Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.53 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ
**********************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán
quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP An Bình
Giáo viên hướng dẫn : TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI
Sinh viên thực hiện : Nguyến Kim Dung
MSSV : CQ480379
Lớp : Kinh tế quốc tế B
Khóa : 48
Hà Nội, 05/2010
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
1
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
2
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
ABBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình
TDCT : Tín dụng chứng từ
CN/PGD : Chi nhánh / Phòng giao dịch
TTTTQT : Trung tâm Thanh toán quốc tế


TTQT : Thanh toán quốc tế
G Đ : Giám đốc
PGĐ : Phó giám đốc
NHPH : Ngân hàng phát hành
QLRR : Quản lý rủi ro
RR : Rủi ro
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
3
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động và tỷ trọng các phương thức TTQT tại
ABBANK chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu tại ABBANK chi nhánh
Hà Nội
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại ABBANK chi nhánh
Hà Nội
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán L/C tại ABBANK chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.5: Nguyên lý ba tuyến phòng thủ để hạn chế rủi ro tại ABBANK
Hình 2.1: Nhân sự ABBANK năm 2008
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
4
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Trong thời đại hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ

biến với mọi quốc gia trên thế giới. Cùng với xu hướng đó là nhu cầu buôn
bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau diễn ra ngày càng lớn. Quá
trình tiến hành một cuộc trao đổi buôn bán hàng hoá được kết thúc bằng việc
bên mua thanh toán tiền cho bên bán, nhận hàng và bên bán giao hàng hoá,
nhận tiền. Các khâu trên đều diễn ra giữa các quốc gia khác nhau, khoảng
cách địa lý lớn nên việc thanh toán, trao đổi diễn ra không dễ dàng nếu như
không có bên thứ 3 là ngân hàng đứng ra làm trung gian trong việc thanh
toán. Do đó, giữa người mua và người bán việc thanh toán thường được thực
hiện thông qua ngân hàng. Trong các nghiệp vụ thực hiện thanh toán quốc tế
hiện nay thì phương thức thanh toán theo thư tín dụng chứng từ là chủ yếu,
quan trọng, hiệu quả và phù hợp với bối cảnh hiện nay. Là một phương thức
được sử dụng khá phổ biến nên việc hiểu và nắm rõ các nghiệp vụ, quy định
pháp lý về nó cũng rất cần thiết để phòng và tránh những rủi ro đáng tiếc xảy
ra cho tất cả các bên khi tham gia vào hoạt động ngoại thương. Hơn nữa khi
thực hiện hoạt động thanh toán nếu có xảy ra sai sót thì thường gây ra những
hậu quả rất nghiêm trọng cho tất cả các bên tham gia. Hậu quả đó có thể liên
quan đến uy tín của ngân hàng, khách hàng hay là những thiệt hại về mặt kinh
tế. Chính vì lý do trên mà em quyết định chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tín dụng theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng TMCP An Bình” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại ABBANK, thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, để từ
đó đánh giá thực trạng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để hạn chế và phòng
ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
5
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai

_____________________________________________________________________________________________________________
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
Đối tượng nghiên cứu là các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ABBANK.
Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro thường gặp trong phương thức L/C
của Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội thời gian nghiên cứu từ
năm 2007 đến năm 2009 .
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề:
Trong bài có sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê.
Kết cấu của chuyên đề: :
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình (ABBANK) chi nhánh Hà Nội và trung tâm thanh toán quốc tế tại
ABBANK
Chương II: Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại
ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội
Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại ABBANK.
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH HÀ NỘI
VÀ TRUNG TÂM THANH TOÁN QUỐC TẾ
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
6
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng
TMCP An Bình chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) đã được Ngân hàng nhà nước
Việt Nam cấp giấy phép hoạt động ngân hàng số 0031/NH-GP ngày
15/04/1993 và có hiệu lực từ ngày 18/9/1997 trong thời hạn 20 năm. Theo
quyết định chấp thuận số 1333 ngày 07/9/2005 của ngân hàng nhà nước, ngân
hàng đã được phép chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân
hàng thương mại cổ phần đô thị với
Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Tên giao dịch: An Bình Bank
Tên viết tắt: ABBANK
Hội sở: 170 Hai Bà Trưng, P. Đa Kao, Q.1, Tp.HCM
Điện thoại: (84-8) 38 244 855
Fax: (84-8) 38 244 856
Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động của Ngân hàng
bao gồm hoạt động huy động, nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn của
các tổ chức, cá nhân khác nhau, hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của các tổ chức, cá nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn
vốn của Ngân hàng, tiến hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụ hỗ trợ
thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá,
cung cấp các giao dịch giữa các khách hàng với nhau và các ngân hàng khác
khi Ngân hàng nhà nước cho phép.
Với vốn điều lệ từ khi thành lập là 1 tỷ đồng, sau gần 20 năm hoạt động
và phát triển trải qua nhiều lần tăng vốn điều lệ, đến nay ABBANK đã có sự
bứt phá mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Với những mốc đánh dấu sự
phát triển của ABBANK là năm 2005, Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trở
thành cổ đông chiến lược của ABBANK. Tháng 7/11/2006, ABBANK đã
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
7
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________

