Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

0342 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NH đầu tư và phát triển đông đô luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.55 KB, 100 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

&Ω^

LÂM THỊ HẢO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2012


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

&Ω^

LÂM THỊ HẢO

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. LÊ VĂN HƯNG

Hà Nội - 2012


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình khoa học nào trước đây.

Tác giả luận văn

Lâm Thị Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 4
1.1........................................................Tổng quan về ngân hàng thương mại
.....................................................................................................................4
1.1.1.


Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại....................................................................................................................... 4
1.1.2................................................................................................................M
ục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.........................7
1.1.3................................................................................................................Cá
c nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại......................................... 8
1.2.1................................................................................................................Kh
ái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.........12
1.2.2.

Một số tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng
thương mại...........................................................................................................13
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng
thương mại...........................................................................................................21
1.3.Những bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
của một số ngân hàng thương mại nước ngoài............................................... 27
1.3.1.....................Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại nước ngoài
27
1.3.2.

Bài học kinh nghiệm đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát



2.1.1.
Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển
Đông Đô..............................................................................................................34
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển

Đông
Đô........................................................................................................................35
2.2.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân

hàng
Đầu tư và phát triển Đơng Đơ..........................................................................36
2.2.1.....................................................................................................Tìn
h hình và kết quả huy động vốn..................................................... 36
2.2.2.....................................................................................................Tìn
h hình và kết quả cho vay và đầu tư...............................................39
2.2.3.....................................................................................................Các
hoạt động nghiệp vụ khác.............................................................. 43
2.2.4.....................................................................................................Tìn
h hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận...........................................50
2.3.Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô giai đoạn 2009-2011....59
2.3.1.....................................................................................................Nh
ững kết quả đạt được......................................................................59
2.3.2.................................................................................Những hạn chế

........................................................................................................ 60
2.3.3.....................................................................................................Ng
uyên nhân của những tồn tại.......................................................... 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ


3.2.1...................................................................................................Các
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
.......................................................................giải pháp về nguồn vốn
.........................................................................................................68
3.2.2.

Các..............giải pháp về cho vay và đầu
tư......................................................... 72

3.2.3...................................................................................................Các
..................................................................................... giải pháp khác
.........................................................................................................75

Từ viết tắt
BIDV
NHTM
NHNN
NHTW
HĐV
RBA
ATM
POS
TA2

ADB
TCTD

3.3........................................Một số điều kiện để thực hiện các giải pháp
..............................................................................................................81
______________________Nghĩa_____________________
Ngân hàng Đâu tư và Phát triển Việt Nam_____________
Ngân hàng thương mại____________________________
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương_____________________________
Huy động vốn___________________________________
Ngân hàng trung ương Australia (Reserve Bank of
Astralia) _______________________________________
Máy rút tiên tự động (Automated teller machine)________
Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)__________
Dự án hỗ trợ kỹ thuật được World Bank tài trợ, giai
đoạn 2 (Technical assistance)_______________________
Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development
Bank)

chức tín dụng_________________________________


STT
Bảng
2.1Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng

2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6Bảng
2.7
Bảng
2.8Bảng
2.9Bảng
3.1
STT

Bảng số liệu
________________________Tên bảng________________________ Trang
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2011
36
Cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV Đông Đô giai đoạn 2009-2011
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
của BIDV
Đơ BIỂU
giai đoạn
DANH
MỤCĐơng
BẢNG,
2009-2011

39

Tình hình doanh thu tại BIDV Đơng Đơ giai đoạn 2009-2011


51

Thu nhập từ hoạt động tín dụng của BIDV Đơng Đơ giai đoạn
2009-2011

52

43

Tình hình chi phí tại BIDV Đơng Đơ giai đoạn 2009-2011
Chi phí quản lý kinh doanh tại BIDV Đông Đô giai đoạn 20092011__________________________________________’__________
Lợi nhuận của BIDV Đông Đô giai đoạn 2009-2011

