Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

0066 giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTM CP đông nam á luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 124 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

^^^^^2^^^^

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
NGHIỆP VỤ THANH TỐN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Cồ PHẦN ĐÔNG NAM
Á
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ CHIẾN
HÀ NỘI , NĂM 2011


CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hồn thiện nghiệp vụ thanh
tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự
hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Chiến. Các số liệu đã nêu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực.


Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
QUOC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ CHỨNG TỪ..........4
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ.....................................4
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................4
1.1.2. Vai trị của hoạt động thanh tốn quốc tế...............................................4
1.1.3. Các điều kiện thanh toán quốc tế...........................................................6
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế..................................................... 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ....11
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.........................................................................11
1.2.2. Những nội dung chủ yếu của L/C........................................................13
1.2.3. Phân loại L/C....................................................................................... 14
1.2.4. Quy trình nghiệp vụ trong giao dịch L/C.............................................17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng
phương thức tín dụng chứng từ.......................................................................29
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ................................. 33
1.3.1.
UCP......................................................................................................33
1.3.2.
ISBP.....................................................................................................34
1.3.3.
Mối quan hệ pháp lý giữa thông lệ và tập quán quốc tế với luật quốc gia

35
1.4. KINH NGHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC..........................................................36


1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại các ngân hàng trong và ngoài nước...................................36
1.4.2. Bài học rút ra đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.......................39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUOC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á...................................................................... 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á...............41
2.1.1. Lịch sử hình thành............................................................................... 41
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á..................43
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SEABANK..................51
2.2.1. Những lo ngại và khó khăn khi thực hiện hoạt động tín dụng chứng từ
tại SeABank.................................................................................................... 52
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh tốn L/C nhập khẩu..................................54
2.2.3. Tình hình hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu...................................68
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SEABANK..................74
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................74
2.3.2. Những mặt còn tồn tại.........................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 82
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THANH TỐN
QUOC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á......................................................................89
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SEABANK..............................89

3.1.1. Định hướng phát triển chung của SeABank........................................89


3.1.2. Định hướngDANH
hoạt động
thanhCÁC
tốn CHỮ
quốc tếVIET
theo phương
MỤC
TẮT thức tín dụng
chứng từ tại SeABank.....................................................................................91
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
THANH
TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SEABANK.............................................................................................92
3.2.1 Hồn thiện quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ..............................92
3.2.2. Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ................................................93
3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình L/C cũng như các sản phẩm dịch vụ liên
quan đến L/C xuất khẩu..................................................................................96
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới.............97
3.2.5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác Marketing...................98
3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh tốn.............................99
3.2.7. Tiếp tục hồn thiện và đổi mới cơng nghệ thanh tốn.......................100
3.2.8. Một số giải pháp khác cần quan tâm hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức tín dụng chứng từ.........................................................101
3.3 KIẾN NGHỊ...........................................................................................105
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước......................................................................105
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước....................................................107
3.3.3. Kiến nghị với khách hàng..................................................................108

KẾT LUẬN...................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 112
L/C

:

Thư tín dụng

TTQT

:

Thanh tốn quốc tế

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NHPH

:

Ngân hàng phát hành

NHTB

:


Ngân hàng thông báo

NHđCĐ

:

Ngân hàng được chỉ định

NHXN

:

Ngân hàng xác nhận

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước


NK

:

Nhập khẩu

XK

:


Xuất khẩu

HĐTM

:

Hợp đồng thương mại

TT

:

Thanh toán

NH

:

Ngân hàng

KH

:

Khách hàng

ĐK

:


Điều kiện

BL

:

CV QHKH DN

:

CN

:

GĐCN

:

Giám đốc chi nhánh

TTV

:

Thanh toán viên

KSV

:


Kiểm soát viên

TTTT

:

TTQT-TTTT

:

Trung tâm thanh toán
Thanh toán quốc tế thuộc Trung tâm thanh

Bảo lãnh
Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh
nghiệp
Chi nhánh

toán



DANH MỤC SƠ ĐỊ, BẢNG, HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ L/C - trường hợp có giá trị tại NHPH.........19
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ L/C - trường hợp có giá trị tại NHđCĐ......20
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính của SeABank qua các năm 2007-2010...43
Hình 2.1. Tổng huy động vốn và tổng huy động nợ của SeABank qua các năm
2007-2010.......................................................................................................44