phát hành công phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu
tư Vina Capital. Tháng 6/12/2006, ký hợp đồng triển khai giải pháp phần
mềm ngân hàng lõi (core banking solutions) với Temenos và khai trương
trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội. Tháng 01/2007, tạp chí Asia Money
bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu
Á. Tháng 3/2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với Agribank.
Tháng 4/2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán
PAYNET. Tháng 5/2007, ABBANK được ban tổ chức hội chợ tài chính-
ngân hàng- bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả Cầu Vàng –
the Best Banker cho ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công
nghệ cao”. Tháng 10/2007, tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ đồng. Tháng 3/2008,
ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Maybank – Ngân hàng lớn nhất
Malaysia. Tháng 4/2008, ABBANK được trao giải “Ngân hàng thanh toán
quốc tế xuất sắc 2007” do Wachoviabank – một trong bốn ngân hàng lớn nhất
của Mỹ trao tặng. ABBANK được trao giải "Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia
2008" do Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao tặng. Tháng 9/2008, Maybank
chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ
sở hữu là 15%. Tính đến tháng 12/2009 ABBank chính thức tăng vốn điều lệ
lên là 3.482 tỷ đồng.
Với mong muốn mở rộng quy mô hoạt động và đáp ứng nhu cầu thị
trường và nhu cầu của ngân hàng, ABBANK đã tiến hành thâm nhập thị
trường miền Bắc và thành lập chi nhánh ABBANK ở Hà Nội tháng 2/2006 có
địa chỉ tại 101 Láng Hạ, Chi nhánh ABBANK Hà nội là chi nhánh Ngân hàng
cấp 1, có địa bàn hoạt động rộng với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Chi
nhánh là một đơn vị thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, thực
hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại, huy động
vốn, cho vay, thu nợ và các dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng.
1.2. Giới thiệu về trung tâm thanh toán quốc tế
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B

8
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm thanh toán
quốc tế
Tháng 6/2006, ABBANK quyết định thành lập chi nhánh ABBANK tại
Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu mở rộng thị trường và mục tiêu phát triển của
ngân hàng nên tháng 12/2006, ABBANK đã khai trương Trung tâm thanh
toán quốc tế tại Hà Nội. Trung tâm Thanh toán quốc tế là đơn vị trực thuộc
Hội sở ABBank, được thành lập làm đầu mối thống nhất xử lý các vấn đề liên
quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ABBank. Mục tiêu của ABBANK
về hoạt động thanh toán quốc tế là tập trung vào các khách hàng xuất nhập
khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện các giao dịch thanh toán quốc
tế chính xác, an toàn, hiệu quả và phấn đấu trở thành ngân hàng số một về
dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế đã tăng nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Năm 2007, triển khai được tất cả các sản phẩm thanh
toán quốc tế trên toàn hệ thống, phát triển hệ thống ngân hàng đại lý với trên
2000 ngân hàng tại hơn 70 quốc gia, trở thành thành viên của hiệp hội viễn
thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính thế giới (SWIFT). Năm 2008,
mạng lưới ngân hàng đại lý của ABBank phát triển nhanh chóng với khoảng
4000 chi nhánh thuộc 382 ngân hàng tại 71 quốc gia. Vào tháng 4/2008,
ABBANK được Ngân hàng Wachovia (một trong bốn ngân hàng lớn nhất
nước Mỹ) trao danh hiệu là “Ngân hàng Thanh Toán Quốc Tế Xuất Sắc”.
Khối lượng giao dịch của ABBANK năm 2008 đã tăng lên khoảng 300% so
với 2007, cả về doanh số và phí dịch vụ.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm thanh toán quốc tế
Về cơ cấu tổ chức của Trung tâm thanh toán quốc tế tại miền Bắc bao
gồm 4 bộ phận là:
______________________________________________________________________

Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
9
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
- Phòng TTQT nhân sự có trưởng phòng, phó phòng, các chuyên viên
TTQT chia thành bộ phận xuất và bộ phận nhập.
- Bộ phận SWIFT.
- Bộ phận TRADE SALE thực hiện việc kinh doanh bằng cách bán
hàng quốc tế.
- Bộ phận quan hệ với các định chế tài chính giữa các ngân hàng và các
công ty tài chính (gọi tắt là Bộ phận FI).
Cụ thể trong sơ đồ sau:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
10
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
11
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
1.3. Mô hình thanh toán tại Trung tâm thanh toán quốc tế của
ABBANK
Hiện nay, tại Trung tâm thanh toán quốc tế của ABBank tổ chức thanh
toán quốc tế theo mô hình thanh toán tập trung. Tức là mọi nghiệp vụ thanh
toán quốc tế của các CN/PGD trong hệ thông đều thông qua một đầu mối là
Trung tâm thanh toán quốc tế và hệ thống tài khoản nostro duy nhất của
ABBank. Trong đó trách nhiệm của các đơn vị cụ thể là:
Với trung tâm Thanh toán quốc tế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ giao

dịch TTQT đã được ký xác nhận của CN/PGD, kiểm tra tính xác thực bằng
Teskey và nội dung của hồ sơ, chấp nhận hoặc từ chối. Nếu chấp nhận, tiến
hành hạch toán nội bảng, ngoại bảng và nhập dữ liệu trên phần mềm T24 và
SWIFT. Chịu trách nhiệm về nội dung và tính xác thực của điện/thư chuyển
đi/đến qua hệ thống SWIFT và các ngân hàng đại lý. Thực hiện các giao dịch
TTQT trực tiếp với các ngân hàng đại lý. Chịu trách nhiệm về nội dung quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ TTQT trên toàn hệ thống ABBank. Dựa trên
quy trình TTQT, Giám đốc Trung tâm TTQT sẽ ban hành các mẫu biểu có
liên quan thống nhất trong toàn hệ thống ABBank.
Với các chi nhánh có trách nhiệm tiếp thị, giới thiệu sản phẩm đến các
khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT. Tư vấn, hướng dẫn khách
hàng các dịch vụ TTQT, chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt cho vay và
thu hồi nợ liên quan tới TTQT. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ, chính xác của hồ sơ yêu cầu với từng nghiệp vụ cụ thể, lập phiếu yêu cầu
hạch toán đầy đủ, đúng theo mức phí hiện hành hợp theo thẩm quyền phê
duyệt và gửi TTTTQT.
Trách nhiệm của PGD không được phép trực tiếp thực hiện nghiệp vụ
TTQT, không được phép hạch toán chuyển tiền đi (hoặc đến) qua tài khoản
Nostro. Được thực hiện một số công việc liên quan gồm: Tiếp thị, giới thiệu
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
12
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
sản phẩm đến các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT. Tư vấn,
hướng dẫn khách hàng các dịch vụ TTQT, chịu trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt cho vay trong hạn mức được phép và thu hồi các khoản nợ liên quan tới
TTQT.
Trách nhiệm của khối nguồn vốn đảm bảo nguồn vốn thanh toán trên
tài khoản Nostro để thực hiện các giao dịch TTQT.

Trách nhiệm của Trung tâm CNTT hỗ trợ về kỹ thuật trên website cho
TTTTQT trong hoạt động giới thiệu sản phẩm. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ
sở hạ tầng về phần cứng, phần mền vi tính, các giao diện tương thích … để
phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
13
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI ABBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức L/C tại ABBANK
Từ năm 2006, hoạt động TTQT của ABBank được mở rộng sang thị
trường miền Bắc, với các hoạt động chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, đó là: Chuyển tiền quốc tế bao gồm chuyển tiền đi, chuyển tiền
đến từ nước ngoài. Thanh toán bằng tín dụng chứng từ (gọi tắt là L/C) gồm L/
C nhập, L/C xuất. Thanh toán nhờ thu: nhờ thu hàng nhập khẩu, nhờ thu hàng
xuất khẩu.
Hoạt động thanh toán quốc tế của ABBank tại chi nhánh Hà Nội mới đi
vào hoạt động từ năm 2006 song đã đạt được những thành tựu nhất định.
BẢNG 2.1: Tình hình hoạt động và tỷ trọng các phương thức thanh
toán quốc tế tại ABBANK chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính:triệu USD
Năm
L/C Nhờ thu Chuyển tiền
Doanh số
Tỷ trọng

(%)
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
Doanh số
Tỷ trọng
(%)
2007 39,489 40,34 11,256 11,50 47,124 48,16
2008 51,354 42,38 14,012 11,56 55,793 46,06
2009 146,035 68,83 11,354 5,35 54,753 25,82
Nguồn: TTTTQT của ABANK chi nhánh Hà Nội
Số liệu bảng 2.1 cho ta thấy doanh số thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009 nhìn chung đều tăng lên ở tất cả các
phương thức thanh toán. Trong đó, phương thức chuyển tiền và nhờ thu đang
có hướng giảm đi, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tăng lên cả về
doanh số và tỷ trọng trong các năm.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
14
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Cụ thể: Năm 2007 doanh số thu từ phương thức thanh toán TDCT đạt
39,489 triệu USD chiếm 40,34%, sang năm 2008 doanh số này tăng lên là
51,354 triệu USD chiếm 42,38%. Và đặc biệt tăng mạnh năm 2009 gần gấp 2
lần năm 2008 chiếm tỷ trọng là 68,83%. Mặc dù năm 2008, 2009 là 2 năm có
nhiều biến động lớn về thị trường tài chính ngân hàng toàn cầu song hoạt
động TTQT của ABBank chi nhánh Hà Nội vẫn tiếp tục tăng và được duy trì.
Điều này được lý giải bởi:
Năm 2008, nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng ảnh hưởng không
ít đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam sử dụng nhiều biện pháp

