Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

0333 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán NHTM CP ngoại thương VN luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 121 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ LÊ MAI HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2012


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ LÊ MAI HƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng


Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Lê Minh

Hà Nội - 2012


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 10 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua
nhiều thử thách và thăng trầm. Với đà phát triển thị trường chứng khoán trong thời
gian vừa qua quy mô của thị trường được mở rộng lên một tầm cao mới với tốc độ
nhanh hơn mạnh mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các công ty chứng khốn. Là
thành viên của thị trường, các cơng ty chứng khốn đã đóng vai trị quan trọng cho
sự phát triển của hai Sở giao dịch chứng khốn nói riêng và thị trường chứng khốn
Việt Nam nói chung.
Hiện nay với sự ra đời và đi vào hoạt động của gần 100 cơng ty chứng khốn
đã mang lại cho thị trường những bước phát triển mới, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu phát triển của thị trường nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt
giữa các công ty chứng khốn.
Bên cạnh đó, năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn
về cạnh tranh và hội nhập đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
cơng ty chứng khốn nói riêng. Để tồn tại được mơi trường hội nhập, cạnh tranh gay
gắt, các cơng ty chứng khốn buộc phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình để tự khẳng định vị thế trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với lý do trên, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơng ty
chứng

khốn Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố và làm rõ cơ sở lý luận về công ty chứng khốn (CTCK) và
hoạt động của cơng ty chứng khốn trên thị trường chứng khốn (TTCK).
- Phân tích thực trạng hoạt động của cơng ty chứng khốn Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (VCBS) từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây
ra hạn chế trong hoạt động của công ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty

1


chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận lấy hiệu quả hoạt động của Cơng ty chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên c ứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng khốn nói chung và
hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng khốn Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, dùng bảng hỏi đối với Ban lãnh đạo và nhân viên
của
cơng ty chứng khốn VCBS.
- Phương pháp phân tích tài liệu các văn bản pháp luật về TTCK và CTCK
của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, của 2 Sở giao dịch chứng khoán, các tài liệu về
mặt lý thuyết về hoạt động của các CTCK, cũng như những báo cáo tổng kết thường
niên của công ty chứng khoán VCBS qua các năm.
- Phương pháp quan sát đối tượng. Đó là quan sát cơng việc các nhân viên

VCBS, quan sát phản ứng của các khách hàng tại VCBS về các dịch vụ của VCBS,
thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên công ty.
5. Ket cấu đề tài
Chương 1: Cơng ty chứng khốn và hiệu quả hoạt động của cơng ty
chứng khốn
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả hoạt động của cơng ty Chứng khốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

2


CHƯƠNG 1
CƠNG TY CHỨNG KHỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1 . Cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty ch ứng khốn
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK trên thế giới đã cho thấy, TTCK
thời kỳ cịn sơ khai, các nhà mơi giới cá nhân hoạt động độc lập với nhau. Sau này,
cùng với sự phát triển của TTCK, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các
nhà môi giới tăng lên, đòi hỏi sự ra đời của các CTCK là tập hợp có tổ chức của các
nhà mơi giới riêng lẻ. Sự ra đời của các CTCK là do nhu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế. Ở đó nó bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, yêu cầu cần phải có một
TTCK cạnh tranh hồn hảo bảo vệ cho nhà đầu tư được mua bán chứng khoán với
giá cả tốt nhất mà thị trường cho phép.
Đối với Việt Nam, để TTCK hình thành và phát triển có hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Bên cạnh
đó, mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn cho
việc phát triển nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khốn. Do

đó, để thúc đẩy TTCK hoạt động một cách có trật tự, cơng bằng, minh bạch và có
hiệu quả thì cần phải có sự ra đời và hoạt động của các CTCK.
Như vậy CTCK là một tổ chức tài chính hoạt động trên TTCK, đóng vai trò
trung gian giữa người mua và người bán, giúp thị trường hoạt động an toàn, minh
bạch và ổn định.
1.1.2. Vai trị và mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khốn trên thị trường
chứng khốn
1.1.2.1. Vai trị của cơng ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng các phát hành chứng khoán,
doanh nghiệp khó có thể tự đi bán số chứng khốn mà họ định phát hành. Doanh

3


nghiệp khơng thể làm tốt được việc đó bởi họ khơng có bộ máy chun mơn. Vì vậy
doanh nghiệp cần có những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ.
Tương tự như vậy, các nhà đầu tư không thể đến sở giao dịch chứng khoán
để tự mua bán chứng khốn cho mình vì khơng có chun mơn, khơng thơng hiểu
các quy tắc nghề nghiệp và với số lượng quá đơng các nhà đầu tư thì việc mua bán
sẽ trở nên phức tạp. Các CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ sẽ là trung gian môi giới mua bán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả
người đầu tư và người phát hành.
Các CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng. Nhờ đó mà các cổ phiếu, trái phiếu lưu thông mua
bán tấp nập trên TTCK và một số lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc
tập hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong cơng chúng.
Vai trị của các CTCK được thể hiện thông qua một số nội dung chủ yếu sau:
Tạo cơ chế huy động vốn
CTCK là một trong những trung gian tài chính có chức năng huy động vốn,

