Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NH Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.54 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
M C L C  ...........................................................................................................1
L I M U   ...................................................................................................3
CH NG 1  ..................................................................................................5
NGU N V N VÀ CÁC NHÂN T NH H NG T I KH        ...................5
N NG HUY NG V N C A NGÂN HÀNG TH NG M I      ................5
1.1 NH NG HO T NG C B N C A NGÂN HÀNG TH NG      
M I .............................................................................................................5
1.1.1 L ch s hình th nh v phát tri n c a NHTMà à    .............................5
1.1.2 Ch c n ng v vai trò c a ngân h ng th ng m ià à     .......................7
1.1.3 Các ho t ng c b n c a Ngân h ng th ng m i trong n nà       
kinh t...................................................................................................12
1.2 NGU N V N C A NGÂN HÀNG TH NG M I     .......................15
1.2.1 C c u v ngu n hình th nh nên ngu n v n c a NHTMà à  !  ........15
1.2.2 T m quan tr ng c a ngu n v n huy ng i v i h th ng" # $ % & '( '& ) * &
NHTM...................................................................................................25
1.2.3 Nguyên t c v m c tiêu trong công tác huy ng v n c aà+ ,  ! 
NHTM...................................................................................................27
1.3 CÁC NHÂN T NH H NG T I KH N NG HUY NG      
V N C A NGÂN HÀNG TH NG M I    .............................................30
1.3.1 Các nhân t bên ngo i Ngân h ngà à! ..............................................30
1.3.2 Các nhân t thu c v Ngân h ngà!   ...............................................33
CH NG 2  ................................................................................................38
TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N C A CHI NHÁNH-     .........38
NGÂN HÀNG U T VÀ PHÁT TRI N THÀNH PH HÀ N I  .   .............38
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG V CHI NHÁNH NGÂN HÀNG U T VÀ/  
PHÁT TRI N THÀNH PH HÀ N I.   .......................................................38
2.1.1 Quá trình hình th nh v phát tri n c a chi nhánh Ngân h ngà à à 
u t v Phát tri n H n ià à01    ................................................................38
2.1.2. C c u t ch c c a Chi nhánh Ngân h ng u t v Phátà à  2   01 
tri n H n ià  ..........................................................................................39


2.1.3 Các ho t ng c b n c a Ngân h ng u t v Phát tri n Hà à à     1  
n i( .........................................................................................................41
2.1.4 K t qu t c t các ho t ng c a Ngân h ng u tà3   4 5    01 
v Phát tri n H n i trong nh ng n m g n âyà à  6  1  ................................42
2.2 TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I CHI NHÁNH-    
NGÂN HÀNG U T VÀ PHÁT TRI N HÀ N I  .  .................................48
Trang 1
2.3 ÁNH GIÁ TH C TR NG CÔNG TÁC HUY NG V N C A -    
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG U T VÀ PHÁT TRI N HÀ N I  .  ...........56
2.3.1 Th nh t u t c trong công tác huy ng v n c a Ngânà 7  4  ! 
h ng trong nh ng n m v a quaà 6  5 ...........................................................57
2.3.2 Nh ng h n ch c n kh c ph c trong công tác huy ng v n8 9  " : ; '( & 58
2.3.3 Nh ng nhân t tác ng t i công tác huy ng v n c a chi8 & '( ) '( & $
nhánh Ngân h ng T&PT H n i trong th i gian quaà à0  < .......................60
CH NG 3 .................................................................................................65
GI I PHÁP T NG C NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I      ............65
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG U T VÀ PHÁT TRI N HÀ N I  .  ..............65
3.1 M C TIÊU VÀ PH NG H NG T NG C NG CÔNG TÁC    
HUY NG V N T I CHI NHÁNH NGÂN HÀNG T&PT HÀ N I    
TRONG TH I GIAN T I  ......................................................................65
3.1.1 M c tiêu ; .....................................................................................65
3.1.2 Ph ng h ng chi n l c ngu n v n trong th i gian t i=> =)  =? % & @ ) ......67
3.2 CÁC GI I PHÁP T NG C NG CÔNG TÁC HUY NG V N    
T I CHI NHÁNH NGÂN HÀNG T&PT HÀ N I TRONG TH I GIAN   
T I ...........................................................................................................69
3.2.1 Xây d ng chi n l c kinh doanh phù h p cho t ng th i kA  =? ? B @ C...70
3.2.2 C i ti n nghi p v , a d ng hoá các hình th c huy ngD  * ; ' 9 E '( .....70
3.2.3 a d ng hoá v nâng cao các lo i hình d ch v Ngân h ngà à0    , ....71
3.2.4 S d ng lãi su t linh ho t trong t ng th i k , áp ng s bi nF ; G 9 B @ C ' E A 
ng c a th tr ng, m b o hi u qu kinh doanh c a Ngân h ngà   <   H  