kiềm chế lạm phát, thắt chặt tiền tệ, kiềm chế đầu tư công. Chính sách này,
gây ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng thương mại đó là phải đối mặt với
nguy cơ rủi ro thanh khoản, tốc độ tăng trưởng giảm, lợi nhuận bị ảnh hưởng.
Và cũng gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động xuất nhập khẩu. Nắm bắt được khó
khăn này mà năm 2008, ABBANK đã tích cực, chủ động, linh hoạt đưa ra các
chính sách đối phó. Cụ thể, ABBANK xác định đây là năm tăng cường, nâng
cao chất lượng dịch vụ do ABBank cung cấp thông qua việc xây dựng và áp
dụng các chuẩn đối với sản phẩm dịch vụ, tăng cường công tác đào tạo, thu
hút nhân lực, xây dựng văn hoá An Bình, văn hoá bán hàng và phục vụ khách
hàng trên toàn hệ thống. Mặt khác, ABBank thực hiện tăng cường đoàn kết
với đối tác chiến lược trong và ngoài nước như EVN, Maybank xây dựng kế
hoạch kinh doanh, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ và nguồn vốn, các
hoạt động thương mại như thiết lập các hoạt động tài trợ thương mại, tài trợ
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Tập đoàn điện lực hỗ trợ nguồn vốn
hoạt động, Maybank hỗ trợ ABBank trong công tác quản lý rủi ro, chia sẻ
kinh nghiệm và xây dựng chiến lược nhân sự, tư vấn và cung cấp các giải
pháp công nghệ thông tin. Các chính sách đúng đắn và hợp với thời cuộc nên
đã giúp cho doanh số và tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế tăng lên.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
15
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Sang năm 2009, nhờ có kinh nghiệm được rút ra sau năm 2008 và các
quyết sách đúng đắn vượt qua giai đoạn khó khăn. TTTTQT tiếp tục thực hiện
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương nên
hoạt động TTQT tiếp tục tăng năm sau cao gần gấp đôi năm trước.
Số liệu bảng 2.1 cũng cho thấy, trong các hoạt động thanh toán quốc tế
tại ABBank chi nhánh Hà Nội thì thanh toán theo phương thức L/C là chủ yếu
tỷ trọng luôn tăng qua các năm bởi những ưu điểm của nó trong thanh toán,

tính công bằng trong phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Tỷ trọng
của phương thức TDCT này là 68,83% vào năm 2009. Sau đó là phương thức
chuyển tiền, được thực hiện chủ yếu với những khách hàng là đối tác quen
thuộc và làm ăn lâu năm với ABBank. Còn đối với thanh toán bằng nhờ thu
thì đây là phương thức ít được thực hiện tại ABBank.
Đồng thời bảng 2.1 cũng phản ánh rõ phương thức thanh toán theo L/C
trong TTQT đang có xu hướng gia tăng. Tại ABBank thanh toán bằng thư tín
dụng chứng từ là nghiệp vụ thanh toán quốc tế gồm quy trình thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu và quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu. Thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu (L/C nhập khẩu) là nghiệp vụ thanh toán quốc tế
mà ở đó ABBank tiến hành việc phát hành/sửa đổi L/C nhập khẩu trả ngay/trả
chậm ngắn hạn, tiến hành ký bảo lãnh/uỷ quyền nhận hàng/ký hậu vận đơn
theo yêu cầu của khách hàng và tiến hành thanh toán L/C nhập khẩu khi
khách hàng xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Và thanh toán thư tín dụng xuất
khẩu (L/C xuất khẩu) là nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà ở đó ABBank tiến
hành việc tiếp nhận thư/điện phát hành L/C sửa đổi L/C xuất để chuyển đến
ngân hàng thanh toán theo chỉ định từ khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến báo Có tài khoản cho khách hàng khi ABBank nhận được thông
báo thanh toán từ ngân hàng thanh toán.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
16
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Kể từ khi hoạt động thì số lượng bộ L/C được phát hành cũng như
thanh toán L/C nhập và xuất khẩu tại ABBank luôn tăng cả về số lượng lẫn
chất lượng. Dưới đây là tình hình thực hiện của riêng thanh toán theo L/C tại
ABBank trong 3 năm 2007, 2008 và 2009:
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU
TẠI ABBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI

Đơn vị tính:triệu USD
NỘI DUNG
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SÓ TIỀN
Phát hành L/C 158 12,14 269 17,405 468 69,651
Thanh toán L/C nhập 102 17,69 272 15,786 451 45,321
Tổng 260 29,83 541 33,191 919 114,972
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU
TẠI ABBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
Đơn vị tính:triệu USD
NỘI DUNG
NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SÓ TIỀN
Thông báo L/C 74 4,762 94 9,411 138 18,417
Thanh toán L/C xuất 51 4,897 157 8,752 114 12,646
Tổng 125 9,659 251 18,163 252 31,063
Nguồn: TTTTQT của ABANK chi nhánh Hà Nội
Bảng trên cho thấy, hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại ABBank
tăng lên cả về số món và số tiền. Số L/C nhập khẩu được thanh toán có số
món và giá trị tăng lên vào năm 2009 với tổng doanh số thanh toán L/C nhập
khẩu và L/C xuất khẩu là 57,967 triệu USD so với năm 2008 là 24,538 triệu
USD tăng gấp hơn 2 lần.
Mặt khác, nhìn bảng 2.2 và 2.3, thấy rằng số L/C nhập khẩu và L/C
xuất khẩu được thanh toán năm 2009 cũng đều tăng hơn so với năm 2008. So
sánh giữa L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu tại ABBank thì L/C nhập khẩu
thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so với L/C xuất khẩu.Cụ thể năm 2008, L/C
nhập khẩu chiếm 64,63%. Năm 2009, doanh số L/C xuất khẩu là 31,063 triệu
USD chiếm 21,27%, còn lại là L/C nhập khẩu chiếm 78,73%. Điều này được
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B

17
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
lý giải là do đặc điểm của thị trường Việt Nam cũng như khách hàng doanh
nghiệp xuất khẩu của ABBank thực hiện xuất khẩu chủ yếu là những mặt
hàng nông sản, sản phẩm thô như gạo, thuỷ sản và sản phẩm công nghiệp nhẹ
như dệt may có giá trị thấp. Còn nhập khẩu thì đa số là nhập khẩu sản phẩm
công nghệ cao, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử có giá trị về tiền lớn. Chính
vì sự chênh lệch đó mà trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C chủ yếu
là phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập khẩu. Những con số
cho thấy hoạt động thanh toán bằng L/C những năm qua tăng lên cả về số
lượng và chất lượng, khẳng định ABBank ngày càng trở thành một ngân hàng
an toàn và tin cậy.
2.2. Phân tích các rủi ro thường gặp khi thực hiện hợp đồng thanh
toán theo L/C tại ABBANK
Phương thức thanh toán L/C được coi là phương thức an toàn, công
bằng trong việc phân chia trách nhiệm, quyền lợi giữa các bên đổng thời độ
rủi ro so với các phương thức khác là thấp hơn. Nhưng cũng lại là phương
thức có nghiệp vụ phức tạp nhất, do đó, cũng tồn tại nhiều rủi ro đối với các
thành viên tham gia. Rủi ro trong thanh toán theo phương thức L/C là rủi ro
về kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT theo L/C hoặc
do các nhân tố khách quan khác gây nên. Sau đây sẽ là một số rủi ro chính
xảy ra với các bên:
2.2.1. Rủi ro xảy ra với ngân hàng ABBANK
Tại ABBank các rủi ro hay gặp là rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro
tác nghiệp, rủi ro đạo đức, rủi ro thương mại, rủi ro về công nghệ.
2.2.1.1. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không có khả năng thanh toán
cho ngân hàng. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu gửi giấy yêu cầu mở thư
______________________________________________________________________

Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
18
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
tín dụng với ngân hàng đề nghị Ngân hàng mở thư tín dụng thì RR tín dụng là
rủi ro được ngân hàng kiểm tra đầu tiên khi quyết định xem xét phát hành bộ
L/C hay không. Trách nhiệm kiểm tra này thuộc về phòng tín dụng của ngân
hàng. Một đặc điểm chung của các ngân hàng là luôn mong muốn thu hút thật
nhiều khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
thanh toán. Thông thường thì khách hàng ngay lập tức không thể có một
khoản tiền lớn để có thể thực hiện việc thanh toán 100% giá trị cho cả hợp
đồng ngoại thương. Ngân hàng muốn cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng
như thực hiện chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của
mình tham gia hoạt động ngoại thương nên thường không yêu cầu ký quỹ
100%. Do đó, nếu xảy ra rủi ro đối với khách hàng trong việc thanh toán lại
số tiền còn lại với ngân hàng thì ngân hàng chịu tổn thất. Tổn thất đó có thể là
vì khách hàng thanh toán chậm, hay thanh toán không hết được số tiền đã ký
với ngân hàng hoặc không thể thanh toán. Và để giữ uy tín của mình trên thị
trường ngân hàng phải đứng ra trả tiền thay cho khách hàng nên gặp rủi ro.
Tại ABBank thường yêu cầu mức ký quỹ trên 10% tuỳ vào đối tượng
khách hàng, và mức tối thiểu là 10% thường được thực hiện với các doanh
nghiệp là bạn hàng lâu năm, khách hàng quen thuộc có tài khoản tại ABBank.
Để hạn chế đến mức tối đa gần như là không để xảy ra rủi ro tín dụng khi thực
hiện việc phát hành L/C nhập cho khách hàng thì bộ phận tín dụng chuyên
kiểm tra, thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp yêu cầu mở L/C có
vai trò rất quan trọng.Kết luận của phòng tín dụng là căn cứ để quyết định
đồng ý hay không đồng ý phát hành bộ L/C đó.
Để tránh rủi ro cho ngân hàng khi thực hiện ký quỹ dưới 100%,
ABBank cũng yêu cầu có quyền nắm giữ lô hàng và có đội ngũ nhân viên
ngân hàng cùng với nhân viên của khách hàng tham gia vào quá trình nhận