hay nói cách khác CTCK có vai trị làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn cho vốn chảy
từ một hoặc một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh thế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
CTCK thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và mơi
giới chứng khốn.
Cung cấp cơ chế giá cho các nhà đầu tư
Một là, tạo cơ chế giá trên thị trường chứng khoán thứ cấp thơng qua các sở
giao dịch chứng khốn. CTCK có vai trị giúp nhà đầu tư đánh giá đúng và chính
xác giá trị khoản đầu tư của mình. Tồn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập
hợp tại các trung tâm giao dịch tập trung thông qua các CTCK và trên cơ sở đó giá
chứng khốn sẽ được xác định theo luật cung cầu. Thông qua hoạt động tự doanh,
CTCK có chức năng quan trọng là can thiệp vào TTCK góp phần điều tiết giá
chứng khốn.

4


Hai là, tạo cơ chế giá trên thị trường chứng khoán sơ cấp, khi thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khốn. CTCK thực hiện vai trị tạo cơ chế giá
phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường mức
giá phát hành thường do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu, thỏa
thuận với các nhà đầu tư tiềm năng trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức
phát hành.
Tạo điều kiện chuyển chứng khoán thành tiền và ngược lại
Các nhà đầu tư ln muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Trên TTCK nhờ có các
CTCK làm trung gian, nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển chứng khoán thành tiền
và ngược lại chuyển tiền thành chứng khốn. Vai trị trung gian của CTCK có một ý
nghĩa rất quan trọng. Vì nhờ vào vai trị trung gian này mà các nhà đầu tư có thể
mua hoặc bán các chứng khoán với giá cả tốt nhất có được ở mỗi phiên giao dịch.

Giảm chi phí giao dịch
TTCK là thị trường của sản phẩm tài chính bậc cao, để thẩm định chất lượng
và xác định giá cả của chúng thường phải chi phí rất lớn để phục vụ cho quy trình
giao dịch trên một thị trường tập trung. Những chi phí đó chỉ có CTCK hoạt động
chuyên nghiệp mới có khả năng trang trải do hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mơ lớn.
Nhờ lợi thế của một tổ chức trung gian chun mơn hố cao làm cầu nối cho
các bên mua bán gặp nhau, các CTCK giúp cho các nhà đầu tư tiết kiệm được quy
mơ giao dịch của thị trường. Nhờ chi phí giao dịch thấp mà người đầu tư sẵn sàng
mua bán các chứng khốn vì khả năng sinh lợi của nó.
1.1.2.2. Mơ hình tổ chức của cơng ty chứng khốn
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất hay thương mai dịch vụ thơng thường vì CTCK là một loại hình
định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mơ hình tổ chức kinh doanh của nó
cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước.
Mơ hình tổ chức kinh doanh của CTCK ở mỗi nước đều có những đặc điểm
riêng, tùy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những

5


người làm công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái qt thành hai mơ
hình cơ bản hiện nay:
• Mơ hình chun doanh chứng khốn: theo mơ hình này, hoạt động
chun doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty độc lập, chun mơn hố trong lĩnh
vực chứng khốn đảm nhận. Các ngân hàng, tổ chức tài chính, cơng ty bảo hiểm
khơng được tham gia kinh doanh chứng khốn. Mơ hình này được áp dụng ở nhiều
nước, trong đó đáng chú ý là Mỹ, Nhật, Hàn Quốc.
Sở dĩ người ta khơng cho phép các tổ chức tài chính khác kinh doanh chứng khốn
là vì sợ rằng những hoạt động của CTCK khi được thực hiện đồng thời với các hoạt
động như cho vay, thanh toán sẽ làm cho hoạt động kinh doanh chứng khốn tăng,

do đó khơng phản ánh đúng.
Tuy nhiên mơ hình này khơng cịn tỏ ra thích hợp với những nước đã phát
triển như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... trong thời gian gần đây các nước áp dụng mơ hình
này có xu hướng xóa bỏ dần hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh tiền
tệ và kinh doanh chứng khoán và ngày nay các CTCK ở những thị trường chứng
khoán phát triển đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực bảo
hiểm.
• Mơ hình ngân hàng đa năng một phần: theo mơ hình này, các ngân hàng
muốn kinh doanh chứng khốn, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập
hoạt động tách rời. Mơ hình này được áp dụng ở một số nước như Anh, Canada,
Úc.
Đặc điểm của mô hình này là kinh doanh chứng khốn và kinh doanh tiền tệ
được tách ra độc lập trong hạch toán kinh doanh, có nghĩa là các CTCK có tư cách
pháp nhân riêng và chịu trách nhiệm bằng vốn sở hữu riêng của CTCK.
Mơ hình này có ưu điểm là, hoạt động của CTCK khơng ảnh hưởng gì đến
hoạt
động của ngân hàng hay tổ chức tài chính là cơng ty mẹ, do đó nó khơng gây ra rủi
ro
cho các ngân hàng hay tổ chức tài chính là cơng ty mẹ.
Nó thích hợp với những nền kinh tế đang phát triển, do trình độ quản lý của
các
nước này còn thấp nên sử dụng mơ hình này an tồn hơn và có điều kiện thực hiện
hơn.

