Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

0028 giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại CTY CP gang thép thái nguyên luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 97 trang )


BJ ʌ ʌ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------n7.ơj-----------

VŨ THỊ BẰNG NĂNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHÉ QUẢN LÝ VĨN
TẠI CƠNG TY CỚ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÉ

HÀ NỘI - 2015


BJ ʌ ʌ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------^fflæ-----------

VŨ THỊ BẰNG NĂNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHÉ QUẢN LÝ VĨN
TẠI CƠNG TY CỚ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÉ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH TIÉN DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Giảipháp hồn thiện cơ chế quản lý vốn tại
Công ty cổ phần Gang thép Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách trung thực.
Những kết quả nêu trong luận văn là thành quả lao động của cá nhân tôi dưới sự chỉ
bảo của thầy giáo hướng dẫn TS. Đinh Tiến Dũng. Tôi xin cam đoan luận văn này
khơng sao chép bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào có từ trước
Tác giả luận văn

Vũ Thị Bằng Năng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................3
1.1...........................................TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
3
1.1.1................................................................................................................... Kh
ái niệm về vốn của doanh nghiệp....................................................................... 3
1.1.2.................................................................................................Phân loại vốn

6
1.1.3.....................................Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
9
1.2........................................CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
10
1.2.1...........................................Khái niệm cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp
10
1.2.2.........................................................................Nội dung cơ chế quản lý vốn
12
1.2.3............Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý vốn trong doanh nghiệp
27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................... 28
1.3.1................................................................................................................... Nh
óm nhân tố khách quan......................................................................................28
1.3.2................................................................................................................... Nh
óm nhân tố chủ quan..........................................................................................30
TĨM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN..................................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN....35
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Gang thép Thái
Nguyên.................................................................................................................... 35
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên .........................................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.....................42
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNGTYCỔ PHẦN GANG
THÉP THÁI NGUYÊN.......................................................................................... 46
2.2.1. Thực trạng cơ chế huy động vốn................................................................. 46

2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý sử dụng vốn....................................................... 51


2.2.3........................................................................Thực
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
trạng cơ cấu vốn
................................................................................................................ 55
2.2.4.....Cơ chế điều hồ vốn tại Cơng ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
................................................................................................................ 56
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY GANG
THÉP THÁI NGUYÊN................................................................................................57
2.3.1.
Những kết quả đạt.......................................................................... được
57
2.3.2................................................................................Hạn chế và nguyên nhân
59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN........................................... 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠNG TY VÀ QUAN ĐIỂM HỒ
THIỆN

CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI
NGUYÊN ... 66
3.1.1. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới........................................ 66
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn................................................... 69
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN..................................................................70
3.2.1. Giải pháp tổng thể........................................................................................71
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn.................................................. 75

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế sử dụng vốn....................................................77
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hồ vốn trong nội bộ cơng ty..................80
3.3. KIẾN NGHỊ....................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước......................................................................... 79
3.3.2. Kiến nghị đối với các bộ, ngành chủ quản và chính quyền địa phương có
liên quan................................................................................................................. 79
TĨM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................ 82

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TDNH

Tín dụng ngân hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động



VKD

Vốn kinh doanh

TSDH

Tài sản dài hạn

XDCB

Xây dựng cơ bản

WACC

Chi phí vốn bình qn gia
quyền

CAPM

Mơ hình định giá tài sản chính

IRR

Tỷ lệ hồn vốn nội bộ

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

CTCP


Cơng ty cố phần

DN

Doanh nghiệp

TCTD

Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với nhà nuớc tại
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên..................................................................... 44
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Cơng ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên....46
Bảng 2.3: Tình hình vốn chủ sở hữu tại công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên..47
Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu nợ tại Cơng ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên...............48
Bảng 2.5: Tình hình vay nợ ngân hàng tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Ngun. .49
Bảng 2.6: Tình hình tài sản tại cơng ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.....................52
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn...................................................... 53
Bảng 2.8: Tình hình cơ cấu vốn tại Cơng ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.............55
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức.........................................8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại vốn luu động theo các tiêu thức...........................................9
Sơ đồ 2.1: Quy trình cơng ngh ệ chế biến thép tại Công ty C ổ phần Gang thép
Thái Nguyên................................................................................................................ 39
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ Luyện kim tại Cơng ty Cổ phần Gang thép..........40
Thái Nguyên...........................................................................................................40
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên......41



