chắc chắn số lượng đó khơng
hề nhỏ. Trong số 15.000 người bệnh CTSN tới khám và điều trị tại bệnh viện Việt
Đức, phần lớn là CTSN nhẹ có nguy cơ thấp chiếm hơn 60%, số bệnh nhân CTSN
nặng và CTSN trung bình chiếm gần 40% [6]. Nghiên cứu trước đây cho thấy, chỉ
hơn 40% người bệnh CTSN khi tới khám tại bệnh viện Việt Đức đã được chăm sóc
y tế [6]. Những người bệnh cịn lại khơng được chăm sóc trước khi tới bệnh viện, có
thể người bệnh được gia đình hoặc người thân, thậm chí người đi đường đưa người
bệnh tới. Điều này chứng tỏ phần người bệnh đã khơng được chăm sóc theo phác đồ
[5],[9]. Chấn thương sọ não nặng là nhóm người bệnh được nhiều nghiên cứu quan
tâm. Các nghiên cứu này khẳng định có đến 20-40% người bệnh CTSN nặng chưa
được xử lý hoặc xử lý chưa đúng trước khi tới bệnh viện. Những yếu tố làm nặng
thêm tình trạng bệnh là suy tuần hồn, suy hô hấp, tổn thươn ngươig phối hợp, tổn
thương lan tỏa, khối máu tụ chèn ép... Nghiên cứu của một số tác giả trong nước
cho rằng tỷ lệ người bệnh hồi phục rất tốt sau điều trị CTSN nặng, đặc biệt là những
bệnh nhân trẻ tuổi và được cấp cứu kịp thời theo đúng phác đồ [5]. Theo nghiên cứu
của Viện Chiến lược và Chính sách – Bộ Y tế năm 2013, chấn thương sọ não là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở Việt Nam (sau bệnh lý tim mạch). Ở
trẻ em, theo nghiên cứu tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2, trong số các ca
CTSN có 84,8% trẻ ≥ 2 tuổi, Nam/ nữ =1,5/1. Té, tai nạn giao thơng là những
ngun nhân chính gây CTSN. Gần ½ tử vong do chấn thương sọ não xảy ra trước
khi nhập viện. Ở người lớn, nghiên cứu trên các người bệnh CTSN nhập bệnh viện
Chợ Rẫy cho thấy: độ tuổi trung bình là 37, trong đó phần lớn từ 16 đến 60 tuổi (độ
tuổi lao động), nam giới chiếm 84%. Có đến 96% các trường hợp do tai nạn giao


13
thông gây ra, chủ yếu là xe gắn máy. Chấn thương xảy ra phần lớn vào khoảng thời
gian từ 17 giờ tối đến 23 giờ đêm. Có đến 17,8% người bệnh phải chịu đời sống
thực vật sau CTSN. Trong số các trường hợp CTSN do tai nạn giao thông:
+ Rượu là yếu tố gây tai nạn quan trọng.