6


Nếu các tổ chức tài chính đang hoạt động, có vốn lớn và có uy tín mà đứng ra thành
lập
các CTCK thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn nhiều.

Nhược điểm của mơ hình này là trong trường hợp có biến động trên TTCK
thì có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng
và ngược lại nếu có rủi ro trên thị trường tiền tệ thì cũng sẽ dẫn đến rủi ro cho hoạt
động kinh doanh chứng khốn nếu khơng tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh
này. Mơ hình này cịn có nhược điểm nữa là đây là mơ hình ngân hàng đa năng nên
có chung HĐQT, chính vì vậy chiến lược hoạt động kinh doanh của tổ chức tài
chính bị phụ thuộc vào quyết định của HĐQT. Nếu HĐQT có thiên hướng về kinh
doanh tiền tệ thì hoạt đơng kinh doanh chứng khoán sẽ yếu đi và ngược lại. Sự
không tách bạch giữa các nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn và kinh doanh tiền tệ
sẽ làm cho q trình quản lý và điều hành phức tạp hơn vì khơng thể kiểm sốt hết
được mọi hoạt động nên khơng thể tránh được những sai lầm xẩy ra, do đó mà hiệu
quả mang lại có thể khơng cao.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của cơng ty chứng khốn.
CTCK là mơ hình định chế trung gian đặc biệt trên TTCK, thực hiện các
hoạt động kinh doanh chứng khoán như ngành nghề kinh doanh chính. CTCK cũng
là một chủ thể kinh doanh nên nói chung các hoạt động cũng có những đặc điểm
tương đồng với các cơng ty khác. Vì vậy, luận văn khơng trình bày đến mọi mặt
hoạt động của CTCK mà chỉ nhấn mạnh vào các hoạt động nghiệp vụ làm nên sự
khác biệt căn bản giữa CTCK vói các loại hình cơng ty khác.
Hoạt động của các CTCK có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và tài sản của
khách hàng (là các nhà đầu tư). Vì vậy uy tín và sức mạnh của CTCK sẽ có tác động
rất lớn đến tâm lý và lòng tin của các nhà đầu tư trên TTCK.
Xuất phát từ đặc tính này, một nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra cho các cơ
quan quản lý Nhà nước là phải đưa ra các biện pháp cần thiết để duy trì một mức độ
an tồn nhất định trong hoạt động của các CTCK, đảm bảo được sự ổn định chung
cho toàn bộ thị trường.
1.1.3.1. Hoạt động nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn.

7



Hầu hết ở các nước có nền kinh tế phát triển thì TTCK được phát triển rất
mạnh, nó là nơi đáp ứng cho các nhu cầu vốn lớn và dài hạn cho nền kinh tế. Trong
xu thế hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng thì việc nâng cao hơn nữa vai trị
của TTCK là cần thiết, trong đó hoạt động nghiệp vụ của các CTCK có ý nghĩa
quyết định tới sự phát triển của TTCK.
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm,
dịch vụ tài chính để đáp ứng các yêu cầu của TTCK, thị trường được xem là hàn thử
biểu của nền kinh tế hiện đại. Để tham gia thị trường, CTCK có thể thực hiện một,
một vài hoặc tất cả các hoạt động nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ môi giới chứng khốn.
Mơi giới nói chung là khâu trung gian thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa
mà người mua và ngưới bán không dễ gặp nhau, bằng cách rút ngắn khoảng thời
gian
tìm kiếm để gặp gỡ giữa người mua và người bán, qua đó tiết kiệm được chi phí.
Cịn mơi giới chứng khốn là gì? Là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua,
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Hoạt động mơi giới chứng khốn được phát triển dựa trên những cơ sở:
- Do cung cầu không phải lúc nào cũng gặp được nhau nên cần có mơi giới.
Đặc biệt, do đặc điểm của TTCK với tính chất chứng khốn là hàng hố đặc biệt,
mơi giới xuất hiện nhằm cung cấp thông tin đa dạng cho các chủ thể tham gia thị
trường như: nhà đầu tư, nhà phát hành... từ đó nâng cao hiệu quả của giao dịch.
Do quy định của thị trường, cần phải có tổ chức trung gian tham gia. Vì vậy
nghề mơi giới là sản phẩm của thị trường, ra đời do yêu cầu của thị trường và cơng
chúng đầu tư.
Mơi giới chứng khốn là một nghề vì nó được đảm bảo bằng pháp luật, nhà
môi giới phải được cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khốn.
Trên TTCK, hoạt động mơi giới chứng khốn không chỉ đơn thuần là khâu
trung gian để đưa sản phẩm - dịch vụ từ người bán đến người mua mà nó địi hỏi
các CTCK phải có cơ chế tổ chức, vận hành và một đội ngũ chuyên viên môi giới

