Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

0036 giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại NH nhà nước chi nhánh thành phố hà nội luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.75 KB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN HƯNG

Hà Nội- 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả được đưa ra trong bài viết là chính xác, trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương Giang




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG................................................................................................... 3
1.1............................................NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TỐN
..................................................................................................................... 3
1.1.1..............................................................................Khái niệm về kiểm tốn
3
1.1.2.....................................................Vai trị của Kiểm toán trong nền kinh tế
5
1.1.3............................................................................Chức năng của kiểm tốn
6
1.1.4.....................................................................................Phân loại kiểm tốn
8
1.1.5..............................................................Quy trình của một cuộc kiểm tốn
11
1.2.

KIỂM TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG. TRUNG ƯƠNG
11

1.2.1.
Trung

Khái niệm Kiểm tốn nội bộ
uơng
11


1.2.2................................Vai trị của Kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung uơng
12
1.2.3...................Nội dung, quy trình kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung uơng
14
1.2.4.................................................................................Nguyên tắc hoạt động
17
1.3.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI

BỘ TẠI NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG........................................................... 20
1.3.1..................................................................................Về yếu tố khách quan
20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.....
2.1.

28

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH

THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................... 28
2.2.

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN

HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2012-2015)..


32

2.2.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân
hàng
Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội........................................................... 32
2.2.2.
Thực trạng cơng tác Kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng Nhà
nước - Chi
nhánh Thành phố Hà Nội..................................................................................... 35
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............. 67
2.3.1...............................................................................Kết quả đạt được
......................................................................................................... 67
2.3.2............................................................Những hạn chế, nguyên nhân
......................................................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI..................................................................................................... 73
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG CHUNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN

NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HÀ NỘI............................................................................................................... 73
3.2.
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ
TẠI

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI............... 76


kiểm toán.............................................................................................................
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
80
3.2.4.

Nâng cao nhận thức về cơng tác KTNB, trình độ chun mơn cho đội

ngũ cán bộ làm cơng tác Kiểm tốn nội bộ......................................................... 85
3.2.5...........................................Hồn thiện nội dung báo cáo kiểm toán nội bộ
88
3.2.6.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong công tác

Kiểm toán nội bộ................................................................................................. 90
3.2.7....................................Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan hữu quan
92
3.2.8................Hồn thiện cơng tác kiểm tốn nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro
93
3.3...................................................................................................KIẾN NGHỊ
................................................................................................................... 94
3.3.1..............................................................................Kiến nghị với Nhà nước
94
BC

3.3.2...........................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
95cáo

Báo

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCC

Cán bộ Cơng chức

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng Quản trị

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

KSNB

Kiểm sốt nội bộ


KDTPH

Kho dự trữ phát hành

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại
Quỹ Nghiệp vụ phát

QNVPH

TCTD

hành

Quyết định
Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch năm
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Thành phố Hà Nội
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Phịng Kiểm sốt


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội có vai trò hết sức
quan trọng trong quản lý Nhà nước về mặt tiền tệ, ngoại hối, thực hiện một số
nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện
một số nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc.
Trong những năm gần đây, hoạt động của Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
TP Hà Nội đã có những bước chuyển biến tích cực, quản lý tốt hoạt động
ngân hàng trên địa bàn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, giá trị đồng tiền,


2

kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thành cơng đó có sự
đóng góp khơng nhỏ của Kiểm toán nội bộ trong việc đảm bảo các nguồn lực
được quản lý và sử dụng đúng pháp luật, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
Ngăn ngừa rủi ro, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi gian lận, sai sót; Cung
cấp thơng tin trung thực, phục vụ kịp thời cho việc ra các quyết định quản lý,
đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kiểm toán nội bộ đã và đang dần
khẳng định được vị trí quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước,
bởi đây là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính
đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống từ đó đưa ra các kiến nghị, tư vấn

nhằm nâng cao hiệu lực, góp phần đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn,
hiệu quả, đúng pháp luật.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, Kiểm toán nội bộ của chi nhánh
cũng đã bộc lộ một số điểm bất cập: tần suất thực hiện kiểm toán tuân thủ
chưa cao, ứng dụng công nghệ tin học để kiểm sốt chưa hiệu quả, sự phối
hợp với các phịng ban trong chi nhánh còn chưa nhiều... Giải quyết tốt vấn đề
này sẽ đảm bảo được an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh, nhằm giúp Chi nhánh thực hiện tốt chức năng quản lý
Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng.
Với mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp để tiếp tục hồn thiện,
đổi mới hoạt động Kiểm tốn nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Thành phố Hà Nội, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hoàn thiện, đảm bảo
tính an tồn, độc lập, tác giả lựa chọn đề tài: ‘‘Giải pháp hồn thiện cơng
tác kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà
Nội’’ làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