...............................................................................................................72
3.2.5 G n li n vi c huy ng v n v i s d ng v n: I * '( & ) F ; & .........................73
3.2.6 T ng c ng công tác Marketing trong t t c các m ng ho tJ =@ G D D 9
ng c a Ngân h ngà  ...........................................................................74
3.2.7 Nâng cao v th v tuy tín c a Ngân h ngà à 3  ................................75
3.2.8 Xây d ng tr s v trang b h th ng máy móc thi t b t oà7 , K  H ! 3   
ra hình nh t t v Ngân h ngà !  .............................................................76
3.3 M T S KI N NGH NH M TH C HI N CÁC GI I PHÁP T NG  L M N - O  
C NG CÔNG TÁC HUY NG V N T I CHI NHÁNH NGÂN   
HÀNG U T VÀ PHÁT TRI N HÀ N I  .  ............................................77
3.3.1 Ki n ngh v i nh n cà3  P P .............................................................77
3.3.2 Ki n ngh v i Ngân h ng nh n cà à3  P P ...........................................79
3.3.3 Ki n ngh v i Ngân h ng T&PT Vi t namà3  P 0 H .............................82
K T LU NL Q .......................................................................................................83
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Ở
việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng
vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt
nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều
kiện thị trường chứng khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn của nền
kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện
thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động
viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta
có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều
này cho thấy, việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số
lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất
kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân hàng ĐT&PT Hà

nội phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động
được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, phát triển
kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội,
em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong thời gian gần đây việc huy
động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm
vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang được các Ngân
hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác
huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà nội”.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn
tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy được
Trang 3
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động
vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Nguồn vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hà
nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn của Ngân hàng
ĐT&PT Hà nội.
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi
mô và tầm vĩ mô. Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực
tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều
điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận

được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành
cảm ơn Cô giáo Cao Thị Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, các anh chị đang
công tác tại phòng Nguồn vốn-Kinh doanh và các phòng ban khác của Ngân hàng đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn!
Trang 4
CHƯƠNG 1
NGUỒN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ
NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại
Để đưa ra một định nghĩa về Ngân hàng thương mại người ta thường phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Theo luật
Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: ”Được coi là Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ, chiết khấu hay tài chính”.
Ở nước ta trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, “Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt quan
hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước
pháp luật”. Theo hướng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo những tiền
đề cần thiết cho những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự ra đời của
nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng cường
quản lý, định hướng hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo
thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
tổ chức và cá nhân, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và Công ty Tài

chính đã xác định” Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Trang 5
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng được quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lưu hành từng đồng
tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế
đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại.
Người làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi
ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngược lại, lợi nhuận thu được là chênh lệch giữa giá mua và
giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên, người làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn thực
hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ người khác là điều kiện để thực hiện
thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với ưu điểm của thanh toán không
dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu thông
tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh toán
hộ_Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng. Ban đầu
các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình
nhưng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thường xuyên
có người gửi tiền và người rút tiền song tất cả các người gửỉ tiền không cùng đồng
thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn có một lượng tồn khoản khá lớn nằm tại Ngân
hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một
phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của Ngân
hàng ngày càng hình thành và phát triển
b Lịch sử phát triển
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là