54

Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Chi nhánh

58

Các chỉ tiêu chính giai đoạn 2012 - 2015 tại BIDV Đông Đô
Biểu đồ

68

Tên biểu đồ
Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triên
Đông Đô

Biêu đô
2.1

Biêu đô
2.2
Biêu đô
2.3

Tăng trưởng huy động vốn tại BIDV Đông Đô giai đoạn 20092011___________________’_______________________________
Tăng trưởng dư nợ cho vay tại BIDV Đông Đô giai đoạn 20092011____________________’_______________________________
Tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ tại BIDV Đơng Đơ giai đoạn
2009-2011

Biêu đơ
2.4

Tăng trưởng thu nhập, chi phí, lợi nhuận tại BIDV Đông Đô giai
đoạn 2009-2011

55
57

Trang
35
37
40
47
58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
lĩnh vực tài chính, ngân hàng đang được mở cửa mạnh mẽ. Bên cạnh những cơ
hội có thể nắm bắt, các NHTM trong nước còn phải đối diện với nhiều nguy cơ.
Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của các NHTM trong nước và sự tham gia
của các NHTM nước ngoài vào thị trường Việt Nam dẫn tới sự cạnh tranh gay
gắt. Để tồn tại và phát triển, các NHTM phải không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
NHTM là trung gian tài chính quan trọng, có quan hệ với tất cả các thành
phần trong nền kinh tế. Với 3 chức năng: thủ quỹ xã hội, trung gian thanh tốn,
trung gian tín dụng, NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động của NHTM có

tác động tới hiệu
quả

hoạt động của các thành phần kinh tế, xã hội khác, từ đó

tác động tới hiệu
của

của tồn bộ nền kinh tế.
Cùng với xu thế phát triển chung của ngành ngân hàng nói chung và của
hệ thống BIDV nói riêng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô
cũng cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, từ đó tạo ra nền tảng phát
triển vững chắc, đóng góp vào sự thịnh vượng chung của BIDV và của nền kinh
tế Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu luận văn.


1


Nghiên cứu cơ sở lý luận về các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu về thực trạng các hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
Đưa ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, nguyên nhân khách
quan, chủ quan của những tồn tại.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô.
Đề xuất kiến nghị với các cơ quan hữu quan góp phần làm tăng hiệu của
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đơng Đơ
nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các giải pháp nhằm tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng
Đầu tư và phát triển Đông Đô trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2009 đến
2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng trong mối
2



Phương pháp phân tích tài liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô, phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh để đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được cũng như
những tồn tại về vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô

3


CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng


thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
NHTM hình thành và phát triển trải qua q trình lâu dài từ khi có sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Ban đầu, NHTM xuất hiện từ các tiệm kim hoàn, nơi
kinh doanh vàng, kim loại quý do đó nó có phương tiện cất giữ an tồn. Các
thương gia và những người giàu có đem tiền gửi vào tiệm kim hồn và phải trả
phí, họ được nhận giấy biên lai. Đây là hình thức tiền gửi đầu tiên, tiền gửi vào
chỉ để bảo quản, gửi vào đồng tiền nào sẽ rút ra đồng tiền đó. Dần dần cùng với
sự phát triển của sản xuất và thương mại, nhu cầu về tiền tăng lên và những
người chủ tiệm kim hoàn, nắm trong tay một lượng tiền nhàn rỗi lớn, đã cho
những người cần tiền vay và thu được phí từ hoạt động này. Những người gửi
tiền sau này nhận được một khoản tiền thay vì phải trả phí như trước. Sự kết hợp
của hai hai nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn và cho vay đã hình thành nên
những NHTM đầu tiên.
Trong thế giới hiện đại, NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trị
quan trọng nhất trong thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa
dạng, phong phú, ngày càng có nhiều dịch vụ mới bên cạnh việc huy động vốn
và cho vay như các dịch vụ môi giới, bảo hiểm, bảo lãnh, đầu tư vào các quỹ...
ii

Ngdn hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [10]. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động
4


kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.