3

Làm rõ thực trạng cơng tác Kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Hà Nội; rút ra mặt được, hạn chế, nguyên nhân; từ đó
đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà
nước
Phạm vi nghiên cứu: Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, áp dụng các phương pháp thống kê, tổng

hợp, phân tích, so sánh, sơ đồ, nguồn số liệu và tình hình thực tế để minh họa,
chứng minh nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Tổng quan về Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung Ương
Chương 2: Thực trạng cơng tác Kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác Kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng
Nhà nước - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN

1.1.1.

Khái niệm về kiểm tốn

Cho đến nay, vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kiểm
toán như:


4

Quan điểm thứ nhất, cho rằng kiểm toán chỉ là việc kiểm tra lại cơng
tác kế tốn, kiểm tra việc hạch toán kế toán và việc tuân thủ các nguyên tắc kế
tốn. Theo quan điểm này thì chủ thể thực hiện kiểm toán là các kiểm toán
viên độc lập và phạm vi kiểm toán chỉ giới hạn ở lĩnh vực tài chính, khơng
liên quan đến lĩnh vực khác.

Quan điểm thứ hai, lại đồng nhất hóa khái niệm kiểm tốn với khái
niệm kiểm soát. Theo quan điểm này kiểm soát được thực hiện đối với các
đơn vị hành chính sự nghiệp, cịn kiểm tốn được thực hiện với các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Nhưng phạm vi kiểm toán ở đây đã được mở rộng hơn, nó
liên quan đến cả lĩnh vực tài chính và lĩnh vực phi tài chính. Chủ thể thực
hiện kiểm tốn có thể là kiểm tốn viên độc lập và cũng có thể là những cán
bộ thuộc chính đơn vị được kiểm tốn.
Tuy nhiên, quan điểm về kiểm toán được sử dụng nhiều trong giảng
dạy, nghiên cứu hiện nay thể hiện ở khái niệm sau:
Kiểm toán là q trình các kiểm tốn viên độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về thơng tin được kiểm tốn nhằm
xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn
mực đã được thiết lập.
Để hiểu rõ hơn quan điểm về kiểm toán này chúng ta cùng giải thích một
số thuật ngữ:
Kiểm tốn là một q trình do Kiểm tốn viên có đủ năng lực và độc
lập tiến hành
Kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập: Là những người có những yếu
tố, kỹ năng, phẩm chất về chun mơn, nghiệp vụ mà người kiểm tốn viên
cần phải có, để tổ chức và thực hiện được các cuộc kiểm tốn có hiệu quả.
Kiểm tốn viên phải là người độc lập về chuyên môn, về kinh tế và độc lập
trong các mối quan hệ gia đình. Tùy theo nội dung và tính chất của mỗi loại


5

kiểm tốn cụ thể, mà mức độ độc lập có thể được đòi hỏi khác nhau.
Thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có thể định
lượng được
Bằng chứng kiểm tốn là các loại tài liệu, thơng tin mà các Kiểm tốn

viên sử dụng để phân tích, xem xét và đưa ra kết luận trên đó. Quá trình kiểm
tốn thực chất là q trình các Kiểm tốn viên áp dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán, làm cơ sở
cho các ý kiến nhận xét của họ.
Các thơng tin được kiểm tốn: đó là những thơng tin đã có sẵn nguồn
bằng chứng cho kiểm tốn và có căn cứ, làm cơ sở cho việc đánh giá thông
tin. Thơng tin được kiểm tốn có thể là những thơng tin được lượng hóa hoặc
những thơng tin có thể so sánh, đối chiếu hay kiểm tra lại được, có thể là
những thơng tin tài chính hay thơng tin phi tài chính
Thơng tin có thể định lượng được: có thể là các báo cáo tài chính của
NH, các tờ khai nộp thuế, hợp đồng tín dụng...
Xác định, báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin so với chuẩn mực
Báo cáo: Là bước cuối cùng của một cuộc kiểm toán, trong đó báo cáo
Kiểm tốn là văn bản trình bày ý kiến nhận xét của kiểm tốn viên, cung cấp
thơng tin cho người đọc, người sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp
giữa các thông tin của một đơn vị với các chuẩn mực đã được xây dựng.
Chuẩn mực để đánh giá: Là cơ sở, thước đo để đánh giá các thơng tin
trong q trình kiểm tốn. Các chuẩn mực này rất phong phú và đa dạng, tùy
thuộc vào từng loại kiểm toán, như quy định trong các văn bản pháp quy, các
tiêu chuẩn định mức cho các lĩnh vực khác nhau... Ví dụ khi KTV đưa ra ý
kiến BCTC của NH là trung thực phù hợp thì phải so sánh với các quy định
về BCTC hiện hành, các chế độ kế toán...