năng động với những kỹ năng và phẩm chất hết sức đặc thù . Đó là kỹ năng truyền

8


đạt thơng tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin... với năng
lực làm việc độc lập, cường độ làm việc cao, tạo được sự tin cậy, có kiến thức và có
độ
nhạy dự đốn xu hướng biến động của thị trường.
Ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường, hoạt động mơi giới có vai trò
hết sức quan trọng. Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung
gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường bắt buộc phải được thực
hiện qua các cơng ty mơi giới chứng khốn. Nó giúp cho người mua và người bán
gặp gỡ nhau để thương lượng giá cả, khối lượng giao dịch và qua đó hình thành nên
một giá cả mua bán hợp lý nhất. Với ngun tắc trung gian, hoạt động mơi giới góp
phần bảo vệ nhà đầu tư, giúp họ lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được
yêu cầu mà họ đặt ra.
Mặt khác, mơi giới chứng khốn cịn góp phần quan trọng trong việc gắn kết
các nhà đầu tư với sự vận hành và phát triển của TTCK. Trên TTCK, các nhà đầu tư
không thể trực tiếp đặt lệnh giao dịch mua bán chứng khốn mà phải thơng qua các
CTCK. Chỉ có các CTCK mới có đủ điều kiện pháp lý, tiết kiệm được chi phí, đảm
bảo giao dịch được thực hiện an tồn, nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Q trình thực hiện một giao dịch cho khách hàng bao gồm các công việc
sau:
- Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng.
- Nhận lệnh mua hoặc bán chứng khốn của khách hàng. Thơng thường một
phiếu lệnh phải có đầy đủ các yếu tố như: loại lệnh (mua hoặc bán), mã chứng
khoán, khối lượng chứng khoán, giá chứng khoán, số tài khoản của khách hàng, loại
lệnh, thời gian hiệu lực của lệnh.
- Kiểm tra số dư chứng khoán và số dư tiền của khách hàng: sau khi nhận lệnh

của khách hàng, CTCK phải kiểm tra số dư tiền đối với lệnh mua và số dư chứng
khoán đối với lệnh bán của khách hàng để việc thanh toán giao dịch được đảm bảo
an toàn.
- Chuyển lệnh đến Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) nếu là lệnh mua, bán
chứng khoán niêm yết và thực hiện tại mức giá có lợi nhất cho khách hàng. Các
lệnh được thực hiện đều được ghi thời gian trên phiếu lệnh để dễ xử lý khi có các

9


tranh chấp liên quan đến chứng khốn.
- Thơng báo kết quả giao dịch cho khách hàng: sau khi đối chiếu giao dịch,
các CTCK thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng bằng văn bản chậm nhất vào
sáng hôm sau. Bản xác nhận kết quả giao dịch gồm các thông tin như sau: tên, địa
chỉ khách hàng, số tài khoản giao dịch, số hiệu của nhà môi giới, tư cách của công
ty giao dịch, phần mô tả giao dịch (loại lệnh, loại chứng khoán, số lượng và giá cả,
số lượng và giá khớp, tỷ lệ phí, phí, phí khác, số tiền thanh toán), ngày giao dịch,
ngày thanh toán, nơi thực hiện.
- Lập báo cáo và thanh toán các giao dịch cho khách hàng: khi giao dịch đã
được xử lý và thanh tốn cho khách hàng, nó sẽ được nhập vào sổ sách của công ty
để theo dõi giá trị giao dịch và phí thu được.
Hoạt động mơi giới là một trong những nghiệp vụ chính của CTCK, nhờ nó
mà các cơng ty chứng khốn có được các khoản doanh thu không nhỏ. Việc làm thế
nào để thu hút ngày càng nhiều khách hàng và tăng được nhiều doanh thu phụ thuộc
vào chiến lược hoạt động môi giới của từng công ty.
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mà CTCK tự mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên SGDCK hoặc trên
thị trường OTC. Trên SGDCK, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ

thống giao dịch và được thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Còn
trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa CTCK
với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thơng tin.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh của CTCK cịn
nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho các
chứng khoán.
Với việc can thiệp điều tiết giá chứng khốn, CTCK đã góp phần bình ổn thị
trường thơng qua việc mua vào khi giá chứng khoán giảm hoặc bán ra khi giá chứng
khoán tăng. Đối với một số nước trên thế giới thì đây là một quy định bắt buộc với