Hiện nay, có nhiều tổ chức tài chính khơng phải là ngân hàng nhưng được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng. Người ta phân biệt NHTM với các tổ chức
trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi khơng kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có
thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình.
1.1.1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của NHTM
a. NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi
Hai nghiệp vụ cơ bản của NHTM là huy động vốn và cho vay. NHTM
thường xuyên huy động tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế dùng để cho vay, đầu tư
vào những lĩnh vực được pháp luật cho phép nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ta thấy,
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng, cho vay mang
lại thu nhập nhiều nhất cho ngân hàng, do đó, tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong bảng cân đối tài sản, thu nhập từ cho vay và chi phí trả lãi chiếm
tỷ trọng lớn trong bản báo cáo kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTM
ngày càng phát triển với các phương thức hoạt động và các dịch vụ mới làm cho
nghiệp vụ huy động vốn và cho vay của NHTM cũng ngày càng phát triển.
b. Hoạt động NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hoạt
động thanh tốn ở mơi quốc gia
Khi NHTM thực hiện hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, tiền được
chuyển từ người cho vay sang người đi vay, các nguồn vốn nhàn rỗi được đưa
vào trong lưu thông, thúc đẩy lưu thơng tiền tệ. NHTM cũng gắn bó mật thiết với
các hoạt động thanh tốn, thơng qua các nghiệp vụ của mình ngân hàng tạo ra
những cơng cụ thay thế cho tiền trong thanh toán, ngân hàng lưu giữ nhiều tài

5


khoản khác nhau, khách hàng có thể sử dụng các cơng cụ tài chính để thanh tốn
góp phần tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro, việc thanh toán qua ngân hàng
ngày càng trở nên phổ biến. NHTM cũng là tổ chức tín dụng duy nhất được nhận

tiền gửi thanh tốn. Do vậy, hoạt động NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu
thông tiền tệ và hoạt động thanh tốn khơng chỉ ở mỗi nước mà trên cả thế giới.
c. Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn
Hoạt động của NHTM rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực khác nhau bên cạnh
nhận và kinh doanh tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ
nữa
như bảo lãnh, chuyển tiền, bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ, tư vấn... NHTM hướng
tới nhiều đối tượng như cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình ở các ngành nghề, địa
phương khác nhau. Cách thức cung ứng các sản phẩm dịch vụ và giá cả sản phẩm
cũng hết sức đa dạng. Ngân hàng có phạm vi hoạt động rộng lớn, các ngân hàng
có hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp để thuận lợi cho việc
tiếp
cận khách hàng, thu thập xử lí thông tin và cung ứng dịch vụ.
d. Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro
Không một doanh nghiệp nào hoạt động mà khơng có rủi ro, NHTM cũng
vậy, tuy nhiên do đặc thù của ngành là kinh doanh tiền tệ nên NHTM tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Đối tượng khách hàng, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng rất đa
dạng nên khó có thể lường hết được các rủi ro. Một số rủi ro đặc thù trong kinh
doanh ngân hàng:
Rủi ro tín dụng: là rủi ro người vay không trả được nợ ngân hàng, đây là
rủi ro phổ biến nhất và gây thiệt hại nhiều nhất cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là rủi ro khi có sự khơng cân xứng giữa kì hạn của tài sản

6


Rủi ro hối đối: là rủi ro khi có sự không cân xứng về trạng thái ngoại hối
của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng mất khả năng thanh
tốn, chi trả khách hàng.

Ngồi ra cịn có rủi ro về đạo đức: khi các cán bộ ngân hàng không giữ
được đạo đức nghề nghiệp.
Các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau nên khi một ngân hàng
gặp vấn đề thì sẽ ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng. Đây là một nguyên nhân
lí giải vì sao hoạt động của các NHTM phải luôn đặt dưới sự quản lý, giám sát
của cơ quan quản lý.
1.1.2.

Mục tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

NHTM là doanh nghiệp kinh doanh vốn với mục đích lợi nhuận, với điều
kiện là phải đảm bảo tính thanh khoản cao và an toàn cho hoạt động của mình.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển địi hỏi thêm nhiều các dịch vụ từ
ngân hàng, do vậy, bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, các ngân hàng ngày
càng cho ra nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới. Thu nhập từ những dịch vụ này
làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng lên. Cũng như tất cả các doanh nghiệp
khác, hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro là khả năng
xảy ra những biến cố bất thường mang lại hiệu quả không mong đợi. Những hiệu
quả không mong đợi ở đây được hiểu là những thiệt hại. NHTM chủ yếu kinh
doanh bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM chiếm một tỷ lệ rất thấp
trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của NHTM luôn gắn liền
với rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận ở một mức độ mạo hiểm nhất định.
Ngân hàng không thể quá chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà bỏ qua rủi ro. Ngân
hàng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế và có ảnh hưởng hệ thống, một ngân

7


hàng gặp sự cố sẽ gây ảnh hưởng xấu tới các ngân hàng khác và tới nền kinh tế.
Do đó, trong hoạt động của mình, các NHTM phải ln chú ý quản lý rủi ro

bằng các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho kinh doanh.
1.1.3.

Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Các nghiệp vụ tài sản nợ
Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng. Bao gồm:
a. Nghiệp vụ tiền gửi
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào ngân
hàng để thanh tốn hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể
huy động và được sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng còn huy động
nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào với mục đích hưởng
lãi. Vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng. Các hình thức huy động:
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào, mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài
sản
và thực hiện các khoản thanh tốn qua ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi khách hàng được rút ra sau một thời hạn
nhất định từ một vài tháng đến một vài năm, mục đích của người gửi tiền là
lấy lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm: là tiền để dành của dân cư được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi.
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính dài hạn nhằm đảm bảo
khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế và tăng
cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
8



Các NHTM vay vốn từ các ngân hàng, trung gian tài chính, cơng chúng và
từ NHTW.
- Vay của NHTW: các NHTM được hưởng quyền vay tiền tại NHTW
trong trường hợp cần bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. NHTW cấp tín dụng
cho
các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức: Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình
thức
tái chiết khấu các chứng từ có giá, và cho vay thế chấp ứng trước.
- Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: mục đích quan trọng
của loại vay này là đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời hạn ngắn.
- Các nguồn vốn vay khác.
d. Vốn tự có của ngân hàng
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, có tính ổn định. Bộ phận
vốn này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng
có vai trị quan trọng, quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để
ngân hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Bộ phận vốn này
không ngừng tăng lên do kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.2. Các nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ này phản ánh q trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an tồn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. Bao gồm:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào
mục đích đảm bảo an tồn về khả năng thanh tốn và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do NHTW đề ra.
b. Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ này là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các
9


Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các

NHTM. Nghiệp vụ cho vay được thực hiện thơng qua các hình thức phổ biến sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng uỷ thác hay bao thanh tốn
- Cho vay th mua
- Tín dụng bằng chữ ký
- Tín dụng tiêu dùng
c. Nghiệp vụ đầu tư
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thơng qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên trên thị trường.
Nghiệp
vụ này mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán cho ngân
hàng, bỏ tồn quỹ, đồng thời làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
d. Nghiệp vụ khác
Các hoạt động khác trên thị trường như kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá
quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý;
kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng như: dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Các hoạt động này cũng làm tăng
thu nhập cho ngân hàng.
1.1.3.3. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, các ngân hàng đang
ráo riết tìm ra lợi nhuận bằng cách thực hiện những hoạt động ngoài bảng tổng
10


kết tài sản. Những hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản liên quan đến việc môi
giới mua bán các cơng cụ tài chính đã tạo ra thu nhập nhờ các khoản lệ phí và

chuyển nhượng những món vay, tất cả chúng tác động đến lợi nhuận ngân hàng
nhưng không thấy trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Một dạng thứ hai của hoạt động ngoại bảng tổng kết tài sản là nhờ bán các
món cho vay. Một vụ bán món cho vay gồm một hợp đồng bán tồn bộ hoặc một
phần dịng tiền mặt từ một món cho vay đặc biệt và do vậy loại bỏ món cho vay
này
khỏi bảng tổng kết tài sản của ngân hàng đó. Các ngân hàng thu lợi nhuận bằng
cách bán các món cho vay với số tiền lớn hơn số tiền của món cho vay ban đầu.
Một dạng thứ ba là việc tạo ra thu nhập từ việc thu lệ phí mà các ngân
hàng nhận được khi cung cấp những dịch vụ chun mơn hố cho các khách
hàng của họ.
1.1.4.