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi ết củ a đ ề tài
Đối với mọi doanh nghiệp vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển. Nó là tiền đề để các doanh nghiệp thực hiện các chiến luợc nhằm đạt
đuợc mục tiêu cuối cùng mà họ đề ra. Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh
nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất, nâng cao chất luợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho nguời lao động,
đóng góp cho xã hội...Nhu vậy: Vốn kinh doanh (VKD) là công cụ quan trọng để
thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. VKD phản ánh các quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tu. VKD
cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự phân tích nhu cầu thị truờng
là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nhu thế nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị truờng, các doanh nghiệp có quyền
tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó vốn càng trở thành vấn đề đuợc
quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm cho mình các
biện pháp huy động vốn phù hợp nhằm mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Đó
chính là q trình xây dựng, thực hiện và hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với
doanh nghiệp. Tuy nhiên, môi truờng kinh tế vĩ mô hay sự thay đổi của doanh
nghiệp trong những giai đoạn khác nhau đòi hỏi cơ chế quản lý vốn phải có những
thay đổi tuơng ứng, nhu cầu phải ln hồn thiện cơ chế quản lý vốn cho phù hợp
với thực tiễn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (SXKD) thép xây dựng, nhu cầu vốn cho hoạt
động SXKD là rất lớn, cơ chế quản lý vốn đã góp phần khơng nhỏ trong sự tăng
truởng và phát triển của công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây cơ chế quản

lý vốn đã bộc lộ những hạn chế nhất định do không phù hợp với quy mô và sự phát
triển của công ty, chẳng hạn nhu chua tuân thủ các nguyên tắc, phuơng pháp,
phuơng thức quản lý vốn, điều này đuợc thể hiện qua sự xuống cấp TSCĐ, thất
thốt vốn, thanh lý TSCĐ khơng kiểm sốt đuợc tại Nhà máy cán Thép Gia Sàng,
một công ty con của công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Thêm vào đó là sự


2

bất hợp lý trong hình thức huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty, điều này cũng
đuợc thể hiện thông qua tỷ trọng vốn đuợc huy động và sử dụng trong tồn Cơng ty.
Nhận thức rõ vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơ chế
quản lý vốn tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên” để nghiên cứu. Đây là
vấn đề đang có tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
phù hợp với sự phát triển của Công ty cổ phần Gang thép Thái Ngun.
Mụ c đ ích nghiên cứu
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận về vốn và cơ chế quản lý vốn của
doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên nhằm xác định những kết quả đạt đuợc và những điểm còn
hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý vốn tại Cơng ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên.
Đoi tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý vốn tại Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2014.
Phưong phá p nghiên cứu
Sử dụng các phuơng pháp nhu: Duy vật lịch sử, phuơng pháp tổng hợp, phân
tích thực tiễn gắn với phuơng pháp thống kê đối chiếu so sánh.

Ket cấu củ a 1 uậ n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chuơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ


QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm về von củ a doanh nghiệp
Để tiến hành SXKD, các doanh nghiệp (DN) phải có các yếu tố: Sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đó là những yếu tố cần thiết của bất
kỳ nền sản xuất nào. Các DN cần tiền để mua tư liệu sản xuất, mua máy móc,
nguyên nhiên vật liệu, để trả lương cho công nhân và các loại chi phí khác. Tiền tệ
là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Số tiền này do chủ DN bỏ ra ngay từ
đầu khi DN thành lập và có thể có một phần được hình thành từ nợ vay. Trong q
trình sản xuất, DN cịn phải bổ xung thêm vốn kinh doanh, nhằm phục vụ cho sản
xuất và sự phát triển của DN. Như vậy, toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá
trình tiếp theo của hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn tồn tại dưới

cả hình thái vật chất cụ thể và khơng có hình thái vật chất cụ thể.
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hồn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học
thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách
hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai đoạn kinh tế học
mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong cơng ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khốn
của cơng ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ
được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được
lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát
triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế
học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình SXKD