+ Người đi bộ bị tai nạn cũng chiếm tỉ lệ khá cao.
+ Xe chạy quá tốc độ và không tôn trọng luật lệ giao thông là nguyên nhân
chủ yếu làm gia tăng tình trạng tai nạn giao thơng.
Nghiên cứu của Viện Chiến lược Chính sách y tế và Bệnh viện Việt Đức ở các
người bệnh CTSN do tai nạn xe máy đã xuất viện từ tháng 6- 12/2005 cho thấy: chấn
thương càng nặng thì thời gian điều trị tại cơ sở y tế và ở nhà càng dài. 60% người
bệnh CTSN nặng không thể đi làm hay thực hiện được các công việc hàng ngày.
Rối loạn hơ hấp phản ánh tình trạng tổn thương não và thân não cũng như có
giá trị tiên lượng. Thở chậm là một dấu hiệu của tam chứng Cushing, thể hiện sự
tổn thương của não, thân não đang ở giai đoạn cuối [11]. Trong bệnh cảnh của
CTSN, phần lớn người bệnh có tắc nghẽn đường thở và nguyên nhân chủ yếu do tụt
lưỡi hoặc ứ đọng đờm dãi. Tắc đường thở là nguyên nhân số 1 gây tử vong sớm ở
các người bệnh này, có thể do chấn thương trực tiếp như vỡ xương hàm mặt, phù
nề, dị vật hoặc do mất phản xạ ho, phản xạ thanh quản, tụt lưỡi... ở người bệnh hôn
mê sâu. Hậu quả gây rối loạn hô hấp, thiếu oxy, thừa C02 dẫn đến phù não, tăng áp
lực nội sọ, thậm chí ngừng tim nhanh chóng[19]. Vì vậy việc giải phóng, thơng
thống và kiểm soát đường thở phải coi là can thiệp hàng đầu và sớm nhất có thể
được đối với CTSN [7].
Trong nghiên cứu Nguyễn Thanh Hải và cộng sự [9 cho thấy: tỷ lệ người
bệnh có rối loạn nhịp thở chiếm 28,9% (thở nhanh 24 %) và tử vong 37.6%. Thở
chậm hiếm gặp hơn (4,9%) nhưng tử vong 82,4%. Như vậy rối loạn hô hấp là dấu
hiệu nguy hiểm trong CTSN. Nó đã gây ra các biến đổi hơ hấp nguy hiểm mà hậu
quả sẽ là gây thiếu O2, thừa CO2 đồng thời kích hoạt một loạt các phản ứng bù trừ
tiếp theo, tạo thành vòng xoắn bệnh lý, gây tổn thương não ngày càng nặng nề hơn
và kết quả làm người bệnh tử vong [12].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà về “ Sự thay đổi các dấu hiệu lâm sàng
của bệnh nhân sau mổ chấn thương sọ não qua theo dõi 3 ngày đầu” Tại khoa phẫu


14

thuật Thần kinh - Bệnh viện Việt Đức [8], cho thấy kết quả: Hô hấp trong 3 ngày
đầu sau mổ: có 47/60 NB ( 78.3%) phải thở oxy hỗ trợ và 13/60 NB (21.7%) tự thở.
Số NB được các tác giả chọn làm nghiên cứu phân bố tương đối đều về tình trạng
hơ hấp sau mổ:
- Trong đó có 12 NB (20.0%) phải MKQ và 20 NB (33.3%) phải đặt NKQ
và 15 NB (25.0%) thở oxy.
- Đa số các trường hợp NB sau khi đặt NKQ, MKQ đều có tri giác tốt lên.
- Trong 17 NB tri giác xấu đi vào ngày đầu sau mổ: có 5 NB (8.3%) thở
NKQ khó thở với nhịp thở tăng > 25 lần/phút. Sau khi hút đờm dãi, tình trạng vẫn
khó thở. Sau khi bác sĩ thăm khám lại, 05 NB trên có chỉ định MKQ. Sau khi MKQ
ngày thứ 3 tri giác dần dần tốt lên, tình trạng khó thở được cải thiện. Còn 07 NB thở
MKQ (do CTSN nặng dập não nhiều ổ), tri giác 3 ngày sau mổ đều không tốt lên,
tiên lượng tử vong cao. Người bệnh bị hôn mê do CTSN đường thở dễ bị tắc nghẽn
do tăng tiết đờm dãi và ứ đọng đờm, dịch kết hợp với tổn thương trực tiếp ở não sẽ
gây tác động xấu đến tình trạng hơ hấp dẫn đến thiếu oxy não, nồng độ CO2 trong
máu tăng lên làm giãn mạch máu não, gây tăng ALNS dẫn đến phù não nặng hơn.
Tần số thở là dấu hiệu lâm sàng rất quan trọng đối với hoạt động chăm sóc.
Theo dõi tần số thở đơn giản, dễ thực hiện, người điều dưỡng chỉ cần đếm nhịp thở
trong một phút. Nhịp thở bình thường người lớn là 16- 20 lần/ phút.
Ngoài ra vấn đề đảm bảo thơng khí cũng được quan tâm ngay sau mổ. Các
người bệnh đều được đặt ở tư thế đầu cao 300 sau phẫu thuật. Trường hợp MKQ,
NKQ người bệnh cần tiến hành hút đờm rãi 5-6 lần/ngày và khi phát hiện có tình
trạng tăng tiết. Việc giáo dục người nhà cách vỗ rung cho người bệnh cũng đóng vai
trị quan trọng trong việc hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp.
1.2.3. Điều trị [5]
1.2.3.1. Điều trị nội khoa
Được điều trị nội khoa, thường là các bệnh chấn động não và giập não được
điều trị bảo tồn theo các nguyên tắc sau: chống rối loạn hơ hấp, chống phù não,
thuốc có tác dụng đông miên, giải quyết khâu thân nhiệt cao và rối loạn chuyển
hoá, thuốc chống rối loạn tâm thần sau chấn thương.