Bảng 2.2. Doanh số và số lượng giao dịch TTQT qua các năm....................49
Hình 2.2. Doanh số thanh tốn xuất nhập khẩu qua các năm.......................50
Hình 2.3. Tỷ trọng doanh số TTQT theo các phương thức TTQT..................51
Hình 2.4. Tỷ trọng số lượng giao dịch theo các phương thức TTQT.............51
Bảng 2.3. Tình hình thanh tốn L/C nhập khẩu qua các năm........................65
Hình 2.5. Số lượng giao dịch của L/C nhập khẩu qua các năm.....................66
Hình 2.6. Doanh số của L/C nhập khẩu qua các năm....................................67
Hình 2.7. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu theo L/C............................................68
Bảng 2.4. Tình hình thanh tốn L/C xuất khẩu qua các năm.........................71
Hình 2.8. Số lượng giao dịch của L/C xuất khẩu qua các năm .....................71
Hình 2.9. Doanh số của L/C xuất khẩu qua các năm.....................................72
Hình 2.10. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo L/C...........................................73


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia
đang ra sức phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, hợp tác, trong
bối cảnh đó thanh tốn quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngồi, có tác dụng bơi trơn và thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư nước ngồi, thu hút kiều
hối và các quan hệ tài chính tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh tốn quốc
tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi
quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh
tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi
nước.
Với tư cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu được cho sự phát

triển của thương mại quốc tế, cơng tác thanh tốn quốc tế đã khơng ngừng
được hoàn thiện và đổi mới với những phương thức thanh tốn an tồn và
hiệu quả cho các bên tham gia, trong đó được sử dụng nhiều nhất hiện nay là
phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ. Đó là phương thức giải quyết
tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người mua và người bán,
nhưng đồng thời cũng là phương thức xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức
độ phức tạp của nó.
Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất
nhập khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động
thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thương mại. Năm bắt được tầm quan
trọng của hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) Đông Nam Á đã không ngừng đổi mới và nâng cao hoạt động thanh


-2-

tốn quốc tế, đặc biệt là trong phương thức tín dụng chứng từ để phục vụ
khách hàng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thanh tốn hàng hóa xuất nhập khẩu của
khách hàng cũng như đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của
ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô hoạt động thanh tốn quốc tế của Ngân hàng
TMCP Đơng Nam Á cịn nhỏ và gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, phương
thức tín dụng chứng từ là một phương thức phức tạp, còn nhiều tồn tại trong
cơ chế nghiệp vụ và công tác tổ chức, thực hiện.
Từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện
nghiệp vụ thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng TMCP Đơng Nam Á’’ làm nội dung nghiên cứu của mình. Với đề tài
này, tác giả hy vọng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển, hồn thiện nghiệp vụ
thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Đơng Nam Á
2. Mục đích nghiên cứu

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á kết hợp với cơ sở
lý luận chung về thanh tốn quốc tế, đề tài đó được chọn nghiên cứu nhằm đề
xuất ra một số giải pháp nhằm phát hoàn thiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận tổng quan về thanh toán
quốc tế đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ đồng thời kết hợp với các
tài liệu liên quan thu thập được về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á để đề ra giải pháp
hoàn thiện nghiệp vụ thanh tốn của tế theo phương thức tín dụng chứng từ
của ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu


-3-

Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á từ
năm 2007-2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ
thống lý luận và thực tiễn, kết hợp với phương pháp logic lịch sử, duy vật
biện chứng để hoàn thành luận văn này.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, kết cấu của luận văn gồm:
Chương1: Lý luận chung về thanh tốn quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức

tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á
Chương 3: Giải pháp hồn thiện nghiệp vụ thanh tốn quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á