10


CTCK để đảm bảo bình ổn thị trường.
Với vai trị là nhà tạo lập thị trường, CTCK là nhà đầu tư nắm giữ một số
lượng chứng khoán nhất định của một vài loại chứng khoán và thực hiện việc mua
bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá, duy trì một thị trường
liên tục đối với loại chứng khoán mà họ tham gia tạo lập thị trường.
Một trong những nguyên tắc quan trọng của tự doanh chứng khoán là CTCK
phải đảm bảo quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động mơi giới. Ví
dụ như: CTCK phải quản lý tách bạch giữa tiền và tài sản của khách hàng với tiền
và tài sản của công ty. Ngun tắc này đảm bảo tính cơng bằng cho các nhà đầu tư
vì CTCK thường chủ động hơn nhà đầu tư trong việc tiếp cận thơng tin, phân tích
tình hình thị trường nên phần thiệt sẽ thuộc về nhà đầu tư.
Để thực hiện nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải sử dụng chính nguồn vốn tự có
của mình. Vì vậy CTCK phải đảm bảo có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên tự
doanh có trình độ kiến thức giỏi, có năng lực phân tích và phán đốn thị trường thì
mới có được những quyết định đầu tư tốt.
Nghiệp vụ tư vấn
Trên thị trường có rất nhiều loại hình dịch vụ tư vấn, nhưng nói chung việc

tư vấn là việc tổ chức chun nghiệp có kiến thức chun mơn giúp đỡ những cá
nhân, tổ chức khác không rành về nghiệp vụ hoặc khơng có thời gian để việc đầu tư
được diễn ra trôi chảy và hiệu quả hơn.
Tư vấn chứng khoán là dịch vụ mà các CTCK cung cấp cho khách hàng,
nhằm giúp khách hàng tham gia vào quá trình phân phối, mua bán, niêm yết chứng
khoán trên TTCK dựa trên nền tảng tính chun nghiệp của mình nhằm mục đích
thu phí hoa hồng.
Để hiểu rõ hoạt động tư vấn chứng khốn, chứng ta có thể phân loại hoạt
động này theo một số tiêu chí sau:
- Căn cứ theo hình thức của hoạt động tư vấn có thể gồm:
• Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử dụng
các biện pháp truyền thống như: điện thoại, fax... để hỏi ý kiến.

11


• Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông
tin lên những phương tiện truyền thông như internet... để bất kỳ khách hàng nào
cũng có thể tiếp cận được nếu muốn.
- Căn cứ theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn:
• Tư vấn gợi ý: ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình
về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp,
cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.

• Tư vấn uỷ quyền: với nghiệp vụ này, các nhà tư vấn là người quyết định hộ
khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng.
- Căn cứ theo đối tượng của hoạt động tư vấn có thể chia thành:
• Tư vấn đầu tư chứng khoán: là nhân viên của CTCK đưa ra những lời
khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán mua
bán, thời gian nắm giữ, các diễn biến của thị trường.


• Tư vấn cho người phát hành (tư vấn tài chính): là việc CTCK tư vấn cho các
doanh nghiệp trong việc xác định giá trị doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, phát
hành chứng khốn, niêm yết chứng khoán, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp.
Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, các chuyên viên tư vấn cần đảm bảo nguyên
tắc sau:
- Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư vấn

kết
quả của q trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên
cứu.
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khốn, vì giá trị chứng khốn
khơng phải là một số cố định mà nó phụ thuộc vào diễn biến thực tế của thị trường,
tâm lý của nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác.
- Luôn nhắc nhở khách hàng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị tham
khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng, CTCK không phải chịu trách nhiệm
về các thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư vấn gây ra.
- Không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua bán một loại chứng khốn
nào đó vì mục đích riêng.

12


Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng
khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc nhận mua số chứng khốn cịn lại của
tổ chức phát hành chưa được phân phối hết.
Quá trình bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá chứng khốn, chuẩn bị hồ

sơ xin phép phát hành, phân phối và điều hịa giá chứng khốn. Tùy theo từng nước,
các cơng ty có chức năng thực hiện bảo lãnh phát hành thường là các CTCK, các
ngân hàng đầu tư, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính. Các cơng ty này
có thể tham gia vào đợt bảo lãnh với tư cách là thành viên tổ hợp nhà bảo lãnh phát
hành chính hay đại lý phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương
thức sau:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: đây là hình thức bảo lãnh mà cơng ty bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của tổ chức
phát hành, sau đó bán ra cơng chúng. Đây là hình thức mà cơng ty chứng khốn
hoạt động kinh doanh, hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
Ví dụ: Một cơng ty muốn phát hành 10 triệu cổ phiếu. Các CTCK chỉ có thể
bán được 8 triệu cổ phiếu. Trong trường hợp này, các CTCK phải giữ lại 2 triệu cổ
phiếu không bán được và không được trả lại cho tổ chức phát hành.
- Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà cơng ty bảo lãnh phát hành
hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho tổ chức
phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khốn cịn lại được trả về cho tổ
chức phát hành. Người bảo lãnh phát hành được hưởng hoa hồng trên số chứng
khốn bán ra. Với hình thức này việc lựa chọn công ty bảo lãnh phát hành là hết sức
quan trọng đối với tổ chức phát hành. Uy tín, năng lực của cơng ty bảo lãnh phát
hành sẽ thể hiện qua số chứng khốn phát hành được.
Ví dụ: Một công ty muốn phát hành 10 triệu cổ phiếu, các CTCK chỉ có thể
bán được 8 triệu, số cịn lại là 2 triệu cổ phiếu không bán được họ sẽ trả lại cho tổ

13


chức phát hành.
- Bảo lãnh tất cả hoặc là không: đây là trường hợp áp dụng khi tổ chức phát
hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để đáp ứng một mục tiêu nhất định.

