Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tài chính - Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.29 KB, 111 trang )


Phần mở đầu
Sự nghiệp đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng của Việt Nam đã và đang đợc xúc tiến rất mạnh mẽ. Quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế đơc tiến hành đồng thời với quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hóa. áp lực đòi hỏi phải có sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao
phát sinh từ nhiều phía: nguy cơ tụt hậu, tỷ lệ gia tăng dân số cao, nạn thất
nghiệp trầm trọngĐể tránh khỏi nguy cơ tụt hậu phải tạo ra những bớc
chuyển mạnh mẽ về năng suất chất lợng, hiệu quả trong sản xuất để trong
khoảng thời gian từ 15 đến 20 năm biến nền kinh tế nớc ta thành một nền kinh
tế có trình độ công nghiệp có trình độ hiện đại trung bình so với thế giới. Đồng
thời nâng cao mức sống của nhân dân, tạo đà cho những bớc phát triển bền vững
tiếp theo.
Xuất phát từ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và những năm
kế tiếp, với trọng tâm thực hiện chơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền
kinh tế nhu cầu vốn đầu t cho toàn bộ xã hội vào khoảng trên 50 tỷ USD. Riêng
nhu cầu vốn phục vụ cho mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa cũng là một
thách thức to lớn đối với Việt Nam chúng ta. Hơn nữa trong tiến trình đó yêu
cầu phải làm nhiều việc trong nhiều lĩnh vực. Mỗi hoạt động Công nghiệp hoá -
Hiện đại hóa có những đặc điểm tính chất khác nhau đòi hỏi phải tìm những
nguồn vốn thích ứng với từnh hoạt động này. Điều đó đòi hỏi dù trên phạm vi
kinh tế vĩ mô hay trên trên phạm vi vi mô của từng doanh nghiệp, những tế bào
của nền kinh tế, đều phải đợc nghiên cứu khả thi tỷ mỷ, dới hình thức một dự án
đầu t đợc tuyền chọn nghiêm túc. Nh vậy các giải pháp tạo vốn đầu t phải nằm
ngay trong các dự án đầu t có hớng đích Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.
Trong số các dự án đầu t này có những dự án đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Tuy nhiên đầu t đổi mới kỹ thuật công nghệ bằng máy móc thiết bị hiện đại là
một bài toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng giải đợc, số doanh ngiệp có
3
đáp án thành công càng hiếm hoi. Loại dự án này thờng đòi hỏi vốn lớn thuộc
loại đầu t trung dài hạn có nhiều rủi ro. Do đó muốn tìm vốn tài trợ cho loại dự


án đầu t này phải chứng minh tính khả thi cao, tỷ lệ sinh lời hấp dẫn và đợc
thẩm định là khả thi. Nếu hội đủ những điều kiện này, dự án đầu t đổi mới kỹ
thuật công nghệ có thể tìm đợc sự tài trợ bằng cách phối hợp nhiều nguồn vốn
khác nhau phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lợc đầu t.
Một trong những nguồn vốn đó chính là Tín dụng thuê mua ( Leasing ), mà
nó thờng đóng vai trò tài trợ rất có ý nghĩa trong các nền kinh tế đang phát triển.
Nguồn tài trợ này cũng thờng gắn chặt với các lĩnh vực sản xuất king doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp có qui mo vừa và nhỏ. Bởi đó là một giải pháp cấp
tín dụng bằng hiên vật ( nhà xởng, máy móc thiết bị) thay thế cho việc đi vay
từ các ngân hàng để mua sắm máy móc thiết bị.
Thị trờng tín dụng thuê mua tại các nớc đã phát triển cũng xem đó là một
bộ phận của thị trờng vốn vì nó có liên quan đến các giao dịch vốn trung và dài
hạn. Các tài sản đơc tài trợ thuê mua thờng có thời hạn hữu ích trên một năm.
Tuy nhiên khác với thị trơng cho vay trung và dài hạn các ngân hàng đầu t
luôn yêu cầu cầm cố, thế chấp bất động sản mà không phải doanh nghiệp vừa và
nhỏ nào cũng có khả năng đáp ứng, đồng thời cũng khác với thị trờng chứng
khoán giúp các doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu nhng chỉ có loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần mới đợc phép phát
hành. Trên thị trờng Leasing các công ty cho thuê tài chính có khả năng cung
cấp cả vốn hiện vật lẫn các dịch vụ kỹ thuật giúp cho ngời thuê đạt đợc hiệu quả
từ việc sử dụng tài sản thuê mua. Đối tợng đợc cấp tín dụng thuê mua cũng có
thể thuộc mọi loại hình doang nghiệp, kể cả hộ sản xuất gia đình mà không cần
có tài sản thế chấp.
Xét từ góc độ doanh nghiệp, các phơng thức tín dụng thuê mua sẽ cho phép
doanh nghiệp với t cách là ngời đi thuê có thể sử dụng nhiều loại máy móc thiết
bị cần thiết mà không phải đầu t một lần với số vốn lớn, gây ảnh hởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác tín dụng thuê mua cũng giúp cho
doanh nghiệp không nhất thiết phải vay nợ ngân hàng để đầu t vào các loại tài
4
sản cố định, làm giảm tỷ lệ Nợ/Vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa nếu vay nợ