______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
19
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
hàng có quan hệ tốt với hãng vận tải. Từ khi thành lập rủi ro tín dụng xảy ra
với ABBank là rất ít gần như là không có.
- Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra trong trường hợp khách hàng sau
khi nhận hàng nhưng hàng hoá không đúng quy cách, hàng hoá không tiêu thụ
được do đó khách hàng của ABBank không thực hiện thanh toán ngay mà
chậm trễ thanh toán dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
2.2.1.2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro này xảy ra do các đơn vị xuất nhập khẩu đã vi phạm cam kết với
ngân hàng, không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định trong L/C.
Rủi ro đạo đức xảy ra chủ yếu khi ngân hàng mở L/C trả chậm hoặc khách
hàng thanh toán tiền chậm với ngân hàng, vì lý do nào đó khi đến hạn thanh
toán chưa thanh toán cho ngân hàng. Nhưng trên thực tế, theo quy định của L/
C thì ngân hàng phát hành phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho người thụ
hưởng ngay cả khi người mua đã thanh toán với ngân hàng hay chưa. Để bảo
vệ uy tín của mình và tuân thủ thông lệ quốc tế, ngân hàng ABBank phải
đứng ra trả tiền cho một số L/C quá hạn và chịu rủi ro khá lớn. Sau đây là số
L/C chưa được thanh toán tại ABBank:
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
20
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
BẢNG 2.4 TÌNH HÌNH THANH TOÁN L/C
TẠI ABBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
Đơn vị tính: Triệu USD

Năm
Doanh số L/
C
Số L/C
chưa thanh toán
% L/C
chưa thanh toán
2007 39,489 16,902 42,80
2008 51,354 26,816 52,21
2009 146,035 87,068 59,62
Nguồn TTTTQT thuộc ABBANK chi nhánh Hà Nội
Tại ABBank số L/C chưa được thanh toán chiếm phần lớn là L/C trả
chậm. Một số là do khách hàng trả không đúng thời hạn vì kinh doanh thua lỗ,
bán hàng chậm chưa thu hồi được vốn ngay nên việc thanh toán với ngân
hàng chậm trễ. Số liệu bảng 2.4 cho thấy số L/C chưa được thanh toán qua
các năm ở ABBank chi nhánh Hà Nội trung bình chiếm khoảng 51,33%.
Trong số L/C chưa được thanh toán thì L/C nhập khẩu chưa thanh toán là chủ
yếu do khách hàng thực hiện phương thức thanh toán theo L/C trả chậm.
2.2.1.3. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham
gia gây nên. Thanh toán bằng L/C chỉ thực hiện thông qua bộ chứng từ do đó
mọi sai sót, thiếu sót của bộ chứng từ đều được coi là rủi ro tác nghiệp. Tại
ABBank rủi ro này tiềm ẩn trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ. Rủi ro tác
nghiệp là rủi ro cần được phòng tránh và hạn chế để đảm bảo hiệu quả hoạt
động và thành tích của ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp xảy ra về phía ngân hàng khi chuyên viên TTQT
không kiểm tra chứng từ một cách không cẩn thận, trong thời hạn 5 ngày làm
việc để kiểm tra bộ chứng từ thì không phát hiện ra bộ chứng từ có sai sót mà
sau 5 ngày kể trên mới phát hiện ra lỗi chứng từ khi đó trong trường hợp này
ngân hàng không có quyền từ chối thanh toán. Hay việc đưa ra thông tin trong