Neu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu khơng
huy động đủ sẽ hủy bỏ.
Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả và giảm bớt trách nhiệm cho
công ty bảo lãnh, tổ chức phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng
chứng khốn tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khốn cần phát hành, nếu đạt
được số tối thiểu này thì số cịn lại sẽ phát hành tiếp, nếu khơng đạt được số tối
thiểu đó thì sẽ hủy bỏ tồn bộ. Trong trường hợp này công ty bảo lãnh sẽ nhận được
phí bảo lãnh phát hành tính trên giá trị chứng khốn phát hành.
Ví dụ: Một cơng ty cố gắng bán toàn bộ 10 triệu cổ phiếu, yêu cầu CTCK
phải bán tối thiểu là 70% của đợt phát hành, tức là công ty phải nhận được tiền bán
một lượng tối thiểu là 7 triệu cổ phiếu hoặc toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK được hưởng phí hoặc tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay theo quy định của Luật chứng khoán, Việt Nam đang áp dụng hình
thức bảo lãnh chắc chắn. Hợp đồng bảo lãnh cam kết chắc chắn là thỏa thuận mà
các tổ chức bảo lãnh đồng ý mua chứng khoán của tổ chức phát hành theo giá cố
định và sau đó bán lại ra cơng chúng.
Các nghiệp vụ phụ trợ
Lưu ký chứng khốn là việc nhận kí gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng
khoán.
Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán(quản lý cổ tức) : Nghiệp vụ này của
CTCK xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ lưu ký CTCK phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến
hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế các CTCK
thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán.

14



Hoạt động hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như Repo ( mua bán chưng khốn
có kì hạn), cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán...
+ Repo là giao dich mua bán lại chứng khốn có kỳ hạn được giao dịch trên
thị trường tài chính. Đây là loại giao dịch nhà đầu tư có thể mua và bán chứng
khốn (trái phiếu, cổ phiếu.) của chính mình trong một khoảng thời gian thỏa
thuận nhất định với CTCK. Tức là, khi có nhu cầu về vốn trong một thời gian nhất
định mà khơng muốn bán số chứng khốn của mình, nhà đầu tư có thể kí hợp đồng
Repo trong đó cam kết sẽ mua lại số chứng khốn đã bán này từ CTCK tại một thời
điểm xác định trong tương lai với một mức giá nhất định xác định trước trong hợp
đồng.
+ Cho vay cầm cố chứng khoán là việc thế chấp chứng khoán (thường là cổ
phiếu) để vay tiền của CTCK hoặc ngân hàng trong một thời gian nhất định, mức
vay được tính bằng 20%- 50% thị giá chứng khoán, tùy theo bên nhận cầm cố, trong
thời hạn vay ma thị giá giảm xuống dưới một mức quy định thì người đi vay phải
nộp thêm tiền để đảm bảo an toàn cho bên nhận cầm cố, nếu khơng bên nhận cầm cố
có quyền thanh lý chứng khốn.
+ Ứng trước tiền bán chứng khoán: xuất phát từ ngày thanh toán T + 3 (sau 3
ngày kể từ ngày bán chứng khoán tiền mới về tài khoản của khách hàng) CTCK
thường phối hợp với ngân hàng để cho vay ứng trước tiền bán chứng khốn, phí cho
vay thường được tính theo tỷ lệ %/ngày của khoản ứng trước (thường từ 0,03%0,05%/ngày) và quy định mức tối thiểu cho một lần ứng trước.Dịch vụ này giúp
khách hàng tăng vòng quay vốn, nhanh chóng đưa tiền vào kinh doanh chứng
khốn, khắc phục nhược điểm T + 3.
1.1.3.2. Những quy định pháp lý đối với hoạt động của các CTCK
Là một loại hình kinh doanh ảnh hưởng nhiều đến lợi ích của công chúng và
rất dễ lợi dụng để kiếm lời riêng, luật pháp các nước đều quy định rất chặt chẽ đối
với hoạt động của các CTCK. Tuy nhiên ở mỗi nước có thể có những quy định
riêng, nhưng nhìn chung những quy định cơ bản đó là:
- CTCK phải thực hiện giao dịch trung thực, cơng bằng, vì lợi ích của khách

15



hàng.
- CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của
khách hàng trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm, ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước lệnh của cơng ty (nếu cơng ty có thực hiện nghiệp vụ tự
doanh).
- Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK thay mặt khách hàng để mua, bán
chứng khoán, vì vậy cơng ty phải giữ ngun tắc giao dịch công bằng.
- Các CTCK không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh, mà chỉ
được dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- CTCK phải quản lý tách biệt tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình, CTCK khơng được dùng chứng khốn của khách hàng làm vật thế chấp
để vay vốn trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể gánh chịu.
Đồng thời CTCK không được khẳng định về lợi nhuận về các khoản đầu tư mà
công ty tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngồi các khoản thù
lao thơng thường cho dịch vụ của mình.
- Các CTCK phải đóng tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khốn để bảo vệ
lợi ích của khách hàng trong trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán. Mức bảo
hiểm cho nhà đầu tư sẽ được xác định ở một giá trị nhất định nhưng không vượt quá
số thiệt hại của họ.
- Cấm các CTCK thao túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các CTCK,
cấm các giao dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra sự giao dịch sơi
động, ngoài ra giao dịch nội gián cũng là vấn đề được quản lý rất chặt chẽ.
- Các CTCK không được đưa ra những lời đồn đại, gian lận, xúi giục hoặc
dùng hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khốn.