Vai trị của NHTM

1.1.4.1. Vai trị trung gian tín dụng
Ngân hàng là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
NHTM thơng qua các nghiệp vụ của mình tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi từ
các
cá nhân, tổ chức gia đình, các tổ chức kinh tế, và các tổ chức xã hội khác và
mang
đi cho các cá nhân (vay tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh), các tổ chức kinh tế
(vay để bổ sung vốn sản xuất kinh doanh) vay. Với chức năng này, ngân hàng vừa
là người đi vay, vừa là người cho vay. Thông qua chức năng trung gian tín dụng
NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền,
ngân hàng, người cho vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế khi thoả mãn được
nhu cầu vốn cho sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hố và lưu thơng tiền tệ.
11



gửi. Ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của họ. Trong các tổ chức tín dụng, chỉ có NHTM được nhận tiền gửi thanh tốn
do đó, nó có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Trong xã hội ngày càng có
nhiều nhu cầu thanh tốn lớn, việc thanh tốn thơng qua NHTM tiết kiệm thời
gian lại đảm bảo an tồn đặc biệt là trong bn bán với nước ngoài.
1.1.4.3. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động
đầu
tư ra nước ngồi
NHTM khơng chỉ hoạt động trong lãnh thổ một quốc gia mà có quan hệ
đại lý, liên kết với nhiều ngân hàng ở các quốc gia khác. Do vậy, NHTM cung
cấp các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thanh toán, chuyển và vay vốn
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngồi, nhận vốn đầu tư nước ngồi
từ đó thúc đẩy quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ngồi.
1.1.4.4. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho nền kinh tế
NHTM ngoài cung cấp các dịch vụ cơ bản là huy động, cho vay và thanh
tốn cịn cung cấp các dịch vụ khác vì mục tiêu lợi nhuận: tư vấn, bảo lãnh, uỷ
thác... Các dịch vụ này giúp cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là toàn bộ những kết quả hoạt
động mà NHTM đạt được trong mỗi quá trình hoạt động kinh doanh.

1.2.2.

Một số tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của

ngân
12


quả kinh doanh của NHTM phải được xem xét trên cơ sở đánh giá tất cả các
mảng hoạt động của ngân hàng đó. Do vậy, có rất nhiều các chỉ tiêu để đánh giá,
tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu những chỉ tiêu chính, quan trọng nhất.
1.2.2.1. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM.
Trên bảng cân đối tài sản của NHTM, vốn huy động nằm trong danh mục Tài
sản Nợ. Tài sản Nợ diễn tả những khoản mà NHTM mắc nợ thị trường hay là
nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của NHTM. Theo thông lệ quốc tế, giá trị của tài
sản Nợ thường lên đến 90% hoặc hơn 90% tổng nguồn vốn của NHTM. Như vậy
hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM, là nguồn chủ yếu
để NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh của mình và cũng là cơ sở để NHTM
mở rộng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Khi đánh giá hiệu quả huy động vốn cần chú ý tới các chỉ tiêu:
(1) Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng
Quy mô nguồn vốn của NHTM quyết định đến nhiều chỉ tiêu kinh doanh
của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng càng lớn càng tạo điều kiện
cho
ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, quy mơ
nguồn vốn huy động cũng ảnh hưởng tới chi phí của ngân hàng do NHTM phải
bỏ
ra chi phí để huy động và phải duy trì các khoản dự trữ theo quy định của NHNN.
(2) Cơ cấu nguồn vốn huy động (cơ cấu phân theo kỳ hạn, loại tiền tệ và

nguồn huy động)
Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý sẽ đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn
huy động và chi phí huy động vốn hợp lý. Ngược lại, cơ cấu huy động vốn
không hợp lý sẽ dẫn tới chi phí huy động cao, nguồn vốn khơng ổn định hoặc
13


(3) Mức tăng HĐV = Nguồn vốn huy động kỳ này - nguồn vốn huy động
kỳ trước.
Nguồn vốn huy động kỳ nay*100
(4) Tỷ lệ tăng trưởng HDV=----------;----;-------------------------Nguồn vốn huy động kỳ trước
Hai chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng huy động vốn theo mức tuyệt đối

tương đối, qua đó đánh giá được khả năng tăng trưởng huy động vốn của ngân
hàng.
(5) Chi phí HĐV (bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí liên quan)
- Tổng chi phí huy động vốn và mức tăng chi phí huy động vốn qua các thời
kỳ.

Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn trung bình của Ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định, có nghĩa là để được quyền sử dụng một đồng vốn
huy động thì ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để trả cho người sở
hữu khoản vốn đó. Trong trường hợp các yếu tố khác biến đổi khơng đáng kể,
chi phí huy động bình quân càng nhỏ thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
càng có hiệu quả. Tuy nhiên, để huy động tốt thì Ngân hàng cần cân bằng giữa
việc giảm thiểu một số các chi phí ngồi lãi và tăng ở mức hợp lý chi phí trả lãi.
(6) Rủi ro trong HĐV
Một số rủi ro trong hoạt động huy động vốn cần quan tâm là rủi ro nguồn
vốn huy động không ổn định, không phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của
NHTM

hoặc nguồn vốn huy động có nguồn gốc không rõ ràng, các khách hàng gửi tiền
14


các khách hàng ẩn danh. Những rủi ro này dẫn tới việc huy động vốn khó khăn,
chi phí cao và tiềm ẩn các nguy cơ về tính hợp pháp của các khoản tiền gửi.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
a. Các chỉ tiêu định tính
- Chủ trương, chính sách cho vay
Chính sách cho vay quyết định tới phương hướng hoạt động của nghiệp vụ
cho vay. Chủ trương chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với các quy định của
pháp luật và các điều kiện kinh tế của địa phương trong các thời kỳ sẽ đảm bảo
hoạt động cho vay phát triển an toàn và bền vững. Ngược lại, chính sách cho vay
khơng hợp lý sẽ dẫn tới kìm hãm hoặc khơng đảm bảo an tồn cho hoạt động này.
- Mối quan hệ với khách hàng
Thực tế tại các NHTM ở Việt Nam hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng ln chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập. Do vậy, việc xây dựng và
duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng vay là cần thiết đối với ngân
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn cần phải tuân thủ các quy định về tín dụng để
phịng ngừa rủi ro.
- Cơng tác quản lý rủi ro
Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là trong hoạt
động sử dụng vốn. Hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro ảnh hưởng lớn tới hiệu
quả của hoạt động sử dụng vốn. Công tác quản lý rủi ro phát hiện được những
sai phạm của những cơng việc đã hồn thành và dự đốn được các rủi ro có thể
phát sinh sẽ góp phần làm hoạt động sử dụng vốn được lành mạnh, an toàn.
b. Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay của NHTM thể hiện quy mô sử dụng vốn của NHTM.


15


Doanh số cho vay phải tăng trưởng ổn định, phù hợp với các quy định của hoạt
động cho vay, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động để đảm bảo
nguồn vốn huy động được sử dụng và mang lại lợi nhuận.
Vốn sử dụng (i)
- Cơ cấu sử dụng vốn = ------------; ;—
Tổng nguồn vốn
Cơ cấu sử dụng vốn phải hợp lý để đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn vốn
với vốn được sử dụng, sự phù hợp giữa kỳ hạn của nguồn vốn với kỳ hạn của các
dự án đầu tư, phù hợp giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Nếu ngân hàng
không đảm bảo được cơ cấu vốn hợp lý sẽ dẫn tới rủi ro thanh khoản, lợi nhuận
thấp và đe doạ tới sự tồn tại của ngân hàng.
Nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xâu = -----------J
Tổng du nợ
Tỷ lệ này là chỉ tiêu quan trọng và trực quan khi đánh giá chất lượng tín
dụng của NHTM. Các NHTM tồn tại nợ xấu là điều không thể tránh khỏi, tuy
nhiên tỷ lệ này càng được duy trì thấp thì càng đảm bảo chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu ở mức an tồn theo thơng lệ quốc tế là khơng
q 5% tổng dư nợ.
Nợ có đảm bảo
- Tỷ lệ nợ có đảm bảo = ——-----Tong du nợ
Tỷ lệ nợ có đảm bảo là một trong những chỉ tiêu cho thấy sự an toàn của
hoạt động cho vay. Tỷ lệ nợ có đảm bảo cao cho thấy ngân hàng có khả năng
giảm rủi ro mất vốn và ngược lại.
- Thu nhập từ lãi vay
Thu nhập từ lãi vay thường là khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất


16


×