những người giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn
còn mở rộng cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi.
Sau này khi sản xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá
giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng
các Ngân hàng thợ vàng này không đáp ứng được nhu cầu của họ. Do vậy một só
Trang 6
nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Như vậy NHTM được thành
lập xuất phát từ tư bản thương nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản
thương nghiệp. Các NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện kinh
doanh do vậy mà trong lưu thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó khăn
cho lưu thông. Các ngniệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các nghiệp
vụ của Ngân hàng đương đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và Ngân hàng
thợ vàng là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu - Đây là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng
hoá với lãi suất thấp hơn so với lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền vay. Để đảm
bảo an toàn tài sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với người tiêu dùng,
không cho vay đối với nhà nước, không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lưu thông hàng hoá được mở rộng cả về qui mô và
phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy
bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của nhiều
Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho người gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hướng chung trên toàn thế giới
là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không được phép
phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về
NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của
NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay,
đầu tư và làm dịch vụ thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng
chuyên doanh hay Ngân hàng thương mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu

thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lượng hoạt động và có mối liên kết
trên toàn cầu.
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trang 7
Trong nền kinh tế thị trường các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo
ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó làm hình thành nên những người có tiền tích luỹ có khả năng cung
cấp tín dụng và những người có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư
phát triển. Nhưng làm thế nào để họ tìm gặp được nhau và làm sao có thể cùng thoả
mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm đang
nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích riêng.
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi
trường tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt động
như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ trong
xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là người có tiền cho vay và một bên là những người có nhu cầu chi tiêu cần đi
vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp, chính sách và áp dụng
những phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu hút
hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Như vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời
nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân tán
thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lượt giao dịch, thanh toán bằng
tiền mặt. Nếu như mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì sẽ
kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi ro

không lường trước được. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm trung
gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút được hầu hết các nhà kinh doanh có quan hệ
buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng đứng ra
làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số dư tiền gửi
trên tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán, tiến hành các
nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là người thủ quỹ và là bộ máy kế toán đáng tin
cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo yêu cầu
của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện chức năng
Trang 8
này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng lưu thông
tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng thực hiện
chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán,
quản lý được tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và Ngân
hàng.
Ba là: Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút được một lượng khách hàng và số lượng tiền
gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của người này để cho người
khác vay và người này lại tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong cùng hệ thống
Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lượng tiền đó sẵn sàng cung
ứng cho nhu cầu thanh toán vì người ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ, Sec được sử dụng làm phương tiện thanh toán thay thế cho tiền trong
việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền

kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,
đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu tư cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn của
các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lượng vốn đáng kể
và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Trang 9
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối
lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một
bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những người cần
vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành người khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn vào
việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao
động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp người lao động có thêm
điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các
điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận
được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để đảm
bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh
nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn
vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên
quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách

chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn,
Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh
nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp Doanh
nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được
hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người gửi
tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
Trang 10
tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự ưu tiên của nhà nước về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đưa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc
di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất
cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ
vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các
ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.

Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh
toán. Lượng tiền trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế.
Trang 11
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và
toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Cùng
hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền
kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt động của
mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh… đã
góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia với nhau
một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của
các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt
động này Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho
các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế.

1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản
lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ được Ngân
hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của khách
hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách hàng nên
Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau.
a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và
thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ các
nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phương thức được
Trang 12
sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu
hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một
mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân
hàng.
b Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trước hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt khác
là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị
trường. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thường chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp
nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều
kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi
nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất dịnh
trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phương thức phổ biến
nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.

Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này
giúp người thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhưng người
thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ
đông thường.
Trang 13
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua bán
các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi nhuận từ
chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d Các dịch vụ của Ngân hàng
♦Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến
hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài
khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng
giảm bớt được chi phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung
được một lượng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
♦Bảo quản vật có giá

Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho
khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt
động cho thuê đó.
♦Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải có
được sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng được hưởng một
Trang 14
khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng
hợp đồng bảo lãnh.
♦Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
♦Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu
tư chứng khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản
chứng khoán…
♦Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thường là các Ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2 NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Để thuận tiện chi việc đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn của Ngân hàng

thương mại, trước hết cần phải nắm bắt được định nghĩa nguồn vốn của NHTM là
gì?
“Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo
lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng”
1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM
Trang 15
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản suất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển
đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn
quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các
NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình.
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục
tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử dụng
cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn
thuộc sở hữu của Ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách
hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ.
Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động
cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng
vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Khi
đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở

hữu của Ngân hàng đó.
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
a Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ được ghi
vào điều lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loạ hình Ngân hàng mà vốn điều lệ
được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Trang 16
♦Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ Ngân sách nhà nước
cấp
♦Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông
thông qua việc mua các cổ phiếu.
♦Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các bên
liên doanh.
♦Ngân hàng nước ngoài: Vốn diều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài.
♦Ngân hàng tư nhân: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.
b Các quỹ
♦Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
♦Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..
♦Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
♦Lợi nhuận chưa chia.
1.2.1.2 Nguồn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn
vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy
các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn
vốn huy động này.
a Nhận tiền gửi

Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân… trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các
khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài
khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách hàng khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán… nhưng
không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và
Trang 17
lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
a
1
Theo tiêu thức nguồn hình thành
♦Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và
tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp
nộp tiền bán hàng…Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được
Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn và mục
đích khác nhau, các cá nhân thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh
nghiệp thường là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
♦Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận tiền
gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay
của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi
khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền
đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
a
2
Theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để
có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chiến

lược dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình
hoạt động kinh doanh.
♦Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do đó lãi suất
của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ
ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn
nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với
đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ được sử dụng
một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất
Trang 18
định tuỳ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền
huy động được trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan
trọng của quả lý dự trữ của Ngân hàng.
♦Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa người gửi tiền
và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác
định rõ ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương
ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ động
trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, vì
vậy Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi không kỳ
hạn và tiền giửi thanh toán, Ngân hàng đưa ra các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ được hoàn trả cả
gốc và lãi theo qui định, nếu chưa đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút tiền ra trước
thì khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
a
3
Theo tiêu thức loại tiền

♦Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại
nhận được, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại tiền
này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm.
♦Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh như USD, FRF, GBP, DEM…
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng như kinh
doanh ngoại tệ trong nước, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế…các Ngân hàng có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn
vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phương thức đa dạng hoá về
phương thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại.
a
4
Theo tiêu thức mục đích sử dụng
♦Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là
tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thường tiền gửi
Trang 19
có khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối
tượng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
Phương thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc
gián tiếp chuyển thu nhập dưới hình thức chuyển qua tài khoản.
♦ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những người để
dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thường là các khoản tiền đều đặn
hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tương lai như
xây dựng nhà cửa, mua ôtô… và cũng được hưởng lãi trên số tiền gửi như các loại
tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số dư của
khoản tiết kiệm đó chưa đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dưới hình
thức cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một
hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng

thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân về việc mua sắm nhà cửa,
phương tiện.
♦Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để được
hưởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thường các khoản tiền gửi
thanh toán có số lượng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thường ưu tiên hơn đối với
các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số dư nhất định trên tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu chi phí
thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản tiền lớn
phục vụ cho các hoạt động của mình.
♦Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt
khác kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là
trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo được một nguồn vốn từ hoạt
động thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ thanh
toán… Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử dụng
nên được coi là nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại cũng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức
Trang 20
tín dụng khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước…. Do tiền
được giải ngân theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các
khoản tiền đó vào kinh doanh.
b Vốn vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà Ngân hàng có được một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu như thiếu vốn thì Ngân hàng phải chủ
động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân hàng
chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng.

Do vậy có những trường hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận được
trước đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền trả cho
khách hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra
thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lượng lớn,
thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để đầu
tư cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhưng Ngân hàng cũng không
muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay mặt khách
hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ vốn cho dự
án. Người ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng và trong một
thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.
Thứ ba: Vay để cho vay
Hầu như toàn bộ số tiền trong lưu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân
hàng nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lượng tiền trong lưu thông. Để tăng
lượng tiền gửi của mình các Ngân hàng thường tăng lãi suất để thu hút các khoản
tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhưng thực tế khi một Ngân hàng tăng lãi
Trang 21
suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt tăng lãi suất
lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lượng tiền gửi lại thay đổi không đáng kể.
Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu quả thì
Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động không đồng đều
giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn và vậy những Ngân hàng thiếu
vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn chưa sử dụng hết hoặc đi vay
vốn từ NHTƯ hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác do Ngân hàng dự đoán
được sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tương lai mà nguồn vốn huy động chưa
thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn rrong thời kỳ tới thì Ngân hàng thực hiện đi vay
vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Thứ tư: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính được thu nhập của kỳ
đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính được kỳ sau họ
sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi
trước nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau
Như vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác
nhau Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
b
1
Kỳ phiếu có mục đích
Khi các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có
qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên
doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại chưa đáp ứng được, Ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các
hoạt động này. Có thể kỳ phiếu là một chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng có mục
đích kỳ hạn rõ ràng. Kỳ phiếu của Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế để tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn dể tài trợ cho các hoạt
động của mình. Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân hàng phát
hành kỳ phiếu ngắn hạn trả trước.
b
2
Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với
khách hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn để
Trang 22
tài trợ cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn tài
trợ cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ yếu
là để vay hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu có
mục đích thường được sử dụng linh hoạt hơn như kỳ phiếu có thể được phát hành ở
từng chi nhánh trên cơ sở được sự chấp thuận của NHTƯ với khung lãi suất và thời