ngân hàng để mau sắm máy móc thiết bị thì các ngân hàng cũng chỉ cho vay tối
đa khoảng 70% - 80% giá trị. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể thơng lợng với
công ty cho thuê tài chính để áp dụng phơng thức bán và tái thuê. Theo đó
doanh nghiệp có thể bán một phần tài sản của mình cho công ty cho thuê tài
chính, đồng thời ký hợp đồng thuê lại tài sản đó. Nhờ vậy mà doanh nghiệp có
thể thu hồi một số vốn tiền tệ để đầu t vào việc khác mà vẫn tiếp tục đơc sử
dụng tài sản, không bị gián đoạn các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xét từ góc độ ở cấp vĩ mô của toàn nền kinh tế, phơng thức tín dụng thuê
mua cũng là một phơng thức huy động vốn nớc ngoài tài trợ trung dài hạn cho
các doanh nghiệp trong nớc. Nhu cầu trang bị Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
các nghành kinh tế không nhất thiết chỉ có con đờng mời gọi vốn FDI, đầu t hợp
tác liên doanh. Ngoài ra theo qui định của IMF ( Quỹ tiền tệ quốc tế) thì các
khoản nợ do thuê mua máy móc thiết bị ở nớc ngoài không tính vào tổng số nợ
nớc ngoài của nớc đó. Do đó Leasing cũng sẽ có ý nghĩa đối với Việt Nam
chúng ta đang trong giai đoạn vận động và tiếp nhận nguồn vốn ODA dới
những điều kiên khống chế hạn mức nợ nớc ngoài từ các định chế tài chính
quốc tế đa ra. Hiện nay số nợ nớc ngoài của Việt Nam cha phải lên tới con số
quá lớn nhng có thể nói cũng không phải là nhỏ.
Chính từ những lợi ích to lớn của tín dụng thuê mua, một kênh dẫn vốn
quan trọng tới các doanh nghiêp, một trong những nhân tố đẩy nhanh trình độ
phát triển công nghệ đã khiến nó trở thành một đề tài đợc tìm hiểu và nghiên
cứu nhằm ứng dụng vào nớc ta trong những năm gần đây. Với Việt Nam trong
công cuộc đầu t Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa nền kinh tế thì nhu cầu vốn
đầu t là rất lớn. Tuy nhiên trong thời gian qua vốn đầu t để đổi mới máy móc
thiết bị còn bị hạn chế bởi cơ chế đầu t còn nhiều bất cập. Nhằm khắc phục thực
trạng này việc đa ra một cơ chế đầu t hợp lý là điều cấp thiết. Chính vì vậy sự ra
đời của một số công ty cho thuê tài chính ở Việt nam là một giải pháp hữu hiệu.
Một trong số các công ty đó là Công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam
5

Tiện ích của nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại không phải là nhỏ. Nó là
một lối thoát cho cơn khát vốn gay gắt đang trói tay các doanh nghiệp. Nhu cầu
đầu t máy móc thiết bị mới không ngừng tăng qua các năm không chỉ vì hiện
trạng của các doanh nghiệp hiện tại mà còn vì con số ngày càng tăng các doanh
nghiệp mới đợc thành lập. Với một thị trờng đầu ra nh vậy, đáng ra trong thời
gian qua cho thuê tài chính có thể tìm đợc những cơ hội phát triển nhẩy vọt.
Song những gì đang diễn ra không mang lại cho các công ty cho thuê tài chính
nói chung và của Ngân Hàng Công Thơng nói riêng một thị trờng phát triển nh
mong muốn. Trớc tình hình thuê và cho thuê hiện nay, phải khẳng định cho thuê
tài chính là một thị trờng đầy tiềm năng nhng đầu ra lại bế tắc Với đề tài
Một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty cho thuê
tài chính Ngân hàng Công th ơng Việt Nam để từ đó có thể thấy rõ đợc vai
trò của cho thuê tài chính đối với sự phát triển kinh tế đồng thời tìm ra đợc
những giải pháp phù hợp với điều kiện Việt nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty. Do đó chuyên đề sẽ bao gồm những vấn đề chính sau đây:
Chơng I: Những vấn đề chung về cho thuê tài sản

Chơng II: Thực trạng hoạt động cho thuê của
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt
động
cho thuê tại công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Công thơng Việt
Nam

Tuy nhiên đây là một đề tài rộng lớn còn nhiều điều mới mẻ ở nớc ta và với
sự hiểu biết còn hạn chế nội dung của chuyên đề không tránh khỏi những khiếm
khuyết em mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn đợc
bổ sung và hoàn chỉnh.
6




Nội dung
chuơng I
những vấn đề chung về cho thuê tài sản
I. Cho thuê tài sản trong nền kinh tế thị trờng.
Dẫn Nhập: Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản (hay còn gọi là
Leasing) đã có lịch sử lâu đời và diễn ra trong hầu hết mọi hoạt động kinh
doanh, thuộc nhiều khu vực trên thế giới. Tuy nhiên từ khi xuất hiện phơng thức
cho thuê tài chính thì loại hình tài trợ này đã có những bớc phát triển vợt bậc về
qui mô và phạm vi địa lý. Ngày nay nó đã trở thành một hình thức tài trợ vốn
cho kinh doanh khá phổ biến trên thế giới. Sự phát triển về qui mô tài trợ cũng
diễn ra rất nhanh chóng và ngành cho thuê đã chiếm một phần rất quan trọng
trong thụ trờng máy móc thiết bị và thị trờng vốn của nền kinh tế thế giới. Song
song với sự phát triển về chiều rộng, sự phát triển về chiều sâu cũng diễn ra rất
7
sôi động ngành cho thuê thế giới đã tạo ra nhiều phơng thức tài trợ khác nhau.
Những kiểu tài trợ này đan xen tạo ra những biến thể rất phong phú và đa dạng.
Với mục đích nhận diện các phơng thức của cho thuê tài sản chơng I sẽ phân
tích vào 2 loại hình thông dụng là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận
hành là hình thức cho thuê có từ lâu đời và không phức tạp nhiều nên phần phân
tích sẽ chủ yếu tập trung vào cho thuê tài chính, một hình thức mới với Việt
Nam, đang có những bớc phát triển nhảy vọt.
1.Sơ lợc lịch sử tổ chức hoạt động cho thuê tài sản trên thế giới
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã đợc sáng tạo từ rất sớm trong
lịch sử văn minh nhân loại. Theo các th tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản
đa xuất hiện từ năm 2800 trớc CN tại thành phố của ngời Sumerian của ngời
UR. Các thầy tu giữ vai trò ngời cho thuê, ngời thuê là những nông dân tự do.
Tài sản đợc đem ra giao dịch thờng là công cụ sản xuất nông nghiệp. Vào
khoảng năm 1700 trớc CN, vau Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn

bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đa những qui định về hoạt
động cho thuê tài sản. trong các nền văn minh cổ đại khác nh Hy Lạp, Lã Mã
hay Ai Cập cũng xuất hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng
đất đai, gia súc, công cụ sản xuất. Có thể nói rằng, rất nhiều vấn đề giao dịch
thuê mua ngày nay gặp phải đã đợc giải quyết từ nhiều thế kỷ trớc. Tuy nhiên
các giao dịch thuê mua thời cổ đại thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống
(Traditional Lease). Phơng thức giao dịch của hình thức này tơng tự nh hình
thức thuê vận hành ngầy nay và trong lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó đã
không có sự thay đổi lớn nào về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỷ 19, hoạt động thuê mau đã có sự gia tăng đáng kể về số lợng và
chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ này, giao
dịch thuê mau đã có những bớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ. Nguyên
nhân của sự phát triển này là do hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về
tính chất của gia dịch. Đó là sự xuất hiên của nghiệp vụ chi thuê tài chính
8
(Finace Leasing). Nó xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ, do công ty t bản Unitel State
Leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ Leasing phát triển sang Châu
Âu và đã đợc ghi vào luật thuê mau của Pháp, năm 1960 với tên gọi Crédit
Bail. Cũng năm 1960 hợp đồng thuê mau đầu tiên đã đợc thảo ra ở Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động giao dịch thuê
mua đã có những bớc phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết
bị và khối lợng giao dịch. Trong giao dịch chi thuê mua ngày nay, các công ty
chi thuê tài chính (Leasing) có thể thuê những nhà máy hoàn chỉnh theo phơng
thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại, hoạt động thuê mau bao
gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn. Chỉ tính riêng
tại Hoa Kỳ tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ớc tính lên tới 107,9 tỷ USD
và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay nghành thuê mua thiết bị Hoa Kỳ
chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm. Còn ở Anh theo các số liệu của Hiệp Hội Tín Dụng thuê mua thiết
bị, thì năm 1994, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt

động thuê mua của nớc Anh, tổng giá trị thuê mua đạt khoảng 60 tỷ USD. Đối
với các nớc Châu á, thuê tài chính cũng đã có những bớc phát triển đáng kể bắt
đầu từ thập niên 70 và không có một chuẩn mực nào đối với tổ chức hoạt động
của công ty Leasing. Chỉ có 2 nớc là Hàn Quốc và Philipin là có luật Leasing,
còn các nớc khác hoạt động của công ty Leasing do các luật khác chi phối nh
luật thuế, luật thơng mại, luật đầu tở các khu vực khác hoạt động cho thuê tài
chính cũng có những bớc phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây
là do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và có hiệu quả đối
với các bên tham gia. Theo các số liệu thống kê cho thấy năm 1995 nghành
công nghiệp cho thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD.
9
2. cho thuê tài sản và các phơng thức của cho
thuê tài sản
Thoả thuận thuê tài sản ( Leasing Agreement ) là một hợp đồng giữa hai
hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho thuê (chủ tài sản -
The Lessor) chuyển giao tài sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản - The
Lessee) độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. đổi lại ngời
thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tơng ứng với quyền sử dụng.
Ngày nay cho thuê tài có những phơng thức rất đa dạng. Nhiều phơng thức
cho thuê có những mối liên hệ rất phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian công
sức và trình độ chuyên môn cao để nghiên cứu phân tích chúng. Những hình
thức nh vậy rất hiếm khi xảy ra, do đó trong những phần sau chỉ tập trung phân
tích vào 2 loại hình thông dụng, mang tính phổ biến trong sản xuất kinh doanh.
Các phơng thức này bao gồm:
- Thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ ( Operating
Lease or Traditional Lease or Service Lease ).
- Thuê tài chính hay thuê mua thuần hoặc thuê t bản ( Finance Lease or
Net Lease or Capital Lease ).
3. Thuê vận hành ( Operating Lease )


3.a Định nghĩa về cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành không phải là phơng thức tài trợ mua sắm máy móc
thiết bị. Ngời đi thuê ký hợp đồng sử dụng các thiết bị có sẵn của Công ty cho
thuê nh máy bay, phơng tiện vận tải, máy móc trong thi công cơ giới và cũng có
thể là máy móc thiết bị dùng trong công nghiệp... chi phí mua thiết bị đợc thu
hồi qua các lần thuê và thanh lý thiết bị.
Thuê vận hành đã có lịch sử rất lâu đời nên còn đợc gọi là cho thuê truyền
thống (Traditional Lease). Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại tài thờng đ-
ợc sử dụng trong cho thuê vận hành bao gồm: ruộng đất, công cụ lao động, nhà
10
cửa, gia súc kéo... Ngày nay các loại tài sản đợc sử dụng rất đa dạng: các loại
máy móc công nghiệp, thiết bị văn phòng, các bất động sản...
Hình thức thuê vận hành có thể coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài
sản không đợc ghi chép vào sổ sách kế toán của ngời thuê mà phần tiền trả theo
thoả thuận đợc ghi nh mọi khoản chi phí bình thờng khác. Trong hợp đồng này
không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị khi hết hạn thuê.




3.b Đặc điểm của cho thuê vận hành
- Thời gian thuê ngắn hơn nhiều so với thời gian hữu ích của tài sản hay
thiết bị. Bởi vậy tổng số tiền mà ngời thuê trả là rất nhỏ so với tổng già trị của
tài sản. Trong hình thức cho thuê này, ngời chủ sở hữu kỳ vọng vào việc tiếp tục
cho thuê hay bán tài sản đó để bù đắp chi phí bỏ ra ban đầu và thu đợc lợi
nhuận.
- Tiền thuê thờng cao hơn trong các thoả thuận cho thuê tài chính do ngoài
tiền trả cho quyền sử dụng tài sản hay hởng dịch vụ, ngời thuê còn phải trả thêm
các loại chi phí khác nh chi phí bảo trì, sửa chữa, bảo hiểm...
Tuy nhiên trong trờng hợp thực tế, do tính chất chuyên môn hoá cao các