- CTCK khơng được dùng thơng tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho
chính

16


mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- CTCK phải tách biệt hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới, hoạt động
quản lý danh mục đầu tư, hoạt động bảo lãnh.
Mục đích của việc quy định pháp lý nói trên là nhằm duy trì tình trạng tài
chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán của các CTCK. Vì vậy ngồi việc
duy trì chế độ cấp phép, các CTCK còn phải chịu chế độ giám sát chặt chẽ đối với
các hoạt động kinh doanh để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư và giữ cho thị
trường hoạt động một cách ổn định.
1.2. Hiệu quả hoạt động của cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn
Hiệu quả kinh doanh nói chung được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đã đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK cũng gắn với các mục tiêu kinh tế
- xã hội mà trước hết là mục tiêu của cơng ty, sau đó là mục tiêu của ngành cơng
nghiệp chứng khốn và tồn bộ nền kinh tế .
CTCK cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào khác đều phải coi hiệu quả
kinh tế làm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình. Do
vậy, mọi CTCK đều mong muốn hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCK cũng là
sự so sánh giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Hiệu
quả kinh tế của CTCK có thể được xem xét dưới dạng số tuyệt đối hoặc số tương
đối.
Sự khác biệt giữa CTCK với các loại hình định chế tài chính khác xuất phát

từ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán do CTCK thực hiện. CTCK có thể là
cơng ty chun thực hiện dịch vụ môi giới, hoặc chuyên thực hiện hoạt động tư
vấn... nhưng có cơng ty thực hiện nhiều loại hình dịch vụ như tự doanh chứng
khốn, mơi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục
đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, cung ứng thơng tin chứng khốn cho khách

17


hàng... Vì vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của CTCK phải là chỉ
tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh chủ yếu trên. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế tổng hợp thường là: mức chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khốn, doanh
thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn..
Hiệu quả kinh tế hoạt động tự doanh là sự so sánh giữa doanh thu tự doanh
và các chi phi liên quan đến hoạt động tự doanh như khoản lỗ bán chứng khốn tự
doanh; phí lưu kí chứng khốn tự doanh; phí giao dịch của chứng khốn tự doanh;
chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh chứng khốn tự doanh như chi phí nhân
viên trực tiếp, chi phí vật liệu văn phịng, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí dịch
vụ mua ngồi.
Hiệu quả kinh tế trong hoạt động môi giới là sự so sánh giữa doanh thu và
các chi phí liên quan đến doanh thu đó như chi phí giao dịch chứng khốn phải trả
Sở giao dịch chứng khốn cho người đầu tư, chi phí nhân viên trực tiếp.
Hiệu quả kinh tế trong hoạt động bảo lãnh phát hành là sự so sánh giữa
doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán và các chi phí liên quan đến
doanh thu đó như chi phí thực hiện việc bán chứng khoán bảo lãnh phát hành, hoa
hồng đại lý phát hành chứng khoán.
Hiệu quả kinh tế trong tư vấn đầu tư chứng khoán là sự so sánh giữa số phí
cơng ty chứng khốn được hưởng từ việc tư vấn đầu tư chứng khoán cho người đầu
tư và các chi phí mà CTCK phải trả cho tư vấn đầu tư chứng khoán của người đầu
tư.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của cơng ty
chứng khốn
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản
• Chỉ tiêu về mức vốn khả dụng
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng trả nợ của CTCK mà còn phản
ánh khả năng chống đỡ với các rủi ro mà cơng ty có thể gặp phải trong q trình

18


Trong đó:
Vốn hoạt động

Vốn khả

Tổng nợ điều

thuộc
hoạt động
tráchkinh
nhiệm
doanh.
quảnDo
lý của
đó, CTCK
chỉ tiêutạivềthời
mức
điểm

vốntính
khảtốn.
dụng có tính chất tổng qt
hơn, với
- Các
những
khoản
utài
cầusản
chặt
giảm
chẽtrừ:
hơn.là những khoản tài sản mà CTCK huy động để
chuyểnDo
thành
tậptiền
qn,
mặtquan
trongniệm,
một thời
chế độ
giankếngắn
tốnđể
tàiđáp
chính
ứngcủa
cáctừng
nhu cầu
nước
thanh