hạn phát hành riêng biệt. Còn trái phiếu thường được phát hành với qui mô lớn hơn
và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng.
Như vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều được Ngân hàng phát hành
với mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng trên
thị trường. Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.
b
3
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng và vốn
vay từ Ngân hàng trung ương
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay như trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích
sử dụng ngay như để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình
thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phương thức khác như
vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ. Thực tế cho thấy hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở những thời
điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những Ngân hàng tạm thời đang
thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi
bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên các
Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trường hợp Ngân
hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của mình thì Ngân hàng kia có
thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán. Trong những trường
hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các Ngân hàng khác thì có thể
vay ở NHTƯ vì NHTƯ là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTƯ chia thành các loại sau:
Trang 23
♦Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trường hợp này các NHTM chỉ được vay khi
còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTƯ.
♦Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTƯ để

bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thường là
vay với thời hạn ngắn).
♦Tái cấp vốn: NHTƯ cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình
thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo
đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTƯ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
quốc gia trong từng thời kỳ mà NHTƯ có thể cho vay với khối lượng, thời hạn, lãi
suất, hạn mức… khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Như vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ là tuỳ theo mục đích sử dụng của các khoản
vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất định.
Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động được
lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn ngày
nay được gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt động quản
lý dự trữ. Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích huy động
còn có mục đích khác như kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán- Một kênh huy động vốn trung và dài hạn hữu
hiệu của nền kinh tế.
c Nguồn vốn khác
c
1
Điều chuyển vốn
Ngày nay hệ thống NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty và các
công ty con gồm Ngân hàng mẹ và các hệ thống các Ngân hàng Chi nhánh trực
thuộc. Có một phương thức huy động vốn rất hiệu quả hiện nay là chu chuyển vốn
điều hoà. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là
khác nhau (do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng, do phong
Trang 24
tục tập quán…) Cho nên những Chi nhánh Ngân hàng mà hoạt động sử dụng vốn

vượt quá khả năng huy động vốn thì đầu kỳ lập kế hoạch lên Ngân hàng mẹ và xin
được nhận được một lượng vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình. Còn
những Ngân hàng mà khả năng huy động vốn vượt qúa khả năng sử dụng vốn thì
đầu kỳ cũng lập kế hoạch sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được
hưởng lãi suất điều hoà. Như vậy Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận
nguồn vốn điều hoà này thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động nhưng các Ngân hàng
chỉ được nhận nguồn vốn này sau khi đã lập kế hoạch về lượng vốn huy động được
trong kỳ sau.
c
2
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư
Một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại lý. Khi đó trong
nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn uỷ thác đầu tư. Nguồn vốn
này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài
uỷ thác cho Ngân hàng một khoản tiền để Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các
dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ được uỷ thác.
Trên đây là các nguồn hình thành nên nguồn vốn của các NHTM, nhìn qua ta
thấy trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao
nhất (trên 90%), nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động sử dụng
vốn của Ngân hàng. Vì vậy từng Ngân hàng phải có những chiến lược huy động vốn
của riêng mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của từng Ngân hàng và của
môi trường kinh doanh để không ngừng nâng cao thị phần huy động nhằm phục cụ
tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng
thương mại là một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu
chính trong việc tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không
thể thay thế. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng là hoạt động huy

động vốn. Do đặc trưng của nguồn vốn huy động là luôn có một lượng tồn khoản rất
Trang 25

×