hoạt động phục vụ cho việc thuê của các công ty chuyên kinh doanh thuê mua
nên giá cả thờng thấp hơn chi phí thuần để mua tài sản cộng với phần dịch vụ,
bảo trì, bảo hiểm... mà ngời thuê tự cung ứng. Tiền thuê của phơng thức này của
phơng thức này cao hay thấp hơn thuê tài chính hay mua tài sản không phụ
thuộc vào dịch vụ bảo trì, bảo dỡng hay các chi phí vận hành mà chủ yếu phụ
11
Ngời cho thuê
Quyền sở hữu tài sản và dịch vụ
Trả tiền thuê
Ngời thuê
thuộc vào tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ đó cộng với giá mua tài
sản.
- Ngời cho thuê phải chịu mọi thiệt hại và rủi ro, đồng thời ngời cho thuê
còn đợc hởng lợi do sự gia tăng giá trị của tài sản cùng những quyền lợi phụ nh
sự giảm thuế hay các chính sách khuyến khích khác của Nhà nớc. Để tránh mọi
thiệt hại rủi ro, ngời cho thuê tính trớc những chi phí này vào khoản tiền thuê.
Do đó tài sản có mức rủi ro càng cao thì giá cho thuê càng cao.
- Trong thoả thuận thuê vận hành, ngời thuê có quyền huỷ ngang hợp
đồng, trả lại tài sản thiết bị trớc khi hết hạn. Đây là một lợi thế đối với ngời
thuê, bởi trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, các loại máy móc thiết bị
có tốc độ lạc hậu rất nhanh chóng. Song các công ty chuyên doanh cho thuê
(Leasing Company) thờng có một mạng lới chi nhánh rất rộng rãi và có khả
năng cải tiến, sửa chữa các loại máy móc. Do đó họ có thể điều chuyển các loại
máy móc thiết bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu phù hợp hoặc cải tiến
gia tăng thêm chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công nghệ đơng
thời. Bởi vậy họ có thể khắc phục đợc yếu tố lạc hậu công nghệ của thiết bị.
- Ngời cho thuê còn phải đảm nhiệm các nghĩa vụ nh bảo hiểm, đóng thuế
tài sản, cung cấp tài sản thay thế cho các tài sản thur bị hỏng.
4. Thuê tài chính ( Finance Lease)


4.a Định nghĩa về Finance Lease
Điều đầu tiên cần đợc xem xét là thuật ngữ Finance Lease. Thực chất nên
gọi phơng thức finance lease là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua, thuê mua
thuần hay cho thuê tài chính.
Về cơ bản, vấn đề đang đề cập ở đây đợc du nhập từ nớc ngoài, từ
tiếng Anh là finance lease (một số tài liệu gọi là Net lease, Capital lease) hay
tiếng Pháp là crédit-bail. Chính từ những chữ tiếng Anh:fiance là tài chính hay
tài trợ còn lease là thuê nên các nhà dịch thuật đã đa ra nhiều tên gọi nh: Cho
12
thuê tài chính, leasing, tài trợ thuê mua, cho thuê vốn...Trong tiếng Pháp crédit
là tín dụng còn bail có nghĩa là thuê nên có thể dịch là tín dụng thuê mua
Khi dịch từ tiếng nớc ngoài thì thuật ngữ không cần bám sát từ mà cần
đảm bảo khái quát đợc bản chất của sự vật hiện tợng mà thuật ngữ đang mô tả.
Nếu gọi là cho thuê tài chính theo các văn bản chính thức qui định thì liệu
phải hiểu tài chính ở đây là gì, ngay cả khái niệm về tài chính cũng đợc hiểu
theo nhiều các khác nhau. Điều này dễ dẫn đến khó khăn cho những ngời muốn
tìm hiểu về loại hình nghiệp vụ mới này. Mặt khác, ở đây đối tợng các công ty
cho thuê lại là tài sản.
Nếu dịch là cho thuê theo phơng thức thuê mua thì khá chuẩn về mặt bản
chất của nghiệp vụ. Nghĩa là, việc cho thuê tài sản đồng thời bên thuê có thể
mua lại tài sản theo một giá đã thoả thuận nếu bên thuê trả đủ tiền thuê và tuân
thủ các điều kiện của hợp đồng.
Nh vậy, nếu dùng chính xác thì nên gọi finance lease hay leasing là cho
thuê theo phơng thức thuê mua hay thuê mua.(cho thuê theo phơng thức thuê
mua khi đứng trên giác độ bên cho thuê, còn thuê mua trên giác dộ bên thuê).
Tuy nhiên vấn đề thuật ngữ không đóng vai trò quá quan trọng mà ở đây là cần
hiểu đúng và chính xác vấn đề, trong bài sẽ tiếp tục sử dụng thuật ngữ cho thuê
tài chính theo nh các văn bản chính thức và đang đợc sử dụng phổ biến hiện
nay.
Khái niệm cho thuê tài chính cũng không đợc định nghĩa chuẩn. Thuê tài

chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn không thể huỷ
ngang. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời
thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện thuê tài sản đó với nhà cung cấp
hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho thuê. Tuỳ theo qui định của từng
quốc gia, đợc coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê thờng chiếm phần lớn đời
sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các toàn bộ các khoản
tiền cho thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu
hợp đồng. Mỗi nớc trên thế giới định nghĩa khác nhau về cho thuê tài chính do
luật pháp của nớc đó chi phối, đặc biệt là luật thuế.
13
Theo Nghị định 64/CP ngày 9/10/1996 của Chính Phủ Quy chế tạm thời
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính qui định Cho thuê
tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc
thiết bị và các động sản khắc. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và
động sản theo yêu cầu của bên thuê còn bên thuê thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đợc hai bên thoả thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê .
Từ những qui định chung trên đã tạo ra nhiều phơng thức cho thuê tài chính
khác nhau nhng tất cả đều có một qui trình cơ bản nh sau ( các loại khác cũng
có thể coi là phái sinh của phơng thức này ).
Công ty
cho thuê tài chính
Hợp đồng mua bán
Hợp đồng cho thuê
Thanh toán
Thanh
toán
tiền thuê


Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị
Nhà cung cấp Bên thuê
Máy móc thiết bị Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng

Nh vậy cho thuê tài chính là một biện pháp tài chính thay thế việc vay vốn
ngân hàng để tài trợ việc mua sắm thiết bị. Tuy nhiên giữa đi thuê tài chính và
14
vay vốn ngân hàng có những điểm giống và khác nhau. Thông qua bảng dới đây
sẽ giúp chúng ta phân biệt đợc 2 loại hình này.