______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
21
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
L/C có sai sót do nhân viên TTQT đã đánh sai số L/C, số tiền, địa chỉ ngân
hàng thụ hưởng, NHPH… do đó NHPH đã yêu cầu xác nhận lại thông tin và
chi phí này NHPH sẽ trừ vào số tiền khách hàng phải thanh toán thanh toán.
Như một trường hợp xảy ra với công ty TNHH VIEBA (VIEBA
CO.,Ltd) là công ty sản xuất các sản phẩm may và dệt len. Công ty thực hiện
xuất khẩu mặt hàng quần Casual với bạn hàng là Tập đoàn CAITAC
(CAITAC CORP) Nhật Bản. Ngân hàng ABBANK đóng vai trò là ngân hàng
phát hành đồng thời là ngân hàng được chỉ định, LC số LCX002509HM và
thu được phí dịch vụ. Ngày 16/3/2010, VIEBA CO.,Ltd xuất trình chứng từ
tại Ngân hàng ABBANK yêu cầu thanh toán số tiền là 63,470.06USD. Bao
gồm Giấy yêu cầu thanh toán theo mẫu của Ngân hàng và bộ chứng từ kèm
theo. Sau khi ngân hàng kiểm tra chứng từ phát hiện có sự sai khác về tên
người hưởng lợi giữa bộ L/C từ ngân hàng bên nước ngoài gửi tới với bộ L/C
khách hàng, đó là ghi tên người hưởng lợi trong bộ ngân hàng phát hành từ
nước ngoài gửi ghi tên công ty là VIETBA CO., Ltd. Do đó, ABBANK đã
phải gửi điện thông báo tới ngân hàng phát hành ở nước ngoài. Xác định đây
là lỗi do chuyên viên thanh toán quốc tế đánh sai tên người hưởng lợi. Do đó,
chi phí này do phía ngân hàng chịu.
Như vậy, khi xảy ra rủi ro tác nghiệp với ngân hàng sẽ phát sinh phí là
phí giao dịch và khoản phí này chủ yếu là do những lỗi vì sai sót của chuyên
viên TTQT. Do đó, với ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi
nhuận thì cần phải hạn chế đến mức tối đa rủi ro này thông qua việc tổ chức
đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ, chuyên viên TTQT chuyên nghiệp.
2.2.2. Rủi ro xảy ra với khách hàng
Rủi ro với khách hàng chủ yếu là những rủi ro liên quan đến vấn đề

xuất trình bộ chứng từ, rủi ro do các chứng từ xuất trình không phù hợp với
các quy định trong L/C hoặc có sự mâu thuẫn giữa các chứng từ. Gọi chung là
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
22
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
những rủi ro đạo đức xảy ra với khách hàng tham gia L/C. Có thể là trong các
trường hợp sau:
2.2.2.1. Đối với khách hàng mở L/C nhập khẩu
Bên nhập khẩu thường hay gặp phải những rủi ro trong việc ký kết các
hợp đồng với những điều khoản bất lợi ví dụ như chọn phương thức vận tải,
điều kiện giao hàng hoặc gặp phải những rủi về hàng hoá trong quá trình vận
chuyển.
Ví dụ về một bộ hồ sơ L/C nhập khách hàng là công ty TNHH An
Thịnh Phú mở L/C số LCN01330VN15 ngày 22/3/2010 với số tiền là
122,000.00USD cho người người hưởng lợi là MCCOY về xuất khẩu salon
gỗ và tủ. Sau khi kiểm tra tình trạng chứng không phù hợp với điều kiện của
L/C cụ thể: giấy chứng nhận kiểm định hàng hoá không được xuất trình,
chứng nhận chuyển phát nhanh đã không được gửi trong vòng 02 ngày sau
ngày vận đơn, và chứng từ xuất xứ hàng hoá không chỉ ra số và ngày của L/C.
Chính vì bộ chứng từ có lỗi do đó người hưởng lợi không được thanh toán
ngay đồng thời lại phải chịu thêm phí dịch vụ cho ngân hàng nên chịu rủi ro.
Những rủi ro liên quan đến trách nhiệm của các bên như bên xuất khẩu
giao hàng không đúng thời gian, hàng giao không đúng số lượng, chất lượng;
bên xuất khẩu vì lý do nào đó từ chối nhận hàng, không thanh toán tiền cho
ngân hàng phát hành.
Rủi ro với khách hàng nhập khẩu có thể là những rủi ro mắc sai lầm
trong lựa chọn đối tác và ký hợp đồng những hợp đồng bất lợi, dẫn đến những
rủi ro trong thanh toán sau này. Rủi ro này thường xảy ra với các doanh

nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Có thể là rủi ro về việc
chấp nhận các điều kiện hợp đồng thương mại bất lợi sau đó không thực hiện
được, làm cho đối tác có cơ sở kéo dài thời gian thanh toán, khiến cho quá
trình thanh toán gặp khó khăn hay gặp tại các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
23
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
gia công. Bên nhập khẩu không tìm hiểu kỹ bên bán nên mở L/C mà không
nhận được hàng theo đúng quy cách trong L/C. Các đơn vị XNK chưa nắm
bắt được thủ tục tố tụng khi quá trình thanh toán và nhận hàng có khúc mắc
xảy ra thì không khiếu nại kịp thời đúng chỗ.
Mặt khác, các bên tham gia cũng có thể gặp phải những rủi ro chính trị
do những thay đổi đột ngột về quy định thuế của nhà nước, những quy định
hạn chế xuất nhập khẩu của nhà nước. Như trường hợp của Công ty Tradoco
là công ty nhập khẩu ô tô tại Việt Nam, tháng 3/2008 công ty đã tiến hành
nhập khẩu ô tô nguyên chiếc với tổng giá trị lô hàng là 327.600USD theo
phương án kinh doanh gửi lên ABBANK thì việc kinh doanh của công ty là
có lãi. Vì vậy, công ty đã vay vốn ngân hàng để mở L/C thanh toán cho công
ty ở Nhật và được ngân hàng chấp nhận. Nhưng khi hàng về đến cảng thì nhà
nước ban hành quy định tăng thuế nhập khẩu ô tô tăng lên từ 60% lên 70%.
Do đó, lô hàng này kinh doanh chậm do chi phí tăng lên buộc giá cả hàng hoá
tăng lên, chưa có khả năng thanh toán đúng thời hạn cho ngân hàng.
2.2.2.2. Đối với khách hàng mở L/C xuất khẩu
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may thường hay mắc lỗi
chứng từ là giao hàng muộn. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông thuỷ
sản thường hay gặp phải lỗi chứng từ về giấy kiểm định chất lượng không phù
hợp với yêu cầu của L/C do đó bị từ chối thanh toán.
Một lỗi chứng từ thường gặp nữa của các doanh nghiệp là khách hàng

của ABBank là những lỗi trong vận đơn. Thông thường các doanh nghiệp
nhập khẩu yêu cầu bên xuất khẩu vận đơn do người chuyên chở phát hành.
Còn bên phía các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi giao hàng thường
nhận vận đơn do đại lý của người chuyên chở phát hành, nhiều nhà nhập khẩu
đã dựa vào đó để bắt lỗi chứng từ và trì hoãn thanh toán.
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
24
Chuyên đề thực tập GVHD TS Ngô Thị Tuyết Mai
_____________________________________________________________________________________________________________
Ngoài ra, khách hàng cũng hay gặp phải một loại rủi ro nữa là rủi ro kỹ
thuật khi thực hiện thanh toán theo L/C tại ABBank. Cụ thể là khách hàng của
ABBank khi tham gia thanh toán theo L/C đã không thực hiện đúng những
quy định của L/C và lập bộ chứng từ không hoàn hảo. Tại ABBank bộ chứng
từ L/C xuất khẩu thường hay gặp phải những sai sót như sai tên công ty nhập
khẩu, sai địa chỉ, sai số lượng, xuất trình bộ chứng từ không đầy đủ thiếu loại
chứng từ, chứng từ không thống nhất với nhau. Dẫn đến thời gian thanh toán
bị kéo dài do chứng từ phải sửa chữa, bổ xung.
Khách hàng cũng thường gặp phải rủi ro khác nữa là rủi ro quốc gia.
Cụ thể đó là việc áp dụng các hệ thống luật pháp khác nhau khi thực hiện hợp
đồng ngoại thương. Từ việc không hiểu rõ về luật pháp của quốc gia tham gia
ký hợp đồng ngoại thương với mình dẫn đến việc khi xảy ra tranh chấp, khiếu
nại trước toà án thường xảy ra xung đột luật phát giữa các nước. Đây là những
rủi ro thường hay gặp phải với những đối tác mới làm ăn với nhau chưa tìm
hiểu kỹ về đối tác cũng như luật pháp của đối tác.
2.3. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế các rủi ro của ABBANK
Khi xảy ra rủi ro thì gây hậu quả rất nghiêm trọng về uy tín của ngân
hàng, hậu quả về mặt kinh tế. Chính vì thế mà các biện pháp để phòng và hạn
chế rủi ro xảy ra đối với ABBank luôn là một yếu tố có tầm quan trọng hàng
đầu nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại từng chi

nhánh và trong toàn hệ thống.
Qua việc nghiên cứu thực trạng của các rủi ro thường gặp phải cũng
như những nguyên nhân chính ở trên có một số biện pháp được ABBank thực
hiện và tiếp tục áp dụng là:
* Chính sách đào tạo và tuyển dụng nhân sự
Để đáp ứng đòi hỏi về tăng trưởng và phát triển cùng với nhận thức
nguồn nhân lực chính là tài sản quý nhất của Ngân hàng, ABBank đã có
những chiến lược và quy trình chuẩn hoá trong việc tuyển dụng, đào tạo các
______________________________________________________________________
Nguyễn Kim Dung Lớp Kinh tế quốc tế 48B
25

×