Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ xã háng lìa, huyện điện biên đông, tỉnh điện biên, giai đoạn 2021 2026

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.73 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại Trường Chính trị tỉnh Điện Biên, được
sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp em đã hồn thành
Khóa luận: "Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Háng
Lìa, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2021 - 2026 ".
Cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn Trường Chính trị tỉnh Điện Biên, cùng
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo cố vấn đã chỉ dẫn giúp đỡ tận tình, tâm huyết
trong quá trình xây dựng đề cương và hồn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thường trực Đảng ủy, Ban
thường vụ Hội LHPN xã, Hội LHPN xã Háng Lìa đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành đề án này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn Khóa luận vẫn cịn có rất nhiều
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình, góp ý của các thầy giáo, cô
giáo cùng tất cả các bạn đồng nghiệp. Đó sẽ là những kiến thức quý báu để tơi có
thể vận dụng vào cơng việc thực tế sau khi hồn thành kháo học này.
Mặc dù kết quả cịn rất khiêm tốn, nhưng tôi hy vọng đề án sẽ được ứng
dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN xã
Háng Lìa ngày một phát triển.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Háng Lìa, tháng 4 năm 2022
Học viên

Giàng Thị Chía


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………….1
1.Tính cấp thiết của đề tài…………………………………….…………1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………...……………………….2


2.1. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………….3
3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………4
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………4
5. Kết cấu khóa luận………………………………………………………4
B. PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………5
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động của hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam…………………………………………………………..5
1.1. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………….5
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của phụ nữ………………………6
1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vị trí, vai trị của phụ
nữ…………………………………………………………………………………6
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của phụ nữ……………...7
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của phụ
nữ………………………………………………………………………………….9
1.3. Khái lược về Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam……………………..11
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động và Hệ
thống tổ chức của HLHPN VN………………………………………………….11
1.3.2. Vị trí, vai trị, hệ thống tổ chức và nội dung hoạt động của Hội
LHPN ở cơ sở……………………………………………………………………13
1.3.3. Hệ thống tổ chức của Hội LHPN cơ sở……………………………16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Hội LHPN….16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ………………………………………………...17


Chương 2: Thực trạng hoạt động củ Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa,
huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên giai đoạn hiện nay…………………..18
2.1. Các yếu tố tác động đến đề tài nghiên cứu………………………..18
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Háng

Lìa, huyện Điện Biên Đơng……………………………………………………18
2.1.2. Khái qt về Hội liên hiệp phụ

nữ xã Háng Lìa, Điện Biên

Đơng........................................................................................................................19
2.2. Khái lược thực trạng về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng
Lìa, huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên………………………………….20
2.2.1. Thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc", gắn với cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"…………………………………..20
2.2.2. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ, thực hiện chủ
trương, luật pháp, chính sách; rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ
nhận thức………………………………………………………………………...21
2.2.3. Hoạt động vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc,
bền vững ………………………………………………………………………..22
2.2.4. Hoạt động vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo
bền vững, bảo vệ môi trường……………………………………………………23
2.2.5. Hoạt động công tác tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản
biện và giám sát luật pháp, chính sách về bình đẳng giới…………………….24
2.2.6. Hoạt động củng cố, phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt
động của hội…………………………………………………………………….25
2.2.7. Hoạt động đối ngoại nhân dân……………………………………26
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ………...26
2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………..26
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế……………………………………………27
2.3.3. Nguyên nhân những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế..28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ………………………………………………...29



Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đơng hiện
nay………………………………………………………………………………31
3.1. Một số phương hướng………………………………………………31
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp
phụ nữ xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đông hiện nay……………………….31
3.2.1. Tiếp tục tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết Đại hội Đảng,
Đại hội phụ nữ các cấp, luật bình đẳng giới……………………………………31
3.2.2. Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm của
Hội……………………………………………………………………………….32
3.2.3. Tăng cường cải tiến công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý trong hệ
thống Hội, khắc phục biểu hiện hành chính hóa, hình thức…………………..34
3.2.4. Tăng cường công tác tham mưu hiệu quả với cấp ủy và đề xuất với
UBND cùng cấp tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí để tổ chức thực hiện các hoạt
động Hội…………………………………………………………………………35
3.4.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Hội cấp xã……………………………………………….35
3.3. Kiến nghị……………………………………………………………..38
3.3.1. Đối với Đảng ủy xã Háng Lìa…………………………………….38
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân xã Háng Lìa……………………………39
3.3.3. Đối với Hội LHPN huyện Điện Biên Đông………………………39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3………………………………………………….40
C. PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………… ……41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..43


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH : Ban chấp hành

BTV

: Ban Thường vụ

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CLB

: Câu lạc bộ

HĐH

: Hiện đại hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LHPN


: Liên hiệp phụ nữ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSTBPN

: Vì sự tiến bộ phụ nữ


1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, phụ nữ luôn là một chủ thể
song hành với sự phát triển đó. Từ chỗ khơng được coi là người trong chế độ nơ lệ,
từ vị trí "cái bóng" bên cạnh nam giới trong chế độ phong kiến, rồi được hưởng
nhiều quyền hơn trong chế độ tư bản và cho đến ngày nay trong chế độ xã hội chủ
nghĩa nữ giới đã được thực hiện quyền bình đẳng, vai trị và vị thế của người phụ
nữ ngày càng được khẳng định, sự đóng góp của phụ nữ đối với sự phát triển
chung của xã hội ngày càng nhiều hơn.
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị- xã hội tập hợp rộng rãi
các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, Hội luôn là hạt nhân
đồn kết các lực lượng phụ nữ và có đóng góp tích cực đối với thắng lợi to lớn của
dân tộc ta trong thế kỷ XX. Đồng thời Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam còn là tổ
chức hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ qua các thời kỳ
Nghị quyết 11/ NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ chính trị về Cơng tác phụ
nữ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã thể hiện
quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về phát huy vai trò to lớn, sự năng

động sáng tạo của lực lượng phụ nữ góp phần đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới đất nước.
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống tổ chức Hội LHPN Việt Nam, thực hiện
sự chỉ đạo của Hội cấp trên, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Háng
Lìa ln tích cực đổi mới cách nghĩ, cách làm, cải tiến nội dung, phương thức hoạt
động. Phong trào phụ nữ xã Háng Lìa đã có những bước tiến đáng kể, đáp ứng
được yêu cầu và nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ trong toàn xã.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ,
nhất là trước những tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường và những ảnh
hưởng tiêu cực của thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc giữ
gìn và phát huy những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam trong giai


2
đoan hiện nay còn một số tồn tại như: Một số giá trị tốt đẹp về phẩm chất, đạo đức
của phụ nữ Việt Nam có phần bị mai một. Quan niệm về các giá trị đạo đức truyền
thống đang dần bị phai mờ trong nhận thức và lối sống của một bộ phận phụ nữ.
Nhận thức của một bộ phận người dân, phụ nữ về vai trò, chức năng của gia đình
cịn hạn chế; Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong xây dựng gia đình hạnh phúc có
xu hướng bị xem nhẹ; Lối sống thiếu văn hoá, vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã
hội, đạo đức gia đình đang là vấn đề đáng lo ngại. Một bộ phận phụ nữ còn hạn chế
về mặt nhận thức, quen sống thụ động, tự ty, an phận, chấp nhận những đối xử bất
bình đẳng, chưa biết tự bảo vệ quyền lợi của mình, dẫn đến tình trạng bạo lực gia
đình, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tâm lý. Công tác hội phụ nữ cịn gặp nhiều khó
khăn, thách thức cịn nhiều vấn đề bất cập cả về nội dung và và phương thức hoạt
động. Về nội dung hoạt động còn đơn điệu nghèo nàn mới chỉ dừng ở một số hình
thức hoạt động mang tính truyền thống. Tình hình kinh tế- chính trị - xã hội, phong
tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống của
chị em hội viên. Từ thực tế đó, địi hỏi các cấp Hội phụ nữ cần phải nâng cao chất
lượng hoạt động công tác Hội là yêu cầu cấp bách hiện nay.