Tiêu thức Thuê tài chính
Vay vốn trung dài hạn của
Ngân Hàng
Hình thức tài
trợ
Bằng hiện vật Bằng tiền
Đối tợng Các loại động sản Động sản và bất động sản
Quyền sở hữu
Do bên cho thuê chiếm giữ
cho đến khi quyền mua của
bên
Bên đi vay chiếm giữ
ngay từ đầu

4.b Đặc điểm của Finance Lease
Thực tế cho thấy việc đa ra những tiêu chuẩn nhận dạng cụ thể, rõ ràng về
giao dịch cho thuê tài chính là một vấn đề cần đợc quan tâm. Một hệ thống tiêu
chuẩn chính xác sẽ góp phần. phân định rõ ràng giao dịch cho thuê tài chính với
các giao dịch thơng mại cũng nh các hoạt động tài chính khác. Từ đây tránh đợc
sự trùng lắp, mâu thuẫn của những văn bản pháp luật không phù hợp. Thế nhng,

khi nói đến đặc điểm của cho thuê tài chính thì vẫn cha có sự thống nhất giữa
các quốc gia cũng nh các tổ chức quốc tế. Có thể liệt kê một số nhóm đặc điểm
mà các nớc, các tổ chức đa ra để nhận dạng cho thuê tài chính nh sau:

Thứ nhất, theo IASC, nghiệp vụ nào thoả mãn một trong bốn điều kiện
sau thì đợc xem là cho thuê tài chính:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao khi hợp đồng hết hạn
+ Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua.
+ Thời giá của tổng các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị của tài
sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị thị tr-
ờng của tài sản.
15
Thứ hai: theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua
quốc tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thoả thuận thì giao dịch thuê
mua gồm những đặc điểm sau:
+ Ngời thuê chỉ rõ thiết bị và lựa chọn nhà cung cấp không phụ thuộc vào
những kỹ năng và ý kiến của ngời cho thuê.
+ Thiết bị đợc đề cập trong thoả thuận thuê mua do ngời cho thuê mua
theo thoả thuận giữa ngời cho thuê và ngời thuê, trong tình trạng mà ngời
thuê biết rõ nhà cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải trả theo thoả thuận của thuê mua đợc tính
theo phơng thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị.
Thứ ba: theo tiêu chuẩn của Uỷ ban kế toán Hoa Kỳ thì giao dịch thuê
mua là giao dịch thoả mãn những điều kiện:
+ Quyền sở hữu tài sản đợc chuyển giao cho ngời đi thuê khi chấm dứt
hợp đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép ngời đi thuê đợc quyền chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn đời sống hoạt động ớc tính

của tài sản thuê
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê.
Nhìn chung trong luật của nhiều quốc gia thì tuỳ vào tình hình cụ thể mà
những nhà làm chính sách có một số thay đổi liên quan đến đặc điểm của tín
dụng thuê mua. Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của ISAC, mỗi quôc gia đều
có những qui định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên những điều kiện
cụ thể của mỗi nớc. Những qui định này có những khác biệt nhất định, song về
cơ bản chúng không mâu thuẫn và tuỳ theo mức độ những qui định này có thể
chi tiết, cụ thể hơn. Chẳng hạn nh quyền chon mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng ở Anh, Nhật, Hàn quốc, Thái Lan, Pakistan là không bắt buộc trong khi đó
ở các quốc gia khác nh Mỹ, anh Nhật và Việt nam là bắt buộc, nhng một số
16
quốc gia khác thì bị cấm nh Malaysia, Singapore, ấn Độ. Thời hạn thuê tính
theo đời sống hữu dụng của tài sản thuê thì ở Anh là phần lớn, ở Mỹ là 75 %
tối đa không quá 30 năm, ở Nhật đối với loại tài sản < 10 năm thì tối đa là 70%,
còn với tài sản >10 năm là 60% và không quá 120%, với Hàn Quốc tài sản nhỏ
hơn 5 năm là 70% còn lại là 60%, ở nớc ta qui định chung là lớn hơn 75%. Hiện
giá các khoản tiền thuê tối tiểu so với giá trị hợp lý của tài sản thì ở Indonexia
thì là trả đủ tiền thuê, Hàn Quốc thì không qui định, với Việt Nam và đa số các
nớc thì qui định 90%.
Tại Việt nam, Thể lệ tín dụng thuê mua đã quy định 3 tiêu chuẩn làm cơ
sở phân biệt thuê mua tại điều 7 và Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết dịnh số 1025 TC/CĐKT ngày 14/12/1995 của Bộ trởng bộ
Tài chính cũng quy định 4 tiêu chuẩn để phân biệt thuê mua với các hình thức
thuê khác.
Cụ thể nh sau:
Theo thể lệ tín dụng thuê mua, một giao dịch tín dụng thuê mua phải đáp
ứng ít nhất một trong những yêu cầu sau:
+ Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng tín dụng thuê mua, quyền

sở hữu tài sản thuê đợc chuyển cho bên thuê hoặch bên thuê có quyền đợc
lựa chọn quyền mua tài sản thuê theo một mức giá danh nghĩa đợc thoả
thuận từ trớc, thấp hơn giá trị thực tế của tài sản vào ngày mua lại tài sản hay
tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Thời hạn thuê ít nhất phải bằng 60 % thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê do bên thuê thanh toán cho tổ chức tín dụng trong
thời hạn thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị thị trờng của tài sản thuê vào
thời điểm ký hợp đồng.
Hiện nay, Thể lệ tín dụng thuê mua đã đợc thay thế bằng Quy chế đợc ban
hành kèm theo Nghị định 64CP về hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Những đặc điểm trong quy chế này đa ra hoàn toàn trùng hợp với quy định của
Bộ tài chính:
17
Quy chế chỉ ra: Nghiệp vụ cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong 4
điều kiện
+ Khi kết thúc thời hạn thuê hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
+ Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thức thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa hoặc thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phảI bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất
phải tơng đơng với giá tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Qua các đặc điểm trên, nhìn chung tuy có một số điểm khác nhau nhng
đặc điểm chung về cho thuê tài chính đều quan tâm đến những điểm chính sau:

Đối tợng cho thuê là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nh vậy hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng cá nhân không đợc áp dụng ở đây.