kháctốn.
nhau
nên việc
- Các
tínhkhoản
tốn cụ
giathể
tăng:
mứclàvốn
những
khảkhoản
dụng ởkhơng
từng nước
nằm trong
cũng bảng
khác nhau,
cân đối
nhưng
kế tốn
về
của
cơ bản
CTCK
đều nhưng
thống nhất
CTCK
quan
có điểm
thể huy
vốnđộng

khả được
dụng để
là các
chuyển
tài sản
ra tiền
có độ
mặtrủiđáp
ro ứng
thấp,nhu
dễ
cầu
dàngthanh
chuyển
toánthành
trongtiền
những
mặt trường
để đáp hợp
ứngcần
các thiết.
nhu cầu thanh toán trong cùng thời gian
của CTCK.
Để đánh
Theogiá
thơng
khả tư
năng
số 226/2010/TT-BTC
thanh tốn tổng qt

củacủa
BộCTCK,
tài chính
người
quy ta
định
thường
chỉ tiêu
sử
dụng
an tồn
cáctài
chỉchính
tiêu liên
và biện
qua đến
phápvốn
xửkhả
lý đối
dụng
vớinhư:
các tổ chức kinh doanh chứng khốn
khơng đáp
Mứcứng
hoạtchỉ
động
tiêurịng
an tồn
≥ mức
tàitổng

chinh,
rủitarocó thể hiểu quy định về vốn khả dụng
của CTCK như sau:
Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng 90
ngày.
Vốn khả dụng bao gồm:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại
- Thặng dư vốn cổ phần
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Quỹ dự phịng tài chính
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của
pháp luật
- Lợi nhuận lũy kế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi trích lập
các khoản dự phịng theo quy định của pháp luật
- Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cổ định
được
định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng) hoặc trừ đi
toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm).
Như vậy, ta có cơng thức tính vốn khả dụng như sau:
Vốn khả
Tổng giá trị tài
Các khoản tài
Các khoản gia
dụng
sản
sản giảm trừ
tăng
Trong đó:
- Tổng giá trị tài sản: là tồn bộ giá trị các tài sản hiện có thuộc sở hữu và


19


ròng

dụng

-

Các khoản nợ

Tổng nợ điều
Tổng nợ

chỉnh
,
Tổng

=
rủi ro

Rủi ro
thị
trường

chỉnh

+

giảm

Rủi ro

+ tập trung +
tín dụng

trừ
Rủi ro
cơ bản

+


Chỉ tiêu này phản ánh CTCK phải duy trì lượng vốn hoạt động rịng ít nhất là
bằng 100% so với tổng rủi ro của nó.
Khả năng chống đỡ rủi
Vốn hoạt động rịng
=
_____ x 100% ≥ A%
ro
Tổng nợ điều chỉnh
Từ cơng thức trên nhận thấy: Lượng tài sản khả dụng của CTCK ngồi việc
đáp ứng các nghĩa vụ nợ cịn phải có khả năng chống đỡ với các rủi ro khác phát
sinh trong hoạt động, khả năng đó thể hiện qua tỷ lệ A%. Tỷ lệ này cao hay thấp
phụ thuộc vào từng quốc gia cũng như rủi ro của từng loại hình kinh doanh mà
CTCK đang thực hiện.

20


• Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản

Chỉ tiêu nợ trên tài sản có tính thanh khoản là thước đo khả năng đáp ứng
nhu cầu về tài chính của CTCK. Chỉ tiêu này cũng xác định khả năng chi trả cho
người đầu tư chứng khoán trong trường hợp cần thiết. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Tổng nợ (phân theo kỳ hạn nợ
phải thanh toán)
Tỷ lệ % nợ trên tài sản
_____________________________
= Tài sản có tính thanh khoản (phân x 100
có tính thanh khoản
theo kỳ hạn tài sản có khả năng
chuyển hoá thành tiền mặt)
Nếu trong các loại tài sản của CTCK khi được phân loại, đánh giá lại giá trị
theo kỳ hạn, loại trừ các loại cổ phiếu và tài sản khác khơng có khả năng chuyển
hố thành tiền mặt mà nhỏ hơn nợ phải thanh toán cùng kỳ hạn thì có thể dẫn đến
tình trạng CTCK mất khả năng thanh tốn tại các thời điểm nhất định.
• Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn
Chỉ tiêu nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn là quan
hệ tỷ lệ giữa các khoản phải thu từ nhà đầu tư với nguồn vốn của CTCK. Chỉ tiêu
này được tính theo cơng thức sau:
Tỷ lệ khoản phải thu từ
Khoản phải thu tư nhà đầu tư chứng
nhà đầu tư trên nguồn =
khoán
x 100
vốn
Nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ phụ thuộc của khả năng thanh toán của CTCK
vào một loại tài sản thường không thể chuyển đổi thành tiền (Khoản phải thu của
nhà đầu tư chứng khốn). Chỉ tiêu này cịn để phân biệt CTCK hoạt động lành mạnh

với CTCK có khó khăn về tài chính.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá về hoạt động của cơng ty chứng khốn
• Chỉ tiêu đánh giá thay đổi về nguồn vốn
Mức thay đổi về nguồn vốn giữa năm nay (năm hiện tại) và năm trước là một

21


×