6

Như vậy, thực chất của kiểm toán là việc kiểm tra và cho ý kiến nhận
xét về mức độ phù hợp của thơng tin được kiểm tốn so với các tiêu chuẩn,
chuẩn mực của thông tin đã được thiết lập, việc kiểm tra này được thực hiện
bởi người độc lập và có năng lực.

1.1.2.

Vai trị của Kiểm tốn trong nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, thông tin tài chính của doanh nghiệp
khơng chỉ để báo cáo cho các Cơ quan Quản lý Nhà nước để kiểm tra và xét
duyệt mà ngày nay các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối
tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Tuy ở nhiều
góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có cùng nguyện vọng là
có được các thơng tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Đáp ứng yêu
cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động kiểm toán ra đời và trở
thành bộ phận cần thiết, không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế.
Do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý nhằm cung cấp thông tin trung
thực, tin cậy cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán trên thị
trường.
Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy đối với các thơng tin tài chính, góp
phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những
người sử dụng BCTC được kiểm tốn có được các thơng tin khách quan,
chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho các quyết
định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về BCTC,
các kiểm tốn viên, thơng qua q trình kiểm tốn, cịn có thể đưa ra những
kiến nghị giúp doanh nghiệp hồn thiện hệ thống kiểm sốt, nâng cao hiệu
quả trong cơng tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh
nói chung.


7

Trong các quan hệ kinh tế nhờ có kiểm tốn mà các doanh nghiệp đã

tìm được tiếng nói chung đó là sự tin cậy lẫn nhau, sự thẳng thắn, trung thực
trình bầy về tình hình tài chính của mình. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để
đánh giá, lựa chọn đối tác kinh doanh. Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh
doanh với nước ngoài, nếu nhà đầu tư nước ngồi muốn tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp trước khi
đầu tư, hợp tác kinh doanh thì chi phí cho cuộc kiểm toán sẽ hiệu quả và rẻ
hơn nhiều so với chi phí mà hai bên phải bỏ ra để đàm phán, tự chứng minh
về khả năng tài chính của mình. Đồng thời ý kiến khách quan của kiểm tốn
ln đáng tin cậy hơn. Ngay cả khi các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi
được thành lập thì nhu cầu kiểm tốn của các cơng ty này là tất yếu bởi yêu
cầu quản lý của các đối tác nước ngồi trong doanh nghiệp.
Kiểm tốn góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt
động tài chính, kế tốn nói riêng và hoạt động của đơn vị được kiểm tốn nói
chung. Thơng qua kiểm tốn khi phát hiện gian lân, sai sót, kiểm tốn viên
uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh nghiệp sửa chữa, khắc phục, tư vấn giúp
doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả, hạn chế các rủi ro.
1.1.3.

Chức năng của kiểm toán

a. Chức năng xác minh: nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài
liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo
tài
chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của hoạt động kiểm tốn. Bản thân chức năng này khơng ngừng
phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm tốn.
Đối
với kiểm tốn báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt:



Tính trung thực của các con số



Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính


8

được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng
khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thơng tin tin cậy và
lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm tốn trước hết là xác minh thơng
tin.
Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm tốn
có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của
hoạt động xác minh này thường là những biên bản. Ở lĩnh vực này, kiểm toán
hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.
b. Bày tỏ ý kiến: là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung
thực, mức độ hợp lí của các thơng tin tài chính kế tốn. Chức năng bày tỏ ý
kiến
có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thơng tin và cả
pháp
lí, tư vấn qua xác minh:


Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ
tài chính kế tốn, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem
xét,
nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp.




Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm tốn. Thơng qua
việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm sốt nội bộ, cơng tác
quản lí tài chính, kiểm tốn viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục
hoàn thiện đối với đơn vị, ngăn ngừa không cho chúng lặp lại trong tương
lai.
Trong nhiều trường hợp, thơng qua kiểm tốn, các tổ chức đơn vị doanh
nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài
chính ở đơn vị mình. Qua đó khai thác có hiệu quả hơn năng lực tài chính
phát triển đơn vị. Chức năng này đang dần dần đóng vai trị quan trọng và
chiếm ưu thế. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, kết quả mà các DN mong


9

sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.4.

Phân loại kiểm toán

Tùy theo các tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân chia nhiều loại
kiểm toán khác nhau:
1.1.4.1. Phân loại theo chủ thể thực hiện kiểm toán
a. Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm tốn
viên thuộc các cơng ty, các văn phịng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán
độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt
chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán
và đơn vị kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế

được kiểm tốn trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thỏa thuận trong
hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập là những người hội đủ các
tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề
kiểm toán.
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán BCTC,
thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính, kế tốn. Ngồi ra, tùy từng thời kỳ kinh tế
và yêu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn thực hiện các
dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm
tốn các quyết tốn giá trị cơng trình xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định
giá trị vốn góp.
Hoạt động kiểm tốn độc lập là hoạt động kiểm tốn rất phổ biến ở các
nước có nền kinh tế phát triển, vì hoạt động kiểm tốn nói chung thường được
coi là hoạt động kiểm toán độc lập. Trong hoạt động kiểm tốn độc lập thì
kiểm tốn BCTC là chủ yếu, theo đó đề cập về kiểm tốn độc lập tức là kiểm
toán độc lập BCTC.
b. Kiểm toán Nhà nước


10

Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ thu phí thì Kiểm tốn Nhà
nuớc lại cơng việc kiểm toán do Cơ quan Kiểm toán Nhà nuớc tiến hành theo
luật định và khơng thu phí kiểm tốn.
Nội dung của kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc
chấp hành các chính sách luật lệ và các chế độ của Nhà nuớc, đánh giá sự hữu
hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà
nuớc. Cơ quan Kiểm tốn Nhà nuớc là một tổ chức trong bộ máy quản lý của
Nhà nuớc. Kiểm toán viên nhà nuớc là các viên chức nhà nuớc.
Kiểm toán Nhà nuớc nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các
chính sách, chế độ tài chính, kế tốn ở đơn vị. Bên cạnh đó Kiểm tốn Nhà

nuớc có quyền góp ý, u cầu đơn vị đuợc kiểm toán sửa chữa các sai phạm
và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Thủ
tuớng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính kế tốn cần thiết.
c. Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành
theo các yêu cầu của Giám đốc DN hoặc thủ truởng đơn vị. Theo chuẩn mực
kiểm toán quốc tế số 610 thì Kiểm tốn nội bộ:“là bộ phận kiểm sốt trong
đơn vị, thực hiện kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong các công việc thực
hiện, chủ yếu gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm sốt tính thích đáng và hiệu quả
của các hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Chức năng của kiểm toán nội bộ bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh
giá. Nội dung kiểm tốn có thể một số hoặc các nội dung nhu Kiểm toán
BCTC; Kiểm toán báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị
thành viên; Kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Trên thực tế phạm vị
của kiểm toán nội bộ thay đổi và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của đơn vị
cũng nhu yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại theo loại hình kiểm tốn


11

a. Kiểm tốn tn thủ
Mục đích của kiểm tốn tn thủ là xác định liệu bên đuợc kiểm tốn
có tn thủ theo các thủ tục hoặc nguyên tắc quản lý mà các Cơ quan Nhà
nuớc có thẩm quyền cấp trên đã đề ra hay khơng. Các buớc tiến hành kiểm
tốn tuân thủ là dựa vào sự tồn tại của các dữ liệu có thể kiểm tra với các
chuẩn mực hoặc tiêu chuẩn đuợc đề ra nhu: các điều luật, quy tắc hoặc các
chính sách và thủ tục của một tổ chức. Nói chung kết quả của kiểm tốn tn
thủ đuợc báo cáo cho nguời ở các cơ quan quản lý và nguời lãnh đạo ở trong
đơn vị đang đuợc kiểm toán hơn là cho một phạm vi rộng rãi.

b. Kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn BCTC là loại kiểm tốn, mà các kiểm tốn viên có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra một cách độc lập, các thông tin liên quan đến BCTC
của một đơn vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp và phù hợp với
các quy định về kế tốn và thơng lệ quốc tế hay khơng.
BCTC đuợc kiểm tốn thuờng là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo luu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
c. Kiểm tốn hoạt động
Kiểm tốn hoạt động là sự xem xét lại tất cả các thủ tục và phuơng
pháp hoạt động của một tổ chức nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả, tính
hiệu lực và hiệu năng. Ở giai đoạn hồn tất một cuộc kiểm tốn hoạt động,
kiểm tốn viên thuờng có những kiến nghị để cải tiến hoạt động và quản lý ở
đơn vị đuợc kiểm toán. Kiểm toán hoạt động thuờng giải quyết hai yêu cầu:
Thứ nhất, huớng vào những thành tích, hiệu quả và hiệu năng, trong đó
cần xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng nhu việc điều
hành huớng tới tối uu hóa việc sử dụng các nguồn lực.


12

Thứ hai, xác minh tính trung thực của các thơng tin tài chính và xác
định mức an tồn của các nghiệp vụ tài chính và chất lượng hệ thống kiểm
sốt nội bộ. Các hoạt động của đơn vị được đánh giá bằng hai thuật ngữ: Tính
hiệu quả là sự thành công trong việc sử dụng các lợi thế tốt nhất của nguồn
lực mà đơn vị có; Tính hiệu năng là sự thành công trong việc đáp ứng các
mục tiêu và trách nhiệm đã đề ra của đơn vị.
1.1.5.

Quy trình kiểm tốn


Quy trình kiểm tốn là quy định trình tự, thủ tục tiến hành các cơng việc
của mỗi cuộc kiểm tốn. Quy trình kiểm tốn được xây dựng trên cơ sở quy
định của Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và thực
tiễn hoạt động kiểm toán của Kiểm tốn.
Quy trình kiểm tốn bao gồm 4 bước:


Chuẩn bị kiểm toán;



Thực hiện kiểm toán;



Lập và gửi báo cáo kiểm toán;



Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tốn.

1.2.

KIỂM TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1.2.1.

Khái niệm Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương


Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương (gọi tắt là Kiểm toán nội bộ)
là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy đủ,
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó đưa ra
các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, góp phần đảm bảo cho đơn vị hoạt động an tồn, hiệu quả, đúng
pháp luật. [6]
1.2.2.

Vai trị của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương


13

Một hệ thống Kiểm soát nội bộ hiệu quả là một nhân tố thiết yếu đối
với quản lý ngân hàng và là nền tảng cho sự hoạt động an toàn và lành mạnh
của các ngân hàng. Một hệ thống Kiểm sốt nội bộ vững mạnh có thể giúp
đảm bảo các mục tiêu của một ngân hàng đuợc thực hiện, ngân hàng sẽ đạt
đuợc các mục tiêu lợi nhuận dài hạn, duy trì các báo cáo quản trị và tài chính
tin cậy. Một hệ thống nhu vậy ngồi ra có thể hỗ trợ các ngân hàng tuân thủ
các quy định, luật lệ cũng nhu các chính sách, kế hoạch, các quy tắc nội bộ và
các thủ tục kiểm soát, giảm rủi ro của những thiệt hại, tổn thất không mong
đợi cho danh tiếng của ngân hàng.
Ủy ban Basle, cùng với các cơ quan giám sát ngân hàng trên toàn thế
giới, ngày càng tập trung vào tầm quan trọng của hệ thống Kiểm soát nội bộ.
Điều này một phần là do hậu quả của các thiệt hại lớn khi các thủ tục kiểm
sốt khơng đầy đủ và/hoặc khơng đuợc tn thủ do chính các ngân hàng phải
gánh chịu. Thơng qua việc phân tích các vấn đề liên quan tới các thiệt hại, đổ
vỡ của ngành ngân hàng, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thiệt hại này
hồn tồn có thể tránh đuợc nếu các doanh nghiệp nói chung, ngân hàng nói
riêng duy trì hệ thống kiểm sốt nội bộ hiệu quả. Hệ thống kiểm sốt nội bộ