Ngời thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê.


Ngời thuê sử dụng hầu hết thời gian hữu dụng của tài sản ( thờng
chiếm 60%-70% )


Ngời thuê sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê. Phần lớn các
chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro thuế và các lợi ích phát sinh trong quá trình
sử dụng tài sản đợc chuyển từ ngời cho thuê sang ngời thuê.


Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng không đợc huỷ
ngang.


Kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá
tợng trng đã đợc dự liệu trớc trong hợp đồng hoặc bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu hay ngời thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay làm đại lý
bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của ngời cho thuê.

18
5. Phân biệt cho thuê tài chính với cho thuê vận hành
Khi nói đến đặc điểm của một sự vật hiện tợng, ngoài việc nêu đợc bản
chất thì còn phải chỉ ra đợc sự khác biệt của sự vật hiện tợng đó với các sự vật
hiện tợng gần tơng đồng khác. Đối với cho thuê tài chính thì phải phân biệt đợc
với hoạt động cho thuê vận hành.
Sự phân loại giữa thuê vận hành và thuê tài chính dựa trên hai căn cứ cơ

bản là:
- Những rủi ro và những biện pháp đảm bảo cho giá trị còn lại của tài sản
thuê do bên nào thực hiện.
- Quyền sử dụng và hởng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang
lại có đợc chuyển giao cho ngời thuê hay không.
Dựa trên những tiêu chuẩn này, uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC)
đã đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp
đồng cho thuê tài sản thuộc phơng thức nào
Quyền sở hữu tài sản có đợc chuyển giao cho ngời thuê khi kết thúc hợp
đồng không? Nếu đó thì đó là giao dịch thuê tài chính, nếu không thì là thuê
vận hành.
Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc
hợp đồng với giá tợng trng hay không? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn
không thì là thuê vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản hay không? Nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trờng
hợp còn lại thuộc thuê vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do ngời thuê trả
có tơng đơng hoặc lón hơn giá trị thị trờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng? Nếu có là giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn
này đều thuộc phơng diện thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê
vận hành. Sơ đồ sau tóm tắt qui trình phân loại này:
19
Tài sản Quyền sở hữu đợc chuyển giao Có
khi thời hạn cho thuê chấm dứt.
KHÔNG

Hợp đồng thuê có qui định quyền Có
chọn mua theo giá tợng trng

KHÔNG

Thời hạn thuê chiếm phần lớn Có
thời gian hữu dụng của tài sản
KHÔNG

Giá trị hiện tại của các khoản tiền Có
thuê tối thiểu lớn hơn hay tơng
đơng với giá trị tài sản.
Thuê vận hành Thuê tài
chính
Cũng có thể so sánh giữa thuê tài chính và thuê vận hành nh sau

St
t
Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1 Quyền sở hữu Tách biệt quyền hữu và quyền sử dụng
20
sở
2 Thời hạn thuê Rất ngắn so với đời sống
hữu ích của tài sản
Thờng dài hơn một nửa cho tới
bằng đời sống hữu ích của tài
sản
3 Quyền huỷ
Hợp đồng
Đợc quyền huỷ ngang
hợp đồng
Không đợc quyền huỷ ngang
Hợp đồng

4 Rủi ro Ngời cho thuê chịu mọi
rủi
ro thiệt hại
Ngời thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại
5 Chi phí Ngời cho thuê chịu mọi
chi phí vận hành, bảo trì,
dịch vụ, phí bảo hiểm
Ngời thuê chịu mọi chi phí
vận
hành, bảo trì, bảo hiểm
6 Ưu đãi về
thuế
Ngời cho thuê hởng và khấu trừ vào tiền thuê
7 Bồi thờng Tiền bồi thờng
bảo
Hiểm ngời cho thuê hởng
8 Cung ứng tài
sản thuê
Tài sản thuê thờng do
ngời cho thuê cung cấp
Thờng do ngời thuê đặt hàng
Giao nhận và sử dụng
9 Tiền bán
tài sản
Thuộc quyền sử dụng
của
ngời cho thuê
Nếu lớn hơn so với giá qui
định

Của ngời cho thuê đợc chuyển
Cho ngời cho thuê hởng nh một
khoản hoa hồng bán hàng hay
đợc khấu trừ vào tiền thuê.
1
0
Các loại tài
sản
Thờng sử
dụng
Trong giao
dịch
Máy móc dùng cho cho
các
văn phòng, công sở, xe ô
tô,
đồ đạc trong văn phòng
Các loại bất động sản, phơng
tiện máy móc sản xuất
21
II. Công ty Leasing trong nền kinh tế thị trờng

Dẫn nhập:Mục đích của phần này từ chức năng của công ty cho thuê tài
chính sẽ làm rõ mục đích của đề tài là xem xét những vấn đề gì để phát triển
hoạt động cho thuê của công ty. Mà ở đây đó là vấn đề đầu ra và đầu vào của
công ty. Đối với công ty cho thuê tài chính thì đó là vấn đề huy động vốn và sử
dụng vốn. Vấn đề sử dụng của công ty có thể tìm hiểu dói rất nhiều góc độ khác
nhau. Trong phần này sẽ tìm hiểu ở những lĩnh vực hoạt động của công ty. Công
ty cho thuê tài chính không chỉ hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính nh
mọi ngòi thờng hiểu mà nó còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác. Từ những