-4-

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG THƯ CHỨNG TỪ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm
Trong thời đại ngày nay, xu thế tồn cầu hóa ngày càng lan rộng và trở
thành một xu thế tất yếu, thì khơng một quốc gia nào có thể tự mình phát triển
mà khơng có quan hệ giao lưu kinh tế với nước ngồi. Các mối liên hệ kinh tế
đã cho ra đời các thị trường quốc tế thống nhất, sự liên hệ thường xun cịn
kéo theo các mối quan hệ khác về chính trị, văn hóa và việc phát sinh những
nghĩa vụ và quyền lợi tiền tệ của nước này với nước khác. Kết quả thực hiện
các mối quan hệ trên hình thành các khoản thu - chi tiền tệ quốc tế giữa các
nước với nhau tạo nên địa vị tài chính của mỗi nước, từ đó hình thành và phát
triển hoạt động thanh tốn quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian
giữa các bên.
Vậy, Thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả
và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và
phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các
ngân hàng với các nước liên quan.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
* Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh

tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa,
chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết
hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh


-5-

hiện nay khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt
động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước thì vai trị hoạt động của hoạt động TTQT ngày càng được khẳng
định.
Thanh toán quốc tế là mắt xích khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục
của quá trình sản xuất và đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hóa trên phạm
vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh chóng, an tồn sẽ
khiến hoạt động lưu thơng hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra
trôi chảy, an tồn hơn.
Thanh tốn quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia, giúp cho q trình thanh tốn diễn ra nhanh chóng, an tồn,
tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động
TTQT làm tăng khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế,
đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
* Đối với Ngân hàng
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó
giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong

cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT khơng chỉ là một hoạt động đơn thuần mà
cịn là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng


-6-

trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế
khác.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình
thức các khoản ký quỹ chờ thanh tốn.
Thanh tốn quốc tế cịn tạo điều kiện hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở
rộng góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của
mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân
hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng
nhu cầu về vốn của ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các hệ ngân
hàng thương mại giúp q trình thanh tốn theo u cầu của khách hàng được
tiến hành nhanh chóng, chính xác, an tồn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí.
Trong q trình thực hiện thanh tốn, nếu khách hàng khơng có đủ khả
năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ cho vay để
thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh

tốn, ngân hàng cịn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
1.1.3. Các điều kiện thanh toán quốc tế
- Điều kiện tiền tệ'. Trong hợp đồng thương mại quốc tế, bao giờ cũng
phải sử dụng đồng tiền của một nước nào đó để làm đồng tiền tính tốn


-7-

và/hoặc đồng tiền thanh toán. Tiền tệ được sử dụng có thể là tiền tệ quốc tế,
tiền tệ quốc gia,...
- Điều kiện địa điểm thanh toán'. Địa điểm thanh toán là nơi người bán
nhận được tiền còn người mua trả tiền. Nó có thể ở nước nhập khẩu hoặc
nước xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba.
- Điều kiện thời hạn thanh toán'. Điều khoản về thời hạn thanh toán
quy
định khi nào người nhập khẩu phải trả tiền, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến
tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh
khoản,. đối với các bên tham gia hợp đồng. Trong thương mại quốc tế có ba
cách quy định về thời hạn thanh tốn, đó là. trả tiền trước, trả tiền ngay và trả
tiền sau.
- Điều kiện về phương thức thanh toán. Điều khoản phương thức thanh
toán là một bộ phận không thể thiếu cấu thành nên hợp đồng ngoại thương.
Lựa chọn phương thức thanh tốn sao cho thích hợp với từng thương vụ, mối
quan hệ giữa các bên hợp đồng.. .là một yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế. Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay bao gồm:
phương thức ứng trước, phương thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền,
phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là một trong những điều kiện quan trọng nhất

của hợp đồng mua bán ngoại thương. Phương thức thanh toán được hiểu là
cách thức nhất định để người bán nhận được tiền nhanh nhất, an toàn nhất và
người mua trả được tiền và nhận được hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng
về chất lượng, đúng thời hạn như hợp đồng đã ký. Hiện nay, trong quan hệ
ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như. chuyển
tiền, ghi sổ, thư bảo đảm trả tiền, nhờ thu, thư ủy thác mua, tín dụng chứng từ,
thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngồi,.. .Mỗi phương thức đều có những