nhu vậy có thể ngăn cản hoặc phát hiện sớm hơn các vấn đề có thể dẫn tới các
thiệt hại trên, vì vậy có thể hạn chế sự thiệt hại đối với hệ thống ngân hàng.
Với vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của NHTW có
tác động trực tiếp tới sự ổn định trong điều hành vĩ mô, cũng nhu hoạt động vi
mô và “sức khỏe” của các DN trong nền kinh tế. Cũng giống nhu các định
chế tài chính khác, hoạt động của NHTW luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Từ
những rủi ro có tính chất phi tài chính nhu rủi ro trong việc ban hành cơ chế
chính sách, rủi ro chính trị, đến các rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản, tài
chính nhu: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi
ro đạo đức.. .Vì vậy việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả,


14

trong đó bộ máy kiểm tốn nội bộ có khả năng phát hiện, ngăn ngừa hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của NHTW là một việc làm hết
sức cần thiết. [18]
Một hệ thống kiểm tốn nội bộ hiệu quả cần có các kênh liên lạc hiệu
quả để đảm bảo tất cả các nhân viên hiểu thấu đáo và tuân thủ theo các chính
sách và thủ tục có liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm của họ và đảm bảo
rằng các thông tin liên quan khác cũng đã đuợc phổ biến đến những nhân viên
cần biết.
Kiểm toán nội bộ NHTW giúp ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý
nghiệp vụ: các thủ tục kiểm sốt phải đuợc thiết kế sao cho có thể huớng các
nghiệp vụ kinh tế đuợc thực hiện đúng nguyên tắc, quy định nhằm ngăn chặn
kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vơ tình hay có thể cố ý gây thất thoát tiền bạc
hoặc tài sản của ngân hàng.
Kiểm toán nội bộ cung cấp cho các nhà quản lý NHTW thơng tin trung
thực thơng qua báo cáo kiểm tốn các đơn vị trong hệ thống, từ đó góp phần
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách

kinh tế nói chung. Kiểm tốn nội bộ có vai trị giúp NHTW phát hiện, chỉ ra
những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ để cải tiến và hoàn thiện
hoạt động ở các đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả cuối cùng, khắc phục
những khâu yếu, giúp thủ truởng đơn vị phát hiện, ngăn chặn, xử lý các gian
lận, sai sót trong hoạt động của đơn vị. Kiểm tốn nội bộ giúp NHTW đảm
bảo việc chấp hành chính sách chế độ của pháp luật. Vì vậy, bản thân NHTW
phải xây dựng một hệ thống Kiểm toán nội bộ đủ mạnh, độc lập và hoạt động
có hiệu quả đảm bảo khả năng kiểm sốt đuợc mức độ an tồn của hệ thống
ngân hàng.
1.2.3.

Nội dung, quy trình Kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương

1.2.3.1. Kiểm toán tuân thủ và hoạt động Ngân hàng Trung ương


15

Kiểm tốn tn thủ NHTW nhằm đánh giá tình hình chấp hành quy
định của pháp luật, các nguyên tắc, các quy chế, quy định của nhà nuớc và
của NHTW tại các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đuợc giao. [9]
Kiểm toán hoạt động NHTW là loại hình kiểm tốn nhằm đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị trong q trình tổ chức,
thực hiện nhiệm vụ chun mơn đuợc giao trên cơ sở những nguồn lực hiện
có (tài sản, con nguời, thời gian...), đảm bảo hoàn thành tốt nhất mục tiêu và
hiệu quả đã đề ra với chi phí thấp nhất. [9]
Kiểm tốn tn thủ đuợc thực hiện đồng thời với kiểm toán hoạt động
để xem xét, đánh giá đúng tình hình kết quả hoạt động của đơn vị trong một
thời kỳ nhất định.