lý luận chung này sẽ đợc xem xét đánh giá hoạt động cho thuê của công ty cho
thuê tài chính.
1. Các loại công ty Leasing .
Tuỳ theo pháp luật của từng nớc qui định, nên mỗi nớc có những định
nghĩa khác nhau về công ty Cho thuê tài chính. Nhng nhìn chung có thể đa ra
một định nghĩa tổng quát nh sau: Công ty Leasing thờng là một định chế tào
chính, và các Ngân hàng, các tập đoàn công nghiệp có thể tham gia kinh doanh
nh một chức năng hoạt động của các tổ chức này. Một cách tổng quát Công ty
Leasing hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cho thuê
Tại các nớc phát triển nhìn chung công ty Leasing có thể chia làm 3 loại:
Công ty cho thuê tài chính độc lập ( Independent Leasing Company ):
Loại hình công ty này thờng đợc hình thành từ các chuyên gia tài chính có đầy
đủ kiến thức kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu dự án, đánh
giá giá trị tài sản... Các công ty này thờng có một mạng lới kinh doanh rất rộng
rãi và có khả năng sửa chữa, cải tiến các loại thiết bị máy móc. Do đó họ có thể
điều chuyển các loại máy móc thiết bị đến những nơi khách hàng có nhu cầu
hoặc cải tiến gia tăng thêm chức năng cho tài sản để phù hợp với trình độ công
22
nghệ đơng thời. ở nhiều nớc các công ty cho thuê tài chính độc lập thờng tập
trung cho thuê một số loại tài sản nhất định hay tập trung vào một số ngành
công nghiệp nhất định ( giao thông, nông nghiệp...)
Công ty cho thuê tài chính phụ thuộc (Captive Leasing Company): loại
hình công ty này thờng là các công ty con của các tập đoàn công nghiệp lớn.
Các công ty này chủ yếu cho thuê các tài sản do công ty mẹ sản xuất.
ữ Công ty cho thuê thuộc sở hữu ngân hàng (Bank-related Leasing
Company): Loại hình công ty này xuất hiện muộn hơn 2 loại hình công ty cho
thuê ở trên và cách thức kinh doanh của loại hình công ty này cũng có rất nhiều
khác biệt với các loại hình công ty cho thuê khác. Các công ty cho thuê thuộc sở
hữu ngân hàng thờng cho thuê những tài sản theo yêu cầu của khách hàng và
với kinh nghiêm tài trợ, khả năng nguồn vốn lớn... giúp cho các công ty này có

thể đáp ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng về các loại tài sản có gía trị lớn,
thời gian thuê kéo dài. tuy nhiên hoạt động của công ty này cũng có nhiều điều
bất lợi do thiếu các kiến thức chuyên môn về tài sản cho thuê.
2. Chức năng cơ bản của công ty Leasing.
Xem xét bản chất của nghiệp vụ cho thuê tài chính, chúng ta sẽ thấy
công ty cho thuê tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà nội
dung kinh doanh thờng xuyên là cho thuê máy móc thiết bị, các động sản và
bất động sản (nếu đợc pháp luật cho phép, ở Việt nam thì không ). Nhìn
chung, các công ty cho thuê tài chính đều có các chức năng cơ bản:
+ Huy động các nguồn vốn trong phạm vi đợc pháp luật cho phép.
+ Sử dụng các nguồn vốn để thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài sản theo phơng
thức thuê mua.
23
+ Công ty cho thuê tài chính cũng có thể thực hiện một số chức năng nh t
vấn, bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính và các nghiệp vụ khác nếu pháp luật cho phép.....
Nh vậy cũng nh một doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của nó nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Để xem xét vấn đề hoạt động kinh doanh của nó
thì cần phải xét đến vấn đề đầu ra và đầu vào mà ở đây là vấn đề huy động vốn
và sử dụng vốn. Đối với công ty cho thuê tài chính thì sử dụng vốn có tính chất
phức tạp hơn, để làm rõ đợc vấn đề này việc phân tích thị trờng của công ty
đóng một vai trò quan trọng bởi thị trờng hoạt động của nó khá đa dạng. Những
vấn đề này sẽ đợc làm rõ ở những phần dới đây.
3. Huy động vốn và sử dụng vốn của công ty Leasing.
3.a. Huy động vốn
Lựa chọn và huy động vốn phù hợp với từng điều kiện cu thể với chi phí
thấp nhất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể chia toàn bộ nguồn vốn thành dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn. Do đặc điểm của nghiệp vụ cho thuê tài chính là việc tài
trợ tín dụng trung, dài hạn nên nguồn vốn của công ty chủ yếu cũng là nguồn

trung, dài hạn. Chúng có thể gồm các nguồn sau:
- Vốn tự có:
Khi công ty cho thuê tài chính thành lập bao giờ chủ sở hữu cũng phải đầu
t một số vốn nhất định. Số vốn này có tổng giá trị tối thiểu phải bằng với vốn
pháp định.Tuỳ thuộc loại hình sở hữu mà vốn tự có của công ty có các hình thức
khác nhau. Một bộ phận khác cũng rất quan trọng thuộc vốn tự có là lợi nhuận
để lại sau khi công ty đã hoạt động đợc một thời gian. Nhiều quan điểm cho
rằng sử dụng vốn tự có không phải tốn chi phí. Tuy nhiên, nếu xét về mặt lý
thuyết thì chi phí vốn của vốn tự có chính là chi phí cơ hội (khái niệm chi phí
vốn sẽ đợc làm rõ trong các phần sau.). ở đây, tỷ suất lợi nhuận mà chủ sở hữu
mong muốn trên phần lợi nhuận để lại mình bỏ ra là chi phí của nó hoặc là tỷ
24
suất lợi nhuận mà ngời chủ sở hữu mong đợi kiếm đợc từ khoản đầu t có mức
rủi ro tơng đơng.
- Phát hành trái phiếu (trong nớc hoặc nớc ngoài):
Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn. Tuỳ theo luật
pháp và tập quán từng nớc các công tycó thể phát hành trai phiếu với các kỳ hạn
khác nhau. Ví dụ, các công ty Hoa Kỳ thờng phát hành trái phiếu với kỳ hạn
phổ biến là 5 năm và 1 năm. Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát
hành là lựa chọn loại trái phiếu nao phù hợp nhất với điều kiện của công ty và
tình hình của thị trờng tài chính. Một số loại trái phiếu thờng đợc lu hành nh:
Trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu có lãi suất thả nổi.
- Phát hành cổ phiếu:
Thông thờng, ngời ta chia cổ phiếu thành hai loại cổ phiếu thờng và cổ phiếu u
tiên. Tuy nhiên có thể khái quát cổ phiếu là loại giấy tờ có giá chứng nhận quyền sở
hữu đối với các tài sản của công ty phát hành cổ phiếu. Công ty cho thuê có thể phát
hành cổ phiếu để duy trì tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn (giữ vững khả năng thanh toán,
củng cố uy tín tài chính), hoặc để mở rộng quy mô.
- Vay nợ từ các tổ chức tín dụng khác (trong nớc hoặc nớc ngoài):
Khi đi vào hoạt động ổn định và xác lập đợc vị thế trên thị trờng, công ty