-8-

ưu nhược điểm riêng, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu tùy theo điều kiện và
khả năng của mình để có thể lựa chọn phương thức thanh tốn cho thích hợp.
Sau đây là các phương thức thanh toán thường được sử dụng:
1.1.4.1. Phương thức ứng trước (Advance Payment)
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc
chắn (khơng hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh tốn một phần hay toàn
bộ cho người bán, nghĩa là việc thanh tốn xảy ta trước khi hàng hóa được
người bán chuyển giao cho người mua.
Số tiền ứng trước nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ tin cậy của người
mua, giá cả hợp đồng, tính chất hàng hóa và thời hạn giao hàng.
Đây là phương thức có lợi cho nhà xuất khẩu. Do được thanh toán trướ c
nên nhà xuất khẩu có thể tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía nhà nhập khẩu. Đối
với nhà nhập khẩu, khi sử dụng phương thức thanh tốn này có thể gặp một số
rủi ro như: nhà xuất khẩu chủ tâm không giao hàng, giao hàng thiếu, hàng
kém chất lượng hoặc giao hàng muộn,... gây tổn thất cho nhà nhập khẩu về cả
thời gian và tài chính.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Là phương thức thanh tốn, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hồn thành
giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhà nhập khẩu vào một cuốn sổ theo

dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo
định kỳ như đã thỏa thuận.
Đây là phương thức thanh toán đơn giản, dễ thực hiện và chi phí thấp.
Tuy nhiên, nhà xuất khẩu sẽ chịu rủi ro cao hơn khi sử dụng phương thức này
do sau khi nhận hàng hóa, nhà nhập khẩu có thể khơng thanh tốn hoặc khơng
thể thanh tốn hoặc chủ tâm trì hỗn kèo dài thời gian thanh tốn. Do đó,
phương thức này thường được thực hiện khi nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu
có hợp đồng mua bán định kỳ, thường xuyên, đồng thời giữa 2 bên phải có


-9-

quan hệ làm ăn uy tín và lâu dài.
1.1.4.3. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh tốn, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa điểm nhất định và trong
một thời gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền là:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): Là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của ngân hàng chuyển tiền được
chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic - T/T): Là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng được thể hiện trong nội dung một bức
điện gửi cho ngân hàng trả tiền thông qua mạng SWIFT (Society for
Worldwide Interbank Financial Telecommunication - Hiệp hội liên lạc viễn
thơng quốc tế tài chính ngân hàng tồn thế giới).
Chi phí thanh tốn theo phương thức này thấp, thời gian thanh tốn
nhanh và ít thủ tục rườm rà. Tuy nhiên, trong phương thức chuyển tiền, do
việc giao hàng và thanh toán tách rời nhau nên quyền lợi của nhà xuất khẩu

không được đảm bảo, việc thanh toán hay giao hàng phụ thuộc vào khả năng
và thiện chí của nhà nhập khẩu cũng như nhà xuất khẩu. Vì vậy, phương thức
này chỉ dùng đối với những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ
có quan hệ thân tín với nhau.
1.1.4.4. Phương thức thanh tốn nhờ thu (Payment collection)
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thơng qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện


- 10 -

và điều khoản khác.
Nhờ thu là phương thức thanh tốn quốc tế có ưu điểm cơ bản là đã
dung hịa được tính an tồn và rủi ro so với phương thức ứng trước và phương
thức ghi sổ, đồng thời lại giảm được chi phí so với phương thức tín dụng
chứng từ. Ở đây, ngân hàng đóng vai trị trung gian thu hộ tiền từ người mua
trả cho người bán. Tuy nhiên, ngân hàng tham gia hoàn toàn bị động trong
phương thức này, việc có thanh tốn, chấp nhận thanh tốn để đi lấy hàng hay
khơng là phụ thuộc hồn tồn vào nhà nhập khẩu. Vì thế phương thức này
cũng thường được áp dụng với những đối tác làm ăn lâu dài, có sự tin tưởng
đối với nhau.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm 2 loại:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
Đây là phương thức thanh tốn, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm
chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,.), cịn các chứng từ thương mại (hóa
đơn, vận đơn, phiếu đóng gói,.) được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không
thông qua ngân hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ

Là phương thức thanh tốn, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm:
hoặc chứng từ thương mại (hóa đơn, vận đơn, phiếu đóng gói,.) cùng chứng
từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,.), hoặc chỉ chứng từ thương mại (khơng có
chứng từ tài chính gửi kèm). Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ cho người
trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán, hoặc thực hiện các
điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
1.1.4.5. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Đây là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu tại Ngân hàng
thương mại hiện nay. Tín dụng chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau
như: Letter of Credit, Credit, Document Credit. ở Việt Nam ngồi tên là tín