Nội dung kiểm toán:
- Kiểm tốn cơng tác quản lý, điều hành, cơ cấu tổ chức bộ máy và sử dụng
nguồn lực tại đơn vị
- Kiểm tốn việc thực hiện các nghiệp vụ chun mơn:


Kiểm tốn cơng tác Nghiên cứu tổng hợp



Kiểm tốn việc thực hiện Quản lý Nhà nuớc về hoạt động Ngoại hối, kinh
doanh vàng, cho vay tái cấp vốn theo ủy quyền của Thống đốc NHTW



Kiểm tốn cơng tác Thanh tra, giám sát ngân hàng



Kiểm tốn cơng tác Hành chính - Nhân sự

- Kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ
- Kiểm toán việc thực hiện chỉnh sửa kiến nghị sau kiểm tra, kiểm toán.
1.2.3.2. Kiểm toán báo cáo tài chính Ngân hàng Trung ương
Kiểm tốn BCTC là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính hợp
pháp và trung thực của các BCTC của các đơn vị thuộc NHTW hay toàn bộ


16


Đối tượng của kiểm toán BCTC là hệ thống kế toán, khi kiểm toán
BCTC, ranh giới giữa kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ trong lĩnh vực
kế toán - tài chính khơng cịn rõ ràng nữa. Hệ thống kế toán là các thủ tục
được dùng để thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu tài chính tại đơn vị. Nó thể
hiện q trình tn thủ pháp luật, chính sách hoạch tốn kế tốn, chính sách
tài chính và các cơ chế thủ tục của Ngành. Để đảm bảo số liệu đúng đắn và
hợp pháp, hệ thống kế toán phải tuân thủ mọi nguyên tắc, chế độ quy định. [9]
1.2.3.3. Các quy trình kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương
Mỗi loại hình Kiểm tốn có một quy trình cụ thể. Tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có các quy trình sau:
- Quy trình về kiểm tra cơng tác đấu thầu trong hệ thống NHNN theo
quyết định số 7998/QyĐ-NHNN ngày 5/12/2012 nhằm đánh giá tính tuân
thủ
quy định của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan NN

thẩm quyền về cơng tác đấu thầu trong hệ thống NHNN; Phát hiện và kiến
nghị các đơn vị có liên quan khắc phục, chỉnh sửa vi phạm trong quá trình
giải quyết cơng việc liên quan đến đấu thầu dẫn đến thất thốt, lãng phí tài
sản
tiền vốn; Xác định ngun nhân sai phạm, làm rõ trách nhiệm của cá nhân,
tập thể có liên quan để đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, có biện
pháp khắc phục, chấn chỉnh... nhằm đảm bảo công tác đấu thầu trong hệ
thống
NHNN thực hiện đúng pháp luật và quy định của Ngành.
- Quy trình kiểm tốn dự án đầu tư theo quyết định số 2725/QyĐNHNN ngày 7/5/2012 nhằm đánh giá tính tuân thủ của Nhà nước và của
Ngành về quản lý đầu tư và xây dựng; Xác nhận tính chính xác và đầy đủ,


17


- Quy trình kiểm tốn hoạt động quản lý, sử dụng hệ thống công nghệ
thông tin tại các đơn vị NHNN theo quyết định 4918/QyĐ -NHNN ngày
7/8/2012 nhằm đánh giá việc chấp hành các quy định của NN và của
NHNN
về quản lý, sử dụng hệ thống CNTT tại các đơn vị NHNN, đánh giá tính
hợp
lý, hiệu quả của việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc quản
lý,
sử dụng hệ thống CNTT; Phát hiện, phân tích các rủi ro, đánh giá các biện
pháp kiểm soát rủi ro đối với hệ thống CNTT, đánh giá mức độ an toàn, bả
o
mật, hiệu quả của việc quản lý, sử dụng hệ thống CNTT tại các đơn vị;
Kiến
nghị với Thống đốc và các đơn vị liên quan bổ sung, sửa đổi các quy định
chua phù hợp nhằm tăng cuờng các biện pháp quản lý rủi ro, nâng cao hiệu
quả của hệ thống CNTT tại các đơn vị.
- Quy trình kiểm tốn hoạt động kho (quỹ) NHNN theo công văn
7749/NHNN-KTNB ngày 23/10/2014 nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy
định
của NN và của NHNN về hoạt động kho (quỹ); Xác nhận tính chính xác
giữa
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thực tế bảo quản trong kho (quỹ) và giá
trị
tài sản đuợc theo dõi, hạch toán trên sổ sách kế toán của đơn vị đuợc kiểm
tốn tại thời điểm kiểm tốn.
- Cơng văn 3830/NHNN-KTNB ngày 25/6/2012 v/v huớng dẫn tự kiểm
tra tài chính kế tốn trong hệ thống NHNN nhằm:


Đánh giá tình hình chấp hành cơ chế chính sách về kế tốn và quản lý tài



×