15
Chống rối loạn hơ hấp: Ở giai đoạn cấp tính người bệnh hơn mê thường có
tình trạng giảm oxy máu, đặc biệt võ não rất mẫn cảm với thiếu oxy. Tình trạng
thiếu oxy não dẫn tới dãn mạch não, tăng tính thấm thành mạch gây phù não. Do
hơn mê, phản xạ ho giảm, ứ đọng đờm dãi, rối loạn hô hấp kiểu ngoại vi dẫn tới
thiếu máu não. Nếu có tình trạng tắc nghẽn đường hơ hấp trên phải làm thông
đường hô hấp như hút đờm dãi, cần thiết phải mở khí quản, thở oxy. Khi có
rối loạn hơ hấp hỗn hợp thì có chỉ định thở máy.
Phù não: Giải quyết rối loạn hơ hấp ngoại vi, giải quyết tình trạng kích thích
đó là những điều kiện có hiệu quả để dự phịng và điều trị phù não.
Ngồi ra có thể làm mất bớt nước ở mô não bằng sử dụng các thuốc và dịch
truyền như dung dịch Mannitol 20% x 1g/kg cơ thể, dung dịch glucose 10% x
600ml truyền tĩnh mạch, calci chlorua 10% x 10ml tĩnh mạch, Lasix x 40 x 1
ống tĩnh mạch. Tùy theo điều kiện có thể sử dụng một trong các loại thuốc trên
phối hợp. Hiện nay Mannitol được sử dụng nhiều và tỏ ra có hiệu quả hơn hết [10].
Thuốc đơng miên: Dùng cho những bệnh nhân kích thích vật vã, giãy dụa
nhiều dễ dẫn đến phù não. Các thuốc được dùng Largactil 0,05 x 0,2ml, Phenergan
0,05 x 2ml, Pethidin 100mg x 2ml.

Giải quyết thân nhiệt cao và rối loạn chuyển hoá: khi nhiệt độ cao trên
380C có thể dùng hạ nhiệt, dung dịch Piramdon 4% x 5ml tiêm bắp thịt.
Chống rối loạn chuyển hố đặc biệt ở thời kỳ hơn mê kéo dài, cơ bản giải
quyết vấn đề toan máu, ta có thể dùng dung dịch kiềm 14% x 300ml tĩnh mạch.
Điều chỉnh điện giải bằng cách pha vào dung dịch huyết thanh ngọt 10%
các điện giải sau Kali chlorua 0,75 x 2-3 ống, calci chlorua 0,50 x 1-2 ống.
Truyền huyết thanh mặn 9%, ngồi ra đề phịng bội nhiễm: dùng kháng sinh,
dùng sinh tố nhóm B, đặc biệt là B1 và B6 và sinh tố C. Chú ý nuôi dưỡng tốt
bệnh nhân trong giai đoạn hôn mê.