4

tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính: Vốn hiện vật là dự trữ
các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm tồn bộ các yếu tố kinh
tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà cịn cả các kiến
thức về kinh tế kỹ thuật của DN đã tích lũy được, trình độ quản lý và tác nghiệp của
các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong DN, uy tín, lợi
thế của DN.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học

Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là
giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó
của nó mà thơi. Bảng cân đối kế tốn phản ánh tình hình tài chính của một DN tại
một thời điểm. Vốn được nhà DN dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn
là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà
DN; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến
doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hố và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hố,
dịch vụ đó thành sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hố hoặc tiền thay đổi
đó sẽ có một dịng tiền hay hàng hố đi ra đó là hiện tượng xuất quỹ, cịn khi xuất
hàng hố ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện
cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn
là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá
nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hố lợi nhuận.
Ngồi ra vốn cịn là một loại hàng hố đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể
tách rời quyền sở hữu vốn. Theo quan điểm này, vốn được xem là một loại hàng hố
bởi nó có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hố là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
hàng hoá “vốn” được biểu hiện bằng chi phí (lãi suất) mà người sử dụng vốn phải


5

trả cho người sở hữu vốn để có quyền sử dụng vốn. Giá trị sử dụng của vốn là vốn
có thể sử dụng để mua nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, thuê lao động. Nét
đặc biệt của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ quyền sở hữu vốn có thể tách rời quyền sử
dụng vốn.
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của DN luôn luôn vận
động và khơng ngừng thay đổi hình thái, tạo thành quá trình luân chuyển vốn. Trong

các doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân chuyển vốn trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn dự trữ sản xuất: Trong giai đoạn này DN ứng ra vốn tiền tệ để mua
sắm các yếu tố sản xuất như tài sản cố định, nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng
cụ và các yếu tố khác. Trong giai đoạn này tiền chuyển thành hàng.
Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này các yếu tố sản xuất được kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất vốn tồn tại dưới hình thái
như chi phí chờ phân bổ, sản phẩm đang chế tạo. Đây là giai đoạn H... sx... H’.
Giai đoạn lưu thông: Trong giai đoạn này, DN bán sản phẩm và thu tiền
về. Vốn từ hình thái hàng chuyển về trở lại hình thái tiền tệ ban đầu (H’- T’), và kết
thúc quá trình luân chuyển vốn. Tiếp theo quá trình luân chuyển khác lại bắt đầu.
+ Trong quá trình vận động, VKD có thể thay đổi hình thái biểu hiện. Nhưng
điểm khởi đầu và điểu cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - tức là tiền.
+ Tại điểm cuối cùng của vịng tuần hồn, phải có giá trị lớn hơn điểm xuất
phát. Đây là nguyên lý của sự đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, giá trị thực của một DN khơng chỉ tính đến giá trị
của vốn cố định và vốn lưu động mà cịn tính đến giá trị của những tài sản khác có
khả năng sinh lợi như bí quyết cơng nghệ chế tạo sản phẩm, uy tín, thương hiệu của
DN... Nhận thức được điều này sẽ có ích cho DN khi tham gia liên doanh liên kết,
xác định được đầy đủ giá trị thực của mình. Qua đó cho phép DN có thể chủ động
khai thác được tiềm năng sẵn có đó phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại vốn của DN được hiểu là: Các DN đều có đặc điểm chung là bắt đầu
bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu ta. Đầu vào gồm nguyên nhiên
vật liệu, các sản phẩm dịch vụ, sức lao động, máy móc thiết bị... Tất cả các yếu tố