cho thuê tài chính có thể xin vay trung và dài hạn từ các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nớc để tìm kiếm mức lãi suất thấp. Số nợ này có thể đợc thế chấp bằng
quyền sở hữu các loại thiết bị đang tài trợ hoặc có sự bảo lãnh của các chủ sở
hữu công ty.. Kỳ hạn vay cũng là một vấn đề đợc đặc biệt lu ý đối với công ty.
- Nguồn vốn trả chậm tiền mua thiết bị.:
Do tập trung chuyên doanh vào một số loại thiết bị, máy móc nhất định,
nên công ty cho thuê tài chính thờng có mối quan hệ với một vài nhà cung cấp.
Bởi vậy, công ty cho thuê tài chính có thể mua trả chậm một số máy móc thiết
bị để tài trợ cho khách hàng, sau khi nhận tiền thuê sẽ chuyển trả cho nhà cung
cấp. Điều cần xme xét cẩn thận ở đây cũng là phối hợp chính xác kỳ hạn thu
tiền thuê và thời hạn trả nợ cho nhà cung cấp.
- Thuê mua từ các công ty cho thuê nớc ngoài.:
25
Đây cũng gần tơng t nh loại thuê mua bắc cầu. Nếu phí cho thuê của một
công ty cho thuê nớc ngoài nào đó là rẻ tơng đối so với chi phí thuê mua trong
nớc và tỷ giá hối đoái có xu hớng ổn định thì công ty có thể tiến hành thuê tài
sản theo nghiệp vụ cho thuê tài chính rồi đem cho các doanh nghiệp trong nớc
thuê lại. Trờng hợp này diễn ra theo hớng công ty cho thuê tài chính thuộc các
nớc đang phát triển thuê tài sản từ các công ty thuộc các nớc phát triển vì lãi
suất nói chung và phí cho thuê nói riêng ở các nớc phát triển thờng rẻ hơn các
nớc đang phát triển.
- Nhận tiền gửi từ công chúng:
Một số nớc cấm các công ty cho thuê tài chính huy động tiền gửi từ công
chúng nhng một số khác thì lại cho phép nhận tiền gửi có kỳ hạn (Ân Độ). Việc
cho phép nhân tiền gửi có kỳ hạn xuất phát từ nhiều lý do nhng một trong
những lý do cơ bản là: nếu kỳ hạn tiền tiết kiệm tơng đối dài đồng thời không
cho phép rút tiền trớc hạn thì sẽ có rất ít rủi ro xảy ra và đây đợc coi nh biện
pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của công ty cho thuê tài chính
khi thị trờng chứng khoán cha phát triển.
Nh vậy, về cơ bản một công ty cho thuê tài chính có thể huy động từ khá

nhiều nguồn vốn khác nhau. Nói chung, công ty bắt đầu phải sử dụng những
nguồn tài trợ có chi phí thấp nhất, nhng khi đã hết các nguồn tài trợ có chi phí
thấp, công ty sẽ phải trông chờ vào các nguồn nguồn vốn có chi phí cao hơn.
Vậy chi phí vốn là gì ?
Có thể hiểu khái quát rằng chi phí của một loại vốn cụ thể nào đó là chi phí
trả cho nguồn vốn huy động, nó đợc tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt đợc
trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ
sở hữu của công ty. Tuy nhiên, vấn đề ở đây không phải là tìm một các riêng rẽ
các nguồn vốn có chi phí rẻ mà phải xây dựng đợc một cơ cấu vốn sao cho chi
phí trung bình của vốn làm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.( Chi phí trung bình
của vốn chính là chi phí bình quân gia quyền hay chi phí trung bình trọng số của vốn
đầu t)
26
3.b Sử dụng vốn của công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính tuy kinh doanh trong một nghành hẹp, thờng
chỉ đợc huy động vốn chủ yếu để cho thuê tài sản nhng dới những hình thức
khác nhau. Mỗi hình thức này lại tạo ra các lĩnh vực hoạt động phong phú.
Nghiệp vụ chủ yếu là cho thuê tài chính. Nói cách khác, công ty cam kết
mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền
sở hữu đối với tài sản thuê. Công ty chuyển quyền sử dụng cho bên thuê và thu
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Giống với ngân hàng càng phát triển ở trình độ cao thì càng có nhiều hình
thức cho vay, công ty cho thuê tài chính cũng có thể cung cấp cho khách hàng
nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể ở đây chính là các loại cho thuê tài chính nh:
cho thuê trực tiếp, cho thuê đòn bảy, cho thuê bắc cầu, cho thuê liên kết, cho
thuê trả góp, mua rồi cho thuê lại... Tuy nhiên bên cạnh lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là cho thuê tài chính các công ty cho thuê tài chính còn hoạt động trên một
số lĩnh vực khác cũng liên quan đến thuê mua hay cũng nhằm mục đích cho

thuê. Vấn đề này sẽ đợc phân tích rõ ở phần dới đây.
4. Các lĩnh vực hoạt động của các công ty Leasing.
Trên thế giới công ty cho thuê tài chính có hoạt động khá đa dạng, sau đây
là một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
4. a. Cho thuê tài chính (Finance Leasing)
Đây là thị trờng chủ yếu của các công ty cho thuê tài chính. Giao dịch cho
thuê tài chính thể hiện trên hợp đồng cho thuê. Thông thờng các công ty cho
thuê tài chính áp dụng một số hợp đồng cơ bản sau:
Hợp đồng cho thuê theo thoả thuận 3 bên:
27

×