- 11 -

dụng chứng từ cịn có các tên khác như L/C, thư tín dụng ...Trước đây, thư tín
dụng cịn được gọi là tín dụng thương mại nhưng nay thì từ này khơng cịn
được dụng nữa mà thơng dụng nhất là “ tín dụng chứng từ” vì nó thể hiện
đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ.
Vậy tín dụng chứng từ là gì?
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn, trong đó, theo u cầu
của khách hàng (Applicant), một ngân hàng (Issuing Bank - Ngân hàng phát
hành - NHPH) sẽ phát hành một bức thư gọi là L/C (Letter of Credit), trong
đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi
người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho NHPH phù hợp với các điều
khoản và điều kiện quy định trong thư tín dụng.
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên và
mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của
NHPH về việc thanh tốn khi xuất trình phù hợp.

Phương thức tín dụng chứng từ đã dung hịa được lợi ích và rủi ro giữa
nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Bởi vì, nhà xuất khẩu được NHPH đảm bảo
thanh tốn chắc chắn nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp, cịn nhà nhập khẩu
cũng được NHPH đảm bảo khơng phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ
chứng từ phù hợp. Đây chính là ưu điểm vượt trội của phương thức tín dụng
chứng từ so với các phương thức khác.
L/C có những đặc điểm như sau:
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C không phải là hợp đồng kinh tế ba
bên (bao gồm: người yêu cầu, NHPH và người thụ hưởng) như nhiều người
lầm tưởng. Thực tế, L/C là hợp đồng kinh tế độc lập giữa hai bên là NHPH và
người thụ hưởng.


- 12 -

- L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng: L/C được hình thành dựa trên cơ
sở của hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên, sau khi L/C được thiết lập thì nó
hồn tồn độc lập với hợp đồng. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên
chấp nhận, thì nghĩa vụ của các bên thực hiện phải thực hiện theo L/C chứ
không phải theo hợp đồng thương mại.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Theo điều 5 của UCP600, các ngân hàng giao dịch bằng chứng từ chứ khơng
giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện khác mà chứng từ liên quan
đến. Như vậy, việc thanh tốn L/C hồn tồn khơng căn cứ vào tình hình thực
tế của hàng hóa, mà căn cứ vào bộ chứng từ được xuất trình. Khi bộ chứng từ
xuất trình là phù hợp, NHPH phải thanh tốn vơ điều kiện cho nhà xuất khẩu,
mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể khơng được giao hoặc được giao nhưng
khơng hồn tồn đúng như ghi trên chứng từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Việc thanh toán L/C
dựa trên bộ chứng từ được xuất trình là phù hợp hay khơng. Vì vậy, để được

thanh tốn, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C bao gồm các loại chứng từ, số lượng
mỗi loại và nội dung chứng từ đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C không phải là công cụ thanh tốn hồn hảo: So với các phương
thức thanh tốn khác thì phương thức tín dụng chứng từ có ưu điểm vượt trội,
phòng ngừa được rủi ro cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy nhiên,
trong thực tiễn thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường, giá cả,.. .mà
L/C có thể bị lạm dụng trở thành cơng cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh
toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Căn cứ vào đặc điểm của L/C là chỉ
giao dịch bằng chứng từ và khi L/C đã được mở thì hồn toàn độc lập với hợp
đồng, một số nhà xuất khẩu đã lợi dụng lừa đảo bằng cách lập bộ chừng từ
hồn hảo để được thanh tốn trong khi họ khơng thực hiện giao hàng hoặc


- 13 -

giao hàng không đúng quy định.
1.2.2. Những nội dung chủ yếu của L/C
Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều phải có số hiệu riêng, nhằm thuận lợi cho việc
trao đổi thư từ, điện tín và thuận lợi trong việc tham chiếu vào những chứng
từ có liên quan.
Địa điểm phát hành L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền
cho người xuất khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi
xẩy ra tranh chấp.
Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C,
phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng và phát sinh trách
nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu trong việc hoàn trả cho NHPH
thanh toán L/C.
Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến L/C: Người mở,
người hưởng lợi, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết

khấu (nếu có), ngân hàng xác nhận (nếu có)
Số tiền của L/C: Số tiền của L/C vùa được nghi bằng số, vừa được ghi
bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải
rõ ràng. Để tránh nhầm lẫn, khi viết đơn vị tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn
ISO về ký hiệu tiền tệ.
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng:
- Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời
hạn đó và phù hợp với những điều kiện ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực L/C
bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C.
- Thời hạn trả tiền là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này
hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối
phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.