6

đầu vào đó đều phải đuợc thuê, mua sắm bằng tiền. Trong suốt quá trình hoạt động
của DN, tiền đuợc luân chuyển duới những hình thái tài sản khác nhau: tài sản luu
động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Khi kết thúc một quá trình SXKD, đầu ra

của DN là những sản phẩm lại đuợc thu về bằng tiền với một giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu bỏ ra. Trong q trình đó, Tiền đuợc gọi là vốn.
Nhu vậy xét về bản chất vốn chính là tiền nhung tiền chỉ đuợc gọi là vốn khi
đuợc đua vào luu thông tiền tệ để tổ chức hoạt động SXKD với mục đích sinh lời.
1.1.2.
Phân loạ i von
Trong q trình SXKD, mỗi DN đều có một phuơng thức và hình thức kinh
doanh khác nhau. Nhung mục tiêu của họ vẫn là tạo ra đuợc lợi nhuận cho mình.
Nhung điều đó chỉ đạt đuợc khi vốn của DN đuợc quản lý và sử dụng một cách hợp
lý. Vốn đuợc phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình DN.
* Căn cứ theo nguồn hình thành von.
a. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tu đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, DN không phải cam kết thanh tốn, khơng
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đuợc do kinh doanh có lãi của doanh
nghiệp đẽ đuợc chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đuợc hình thành theo các cách thức khác
nhau. Thông thuờng nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chua phân phối.
b. Nợ phải trả:
Nợ phải trả là khoản vốn đầu tu ngoài vốn pháp định, đuợc hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian
nhất định, DN phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này DN
đuợc sử dụng với những điều kiện nhất định (nhu thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp...) nhung không thuộc quyền sở hữu của DN. Vốn vay có hai loại là vốn vay
ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
* Căn cứ theo thời gian huy đ ộng von.
a. Vốn thuờng xuyên.


7


Vốn thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà DN có
thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần
thiết cho hoạt động DN. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài
hạn của DN.
b. Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
* Căn cứ theo công dụ ng kinh tế củ a von.
a. Vốn cố định.
Vốn cố định của DN là một bộ phận đầu tư ứng trước về TSCĐ và tài sản
đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ SXKD và
hoàn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc
điểm của TSCĐ lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng TSCĐ
một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu TSCĐ, có thể phân loại tài sản cố định theo
các tiêu thức sau:


8

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại tài sản cố định theo các tiêu thức
b. Vốn lưu động.
Vốn lưu động của DN là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được thực hiện thường
xuyên liên tục.

Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. TSLĐ tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm
dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thơng. Trong
bảng cân đối tài sản của DN thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ
phận là tiền mặt, các chứng khốn có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Giá trị của các loại TSLĐ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường
chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử dụng


9

vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của DN, trong đó có cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu động
theo các tiêu thức sau:

Căn cứ vào q
trĩnh. mán IioAn

ngn hình
LtiAIiii

Căn cứ vào
phương pháp
xác đinh

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía

cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng địi hỏi phải được quản lý sử dụng
hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong những điều
kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.3.
Vai trị củ a von đ oi với ho ạt đ ộng củ a doanh nghiệp
Vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là cơ sở, là tiền đề
cho một DN bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh doanh, theo quy định
của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số vốn pháp định theo từng
ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây khơng chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, mà nó cịn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến
hành SXKD, DN phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên
vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể
tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những mục tiêu đã
đặt ra.. vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động SXKD, nó tồn tại, đi


10

liền và xuyên suốt giúp cho các DN hình thành và phát triển. Trong những nền kinh
tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng
đuợc thể hiện ở các mức độ khác nhau.,..
Không chỉ có vậy, trong q trình hoạt động kinh doanh của DN, vốn là điều
kiện để DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết
bị, nâng cao chất luợng sản phẩm, tăng cao chất luợng sản phẩm, tăng việc làm,
tăng thu nhập cho nguời lao động... cũng nhu tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các
chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả SXKD, tăng cuờng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị truờng.
Khi DN có đủ vốn thì dễ dàng hơn trong việc áp dụng công nghệ mới, nâng
cao chất luợng sản phẩm, đáp ứng đuợc yêu cầu thị hiếu của khách hàng. DN hoạt
động hiệu quả, vốn đầu tu ban đầu sẽ đuợc bảo toàn, phát triển, từ đó giúp DN có