1.2.3.2. Phẫu thuật lấy bỏ máu tụ nội sọ
Phẫu thuật là mắt xích quan trọng nhất để điều trị căn nguyên của máu tụ
nội sọ. Trong phẫu thuật máu tụ nội sọ, người ta áp dụng hai phương pháp khoan
sọ: khoan sọ và mở sọ bản lề. Với phương pháp mở sọ bản lề là sau khi lấy bỏ
máu tụ, bản lề xương sọ được đặt về vi trí cũ. Sau này người bệnh khơng phải


16
chịu cuộc mổ lần hai tức là mổ tái tạo hộp sọ bằng xương mào chậu hoặc bằng
các hợp chất hữu cơ khác.
Phẫu thuật điều trị vết thương sọ não: vết thương sọ não hở là có chỉ định
mổ, mổ càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu vết thương sọ não có não lịi ra ngồi
nhiều hoặc có biểu hiện tổn thương thân não, nạn nhân trong tình trạng mê sâu,
rối loạn hô hấp và tim mạch cần phải hồi sức trước mổ. Xử trí một vết thương sọ
não hở: lấy hết xương vụn và não giập, loại bỏ các dị vật nếu được và sau đó
biến vết thương sọ não hở thành kín từ trong ra ngồi. Có những trường hợp
do mảnh hỏa khí hoặc dị vật nằm sâu ở nền sọ ví dụ mảnh bom bi nếu bệnh
nhân vẫn tỉnh táo và vết thương tự cầm máu thì có thể khơng cần phải mổ cấp
cứu.
Dự phịng chấn thương sọ não: tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về luật
giao thơng. Đưa vào chương trình giảng dạy cấp cơ sở luật giao thơng. Có biện
pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm luật giao thông. Thực hiện tốt
luật an toàn lao động tại các cơ sở sản xuất và xây dựng. Đội mũ bảo hiểm trong
khi tham gia giao thơng.
1.2.4. Quy trình ĐD về chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật chấn thương sọ não
(Quy trình được trích dẫn từ cuốn Điều dưỡng Ngoại Khoa của Bộ Y tế năm 2012).
1.2.4.1. Nhận định
-Nhận định NB trong 24h đầu sau mổ:
+Tri giác: Phải theo dõi sát tri giác người bệnh dựa vào thang điểm Glassgow
+Hô hấp: Sau mổ nhịp thở đều, khơng có biểu hiện tím tái, đảm bảo đủ oxy

cho NB. Nếu người bệnh thở nhanh nơng, tím tái thì phải cấp cứu hút đờm dãi, cho
thở oxy và báo cáo bác sĩ.
+Tuần hoàn: Đo mạch, huyết áp cho NB 15-30 phút/ lần. Nếu mạch nhanh
nhỏ, huyết áp tụt có thể chảy máu vết mổ phải báo cáo bác sĩ ngay.
+Nhiệt độ: Sau mổ NB có thể hạ thân nhiệt do cuộc mổ kéo dài, do tác dụng
của thuốc gây mê.
+Xác định vị trí đau và mức độ đau của người bệnh.
+Tình trạng nơn của NB ( số lần, số lượng, tính chất, màu sắc của chất nơn)
+Tình trạng da, niêm mạc so sánh với trước mổ, dấu hiệu mất máu.


17
+Nước tiểu: Đo lượng nước tiểu, quan sát màu sắc, tính chất của nước tiểu.
+Tình trạng vết mổ: Kích thước vết mổ, vết mổ có căng, nề khơng , có chảy
máu khơng.
+Tình trạng sonde dẫn lưu dịch: Băng chân dẫn lưu khơ hay ướt, chân sonde
dẫn lưu có bị hở hay khơng, sonde dẫn lưu có bị gập hay tắc không? Điều dưỡng đo
số lượng dịch dẫn lưu, theo dõi về màu sắc và tính chất của dịch.
+Tư thế người bệnh: NB nằm đúng tư thế, tránh đè lên sonde dẫn lưu.
+Cận lâm sàng: Diều dưỡng thực hiện y lênh cận lâm sàng của bác sĩ.
-Nhận định người bệnh từ giờ thứ 25 trở đi:
+Nhận định tình trạng người bệnh tương tự như 24h đầu sau mổ: tri giác, hô
hấp, tuần hoàn, nhiệt độ, mức độ đau, da miêm mạc, tình trạng vết mổ, dẫn lưu....?
+Ăn uống: Người bệnh tự ăn hay nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch ?
+Vệ sinh: Vệ sinh thân thể, răng miệng, bộ phận sinh dục ?
+Nhận định về thần kinh: Tình trạng vận động, cảm giác: có liệt hay mất
cảm giác khơng ?
+Tâm lý: Người bệnh lo lắng nhiều về bệnh tật, lo lắng về đau, lo lắng về
biến dạng cơ thể, di chứng sau mổ, lo về gia đình và xã hội.
+Tình trạng vết mổ: Vết mổ có sưng nề tấy đỏ , có bị nhiễm trùng khơng, vết