- 14 -

- Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
Những nội dung về mô tả hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng
lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...
Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng: Như điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách
giao hàng, hàng hóa có được phép chuyển tải hay khơng, có cho phép giao
hàng từng phần ha không,...
Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: Các chứng từ là
một nội dung then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một
bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hồn thành nghĩa
vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C. Thông thường bộ
chứng từ bao gồm: Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Vận đơn (Bill

of Lading, Airway Bill), Phiếu đóng gói (Packing List), Giấy chứng nhận xuất
xứ (Certificate of Origin), Hợp đồng bảo hiểm (Insurance Policy) và các
chứng từ khác.
Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C: nội dung này ràng buộc
trách nhiệm của NHPH, cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình
đối với khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân
hàng chỉ thực hiện cam kết với điều kiện người xuất khẩu phải xuất trình
được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C.
Những điều khoản đặc biệt khác: ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể
thêm những nội dung khác, chẳng hạn quy định có thể hồn trả bằng điện,.
1.2.3. Phân loại L/C
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại khác nhau.
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản
* L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C)


- 15 -

Đây là loại L/C mà người yêu cầu mở có tồn quyền đề nghị NHPH
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà khơng cần báo trước cho người hưởng lợi
biết. Như vậy, L/C có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc
trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này khơng đảm bảo được
quyền lợi của người bán vì người mua có thể đơn phương huỷ bỏ L/C. Chính
vì vậy ngày nay loại L/C này hầu như không được sử dụng trong thương mại
quốc tế.
* L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Theo điều 3 của UCP600, một tín dụng sẽ được hiểu là tín dụng khơng
hủy ngang cả khi tín dụng khơng quy định như thế. Đây là loại L/C mà sau
khi mở thì NHPH khơng được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn
hiệu lực nếu khơng có sự thoả thuận của các bên có liên quan. Vì thế quyền

lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C khơng thể khơng thể huỷ
ngang khơng có nghĩa khơng thể huỷ bỏ. Trong trường hợp các bên đồng ý
huỷ bỏ L/C thì nó được cơng nhận là khơng cịn giá trị thực hiện. Đây là loại
L/C được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay.
* L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
Là loại L/C không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác đảm bảo
trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng mở thư tín dụng đó.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên
loại L/C này thường được sử dụng khi người hưởng lợi khơng tín nhiệm và tin
tưởng vào tình hình tài chính của NHPH thư tín dụng. Loại thư tín dụng này
được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán, và đương nhiên phải thanh
tốn một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác nhận.
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt
* L/C chuyển nhượng (Transfering Bank)
Là loại L/C khơng thể huỷ ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất


- 16 -

chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền
địi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người
hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần thương vụ.
Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt của
ngân hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi “có thể chuyển nhượng được”. Lưu
ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó.
* L/C giáp lưng (Back to Back L/C)
Là loại thư tín dụng mà sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở
cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính
L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung
gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp là L/C chủ hay L/C

gốc (Master L/C hay Backing L/C), L/C sau gọi là L/C giáp lưng (Back to
Back L/C) hay L/C đối, L/C phụ (Counter L/C or Subsidiary L/C), còn người
xin mở L/C giáp lưng gọi là nhà trung gian. Loại thư tín dụng này thường
được sử dụng nhiều lần trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian,
chuyển khẩu. Việc vận hành nói chung khá phức tạp, đặc biệt là những điều
kiện về thời hạn, về bộ chứng từ...
* L/C tuần hồn (Revolving L/C)
Đây là loại L/C khơng thể hủy ngang mà sau khi sử dụng hết giá trị của
nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp
tục sử dụng trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng
được thực hiện.
Thư tín dụng tuần hồn cần được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối
cùng, số lần tuần hồn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định có
cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không.
Đây là loại L/C được sử dụng đối với những mặt hàng mua bán thường
xuyên, định kỳ, số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định


×