thể mở rộng sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì vốn
vẫn là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp đuợc thành lập và tiến hành hoạt
động SXKD.
Trong cơ chế thị truờng hiện nay ở nuớc ta, thiếu vốn để phát triển SXKD
đang là vấn đề bức xúc của các DN. Không chỉ ở cấp vi mô, Nhà nuớc ta đang rất
thiếu các nguồn vốn cho đầu tu phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ
hàng rào thuế quan giữa các nuớc trong khu vực Đông Nam á là một thách thức lớn
đối với các DN trong nuớc truớc sự vuợt trội về vốn, công nghệ của các nuớc khác
trong khu vực. Điều đó càng địi hỏi các DN Việt Nam phải tìm cách huy động và
sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
1.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.
Khái niệm co’ chế quản lý von củ a doanh nghiệp
Để hiểu đuợc khái niệm cơ chế quản lý vốn trong một doanh nghiệp, có thể
xuất phát từ các khái niệm:
Cơ chế đuợc hiểu là những cách thức, phuơng thức và công cụ mà qua đó
nguời ta thực hiện q trình hoạt động của mình.
Hoạt động quản lý là quá trình chủ thể tổ chức liên kết và tác động lên đối


11

tượng bị quản lý để thực hiện các định hướng tác động. Xét về mặt tổ chức và kỹ
thuật của hoạt động quản lý, quản lý là sự kết hợp mọi nỗ lực chung của con người
trong hệ thống và sử dụng tốt các của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ
thống để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống và mục tiêu riêng của mỗi chủ thể có
hiệu quả. Quản lý giúp hoạt động có hiệu quả cao hơn.
Các hoạt động tài chính của DN hiểu theo nghĩa rộng bao hàm các hoạt động
kinh tế, các quan hệ kinh tế trong đó có sự vận động hoặc sự biểu hiện của tiền tệ

thông qua các quan hệ tiền tệ. Các hoạt động tài chính của DN bao hàm nhiều nội
dung khác nhau, chẳng hạn như: Huy động vốn, quản lý tài sản, sử dụng vốn, phân
phối lợi nhuận, kiểm sốt tài chính ...
Cơ chế quản lý tài chính của DN là hệ thống tổng thể những ngun tắc, hình
thức, phương pháp và cơng cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính
của của DN trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, xét về tổng thể cơ chế quản lý tài chính bao gồm: cơ chế quản lý
vốn, cơ chế quản lý doanh thu, lợi nhuận, cơ chế quản lý chi phí, cơ chế kiểm sốt
tài chính của doanh nghiệp... trong đó, cơ chế quản lý vốn là một bộ phận quan
trọng trong công tác quản lý.
Từ những khái niệm trên, cơ chế quản lý vốn của DN được hiểu là: Cơ chế
quản
lý vốn tại doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp, các hình thức và các cơng
cụ
được vận dụng để quản lý quá trình tạo lập và vận động của các nguồn vốn trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ.
Như vậy, cơ chế quản lý vốn của doanh nghi ệp bao g ồm các yếu tố cơ
bản sau:
- Các phương pháp, các hình thức quản lý vốn của doanh nghiệp như: lựa chọn
phương pháp huy động vốn, điều hoà vốn, thiết lập cơ cấu vốn phù hợp.
- Các công cụ được vận dụng để quản lý vốn như là tổ chức bộ máy quản lý
vốn,
các cơng cụ tài chính để huy động vốn, hệ thống tài khoản kế toán.
Các phương pháp, hình thức hay cơng cụ mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt


12

động huy động vốn được biểu hiện bằng những quy định của Nhà nước như những

văn bản pháp luật, pháp lệnh, quyết định, thơng tư, nghị định... có liên quan đến
quản lý vốn và quản lý tài chính doanh nghiệp. Ngồi ra, cơ chế quản lý vốn cịn
được thể hiện qua những quy chế, quy định của doanh nghiệp đối với hoạt động
huy động của chính doanh nghiệp. Những quy chế, quy định này ngoài việc phù
hợp với doanh nghiệp còn phải phù hợp với văn bản pháp quy Nhà nước ban hành
liên quan đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy của DN mà cơ chế quản lý
vốn có mức đa dạng, phong phú với nội dung khác nhau. Mỗi loại hình DN sẽ có
những nội dung hoạt động tài chính, trọng tâm và mức độ quản lý trong từng hoạt
động tài chính này cũng rất khác nhau, nên khi nghiên cứu cơ chế quản lý vốn của
DN cần phải xem xét cơ chế quản lý vốn trong mối quan hệ tổng thể với những
nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn.
1.2.2. Nội dung co’ chế quản lý von
1.2.2.1. Cơ chế huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên mà DN bắt tay vào thực hiện hoạt động
SXKD của mình. Cơ chế huy động vốn là việc DN thực hiện quá trình xác định và
lựa chọn hình thức huy động vốn dựa trên đặc điểm của từng loại vốn và chi phí
vốn,
xác định cơ cấu vốn phải phù hợp với mục tiêu SXKD của DN.
* Lựa chọn nguồn vốn
Nguồn vốn được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó, vốn
chủ sở hữu (bao gồm vốn góp ban đầu, vốn từ lợi nhuận không chia, vốn huy động
từ phát hành cổ phiếu ..), nợ phải trả (bao gồm nợ vay từ tín dụng ngân hàng, vay
từ phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại.) Nội dung mà các doanh nghiệp
quan tâm khi mới thành lập doanh nghiệp hay bắt đầu một chu kỳ SXKD là lựa
chọn nguồn vốn nào, với quy mô bao nhiêu để đảm bảo một cơ cấu vốn là hợp lý từ
đó giúp doanh nghiệp hoạt động an tồn và hiệu quả ngày càng cao.
Khi lựa chọn hình thức huy động vốn nào thì doanh nghiệp nên quan tâm đến
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, cụ thể :



13

- Doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra
thị truờng chứng khoán, cần chú ý một số vấn đề:
Trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành không làm thay đổi quan hệ sở hữu
của DN, khơng ảnh huởng đến việc quản lý, kiểm sốt doanh nghiệp, nên nó đuợc
coi là biện pháp an tồn về sở hữu để doanh nghiệp huy động vốn, nhung cơ cấu
vốn sẽ thay đổi. Khi đó DN cần quan tâm tới hiệu quả hoạt động thông qua chỉ tiêu
(thu nhập truớc thuế và lãi vay/tổng tài sản) và so sánh với chi phí nợ để đua ra
quyết định huy động vốn hợp lý nhất. Chi phí nợ vay bằng phát hành trái phiếu bao
gồm lợi tức trái phiếu phải trả cho nguời mua trái phiếu và các chi phí phát hành, nó
thuộc nhóm chi phí lãi vay và đuợc hạch tốn vào chi phí tài chính của DN. Khi
phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp sẽ đuợc huởng một khoản tiết kiệm nhờ thuế.
Tuy nhiên, DN phải chấp nhận rủi ro về khả năng thanh toán cao hơn so với đầu tu
bằng phát hành cổ phiếu do DN đến hạn phải hoàn trả cả gốc và lãi vay cho trái chủ.
Cổ phiếu mà DN phát hành để huy động vốn sẽ ảnh huởng đến quyền kiểm
soát DN, cổ tức trả cho cổ đông lấy từ lợi nhuận sau thuế nên khơng đuợc đua vào
chi phí tài chính của doanh nghiệp. Các cổ đông đều tham gia chia sẽ rủi ro với DN
vì họ là những nguời đồng chủ sở hữu DN. Doanh nghiệp đuợc lợi ở điểm là chỉ
phải trả cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nên doanh nghiệp sẽ an tồn hơn
trong q trình hoạt động của mình.
Nhu vậy, việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau nhu: trạng thái của nền kinh tế, các quy định của Nhà nuớc, điều kiện khi
phát hành, lãi suất, hiệu qủa hoạt động SXKD...
- Doanh nghiệp huy động vốn bằng lợi nhuận để lại là phuơng thức huy động
nguồn vốn cho các DN phát huy đuợc tính tự chủ về tài chính, giảm sự phụ thuộc
vào bên ngồi. Các DN coi trọng hình thức tái đầu tu từ lợi nhuận khơng chia.
Nhung đối với các cơng ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến yếu tố
rất nhạy cảm là chính sách phân chia cổ tức cho các cổ đông của công ty.