mổ có sole chồng mép khơng, vết mổ có ứ dịch khơng ?
+Sự lưu thơng của dẫn lưu dịch: Số lượng, màu sắc, tính chất của dịch, dấu
hiệu tiết dịch, đọng dịch trước và sau khi rút dẫn lưu?
1.2.4.2. Chẩn đốn điều dưỡng
- Suy hơ hấp liên quan đến tổn thương trung khu hô hấp, tăng tiết đờm dãi.
Kết quả mong đợi (KQMĐ): NB thở êm, khơng khó thở sau 24
- Viêm não màng não liên quan đến vỡ nền sọ.
KQMĐ: NB khơng có dấu hiệu viêm não, màng não
- Người bệnh có loét những vùng tỳ đè, viêm nhiễm liên quan đến nằm lâu.
KQMĐ: NB khơng có dấu hiệu lt hay viêm nhiễm
- Biến loạn dấu hiệu sinh tồn, tri giác liên quan đến tổn thương não
KQMĐ: NB tỉnh táo, dấu hiệu sinh tồn ổn định.
- Người bệnh thiếu hụt dinh dưỡng liên quan đến ăn uống kém sau mổ.


18
KQMĐ: Không sảy ra thiếu dinh dưỡng trong thời gian nằm viện.
- Vận động kém liên quan đến mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt sau mổ
KQMĐ: NB thấy thoải mái, vận động dễ dàng sau 24h
-Khơng có khả năng tự chăm sóc mình sau phẫu thuật
KQMĐ: NB được chăm sóc dưới sự hôc trợ của nhân viên y tế và gia đình
-Lo lắng liên quan đến chưa có đầy đủ kiến thức về bệnh, các di chứng và
khả năng hồi phực sau mổ.
KQMĐ: NB yên tâm điều trị
-Ngủ ít liên quan đến ánh sáng, đến tiếng ồn trong bệnh viện
KQMĐ: NB ngủ ngon giác sau 48h
1.2.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc
-Những tai biến xuất hiện trong những giờ đầu sau mổ rất nguy hiểm nên người ĐD
phải TD sát người bệnh từ khi NB được chuyển từ phòng mổ về khoa điều trị.
+ TD tần số thở , kiểu thở, tình trạng da niêm mạc, SpO2( thơng qua máy

theo dõi Mornitor...) thời gian theo dõi từ 15phút -3h/ lần tùy vào tình trạng người
bệnh và y lệnh của bác sĩ.
+TD dấu hiệu sinh tồn 15 phút - 3h/ lần tùy vào người bệnh cụ thể
+ TD tri giác dựa vào thang điểm Glassgow
+ TD màu sắc da, niêm mạc, tình trạng vết mổ, số lượng, màu sắc, tính chất
của dịch dẫn lưu vết mổ.
+TD cầu bàng quang, số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu, theo dõi lượng
nước vào ra 3-6h/ lần, tổng lượng nước vào ra trong 24h.
+TD tình trạng vết mổ: băng vết mổ khô hay ướt, dẫn lưu vết mổ, số lượng
màu sắc , tính chất dịch dẫn lưu ...
+TD tình trạng tiêu hóa: Tình trạng bụng, ăn uống, đại tiện...
+TD các biến chứng : Co giật, yếu, liệt, chảy máu vết mổ, nhiễm trùng vết
mổ, nhiễm trùng tiết niệu ...
1.2.4.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
-Đo dấu hiệu sinh tồn:
+6h đầu: TD tri giác, nhịp thở, da, niêm mạc, mạch huyết áp 30 phút- 1 giờ /
lần.


×