- Doanh nghiệp huy động vốn qua nguồn tín dụng: đây là nguồn vốn quan
trọng hàng đầu trong quá trình SXKD của hầu hết các doanh nghiệp. Vì các tổ chức
trung gian tài chính, cụ thể là ngân hàng thuơng mại, là tổ chức chuyên hoạt động


14

trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đáp ứng được rộng rãi nhu cầu thiếu vốn của các
thành phần kinh tế. Mặt khác, giao dịch khi vay vốn của ngân hàng thường là thuận
lợi hơn, có chi phí thấp hơn so với hình thức huy động vốn qua thị trường chứng
khốn. Bổ sung nguồn vốn thơng qua kênh tín dụng có mức độ an tồn, thuận tiện
và hiệu quả nên nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn mà
DN huy động được. Nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định, như điều kiện để
DN được cấp tín dụng thường phải có tài sản thế chấp, cầm cố... đồng thời phải
chịu sự kiểm soát của các tổ chức trung gian tài chính.
Tóm lại, bằng việc nghiên cứu ưu và nhược điểm của từng hình thức huy
động vốn mà DN có thể xác định được hình thức huy động vốn phù hợp với tình
hình thực tế của mình và tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, giúp
DN có thể tối đa hố được lợi nhuận. Tuy nhiên, các DN không chỉ căn cứ vào
đặc điểm các nguồn vốn để có thể đưa ra quyết định hình thức huy động, mà cịn
phải căn cứ vào chi phí vốn, là cơ sở cho việc ra quyết định lựa chọn.
* Xác định chi phí vốn
Theo cách phân loại phổ biến nhất, nguồn vốn của DN bao gồm các khoản
nợ (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn) và nguồn vốn chủ sở hữu (vốn huy động bằng cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, vốn góp cổ đơng, lợi nhuận khơng phân chia.).
Tỷ trọng của các nguồn vốn đó trong tổng nguồn vốn chính là cơ cấu vốn.
Bất cứ sự tăng lên nào của tổng tài sản phải được tài trợ bằng việc tăng lên của một
hoặc nhiều yếu tố cấu thành vốn trên.
Có thể hiểu “chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính
bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp

để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu”.[7]
Những quyết định của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đều liên quan trực
tiếp hay gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận lại liên quan chặt chẽ
đến thu nhập và chi phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó. Do vậy, việc quyết định có
nên thay thế máy móc khơng, có nên đầu tư khơng và quy mơ huy động vốn đến
mức nào để có lãi. là những vấn đề có liên quan tới chi phí vốn.


15

Trong hoạt động kinh doanh DN phải tìm mọi cách để giảm chi phí. Để giảm
được chi phí vốn trước hết phải lượng hố nó. Tuy nhiên, việc lượng hố này rất
khó khăn vì nó phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như tính mạo hiểm của việc sử dụng
vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cơ cấu tài chính của DN, chính sách phân
phối lợi nhuận cho vốn góp. Do đó, khi tính tốn chi phí vốn cần có tầm nhìn xa
hơn và phải lượng hố chi phí bình qn của tất cả các nguồn tài trợ.
Tương ứng với hai bộ phận của nguồn vốn là nợ và vốn chủ sở hữu thì có hai
loại chi phí vốn sau:
- Chi phí nợ vay: Một trong những đặc trưng của vốn vay là tiền lãi vay phải
trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, khi xác định chi
phí nợ vay là chi phí sau khi tính thuế thu nhập.
+ Chi phí nợ vay sau thuế [1]
Theo quy định hiện hành thì lãi vay phải trả được trừ ra khỏi thu nhập chịu
thuế, còn lợi tức phải trả cho cổ phiếu ưu đãi, lợi tức chia cho vốn góp... khơng được
hưởng "đặc ân" này. Vì vậy, để có cơ sở đồng nhất nhằm so sánh chi phí các nguồn
vốn khác nhau, người ta thường đưa về cùng một “điểm” là lợi nhuận sau thuế.
Vì vậy, chi phí nợ vay sau thuế có thể tính lại theo cơng thức sau:

Chi phí nợ vay
sau thuế


Phần tiết kiệm thuế
do sử dụng nợ

Chi phí nợ vay
trước thuế
Chi phí nợ vay
trước thuế

Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp

x1-

Ta có:
Kd - Tk = Kd (1 - t )

(1.1)

Trong đó: Kd: là chi phí nợ vay trước thuế.
Tk: là phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ.
t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể chi phí


16

nợ vay và chi phí nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.
Khi doanh nghiệp thua lỗ thì chi phí nợ vay truớc thuế bằng với chi phí nợ
vay sau thuế, bởi vì khi đó doanh nghiệp khơng thể giảm chi phí này ra khỏi lợi

nhuận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để các DN lựa chọn sử dụng nợ
trong cơ cấu vốn của mình. Cổ tức trả cho các cổ đơng của DN muốn tối đa hoá phụ
thuộc vào luồng tiền sau thuế, nên để so sánh đuợc với nhau, tất cả các chi phí vốn
cần quy về tính chi phí sau thuế.
- Chi phí von chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu chính là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tu dự
tính sẽ nhận đuợc trên số vốn mà họ đã đóng góp. Mỗi một hình thức góp vốn thì có
một chi phí vốn khác nhau.
+ Chi phí lợi nhuận giữ lại
Khi có nhu cầu tăng vốn, ngồi việc phát hành chứng khốn cơng ty cịn có
thể
sử dụng lợi nhuận giữ lại (tức là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp và chia lãi cổ phần). Đây là nguồn vốn chủ sở hữu nội sinh của doanh
nghiệp.
Xét về mặt kế toán, khi DN giữ lại lợi nhuận tái đầu tu thì DN khơng phải trả
một khoản chi phí nào cho việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, trên góc độ tài
chính phải tính đến chi phí cơ hội của số lợi nhuận đuợc giữ lại tái đầu tu.
Lợi nhuận sau thuế của DN sau khi trả cổ tức cho cổ đông uu đãi (nếu có)
thuộc quyền sở hữu của cổ đơng thuờng. Phần lợi nhuận thuộc cổ đông thuờng này
đuợc chia làm hai phần: Một phần dành để chia trả cổ tức và cổ đơng có thể sử dụng
số cổ tức nhận đuợc đầu tu sang nơi khác hoặc theo một cách khác; Phần cịn lại
đuợc cơng ty giữ lại tái đầu tu. Nhu vậy, vấn đề đặt ra khi nào cổ đông có thể chấp
nhận giữ lại phần lợi nhuận sau thuế này để tái đầu tu?
Để tài trợ cho nhu cầu vốn, nhiều nguời cho rằng sử dụng lợi nhuận để lại để
tăng vốn kinh doanh thì khơng phải tính tốn gì vì khơng phải huy động chúng từ
bên
ngồi. Thật ra dù sử dụng nguồn tài trợ nào cho nhu cầu tăng vốn kinh doanh cũng
đều phải bỏ ra chi phí nhất định. Chi phí của lợi nhuận giữ lại đuợc đo luờng bằng
chi
phí cơ hội, tức là nếu cơng ty quyết định sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tu thì cơng

ty cần phải đạt đuợc tỷ suất sinh lời tối thiểu bằng tỷ suất sinh lời mà cổ đơng có thể


×