Trước tình hình đó, là lãnh đạo Hội Phụ nữ xã, sau khi tiếp thu kiến thức lý
luận tại Trường Chính trị tỉnh Điện Biên, từ yêu cầu thực tiễn công tác phụ nữ của
địa phương cùng những kinh nghiệm cơng tác của mình, tơi chọn đề tài "Nâng cao
chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa, huyện Điện Biên
Đơng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2026" làm khóa luận tốt nghiệp chương
trình Trung cấp lý luận Chính trị.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN xã Háng Lìa nhằm vận
động, tập hợp, thu hút các tầng lớp phụ nữ thực hiện các nhiệm vụ chính trị địa
phương và các nhiệm vụ trọng tâm của Hội; Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc,
tạo sức mạnh tổng hợp góp phần phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, xây


3
dựng nơng thơn mới, xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị vững
mạnh trên địa bàn tồn xã.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng Cộng sản Việt Nam về phụ nữ và công tác phụ nữ, về xây dựng và chất
lượng hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là cơ sở lý luận của khóa luận.
- Về thực tiễn: Hiện thực hoạt động của các Hội LHPN xã Háng Lìa, huyện
Điện Biên Đơng; tham khảo báo cáo tổng kết công tác phụ nữ, công tác của Hội
LHPN xã, các cơ quan, các tổ chức có liên quan và kết quả điều tra, khảo sát thực
hiện.
- Về giải pháp: Các giải pháp cơ bản nêu ra được thực hiện gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của Đảng bộ xã giai đoạn 2020-2025
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động của Hội liên hiệp Phụ nữ tại
xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên

- Phạm vi khơng gian: Xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi thời gian
nhiệm kỳ 2021-2026.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu khóa luận chủ yếu sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận được trình bày thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động của hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hoạt động củ Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa,
huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên giai đoạn hiện nay.


4
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa, huyện Điện Biên Đơng hiện nay.


5
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động của hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam
1.1. Một số khái niệm cơ bản
*Khái niệm phụ nữ
Nữ giới là một khái niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay tồn
bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới
tính được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn

thiện và chức năng giới tính hoạt động bình thường.
* Khái niệm Hội Liên hiệp phụ nữ
Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng
lớp phụn nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới.
* Khái niệm Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức Hội, được thành lập
theo địa bàn dân cư, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...), các tổ chức xã
hội nghề nghiệp.
Hội cấp cơ sở gồm có 3 loại hình:
a. Được thành lập theo địa bàn hành chính: Xã, phường, thị trấn.
b. Được thành lập trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c. Được thành lập theo đối tượng đặc thù trên cơ sở, lứa tuổi, nghề nghiệp,
sở thích.
* Khái niệm Hoạt động của Hội LHPN
Hoạt động của Hội LHPN Việt Nam được hiểu là toàn bộ những việc mà Hội
LHPN Việt Nam làm để thực hiện tơn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của Hội.
Nói cách khác, nội dung hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là những công việc mà
Hội thực hiện vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu bình đẵng giới.


6
* Chất lượng, chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ
Chất lượng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong đề án chúng tôi sử dụng định nghĩa về chất lượng của Tổ chức Tiêu chuẩn
hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng
là: "Mức độ đáp ứng các u cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".
Khái niệm chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ: Là duy trì và phát huy

những nội dung, phương thức hoạt động phù hợp, hiệu quả; thay đổi, cải tiến,
những nội dung, phương thức hoạt động chưa hiệu quả, chưa phù hợp, khắc phục
tình trạng lạc hậu, trì trệ, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đòi hỏi ngày càng
cao của cơng tác phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của phụ nữ
1.2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vị trí, vai trị của phụ nữ
Cách mạng vơ sản là cuộc cách mạng xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột
người, xây dựng chế độ xã hội mới tự do, bình đẳng. Một cuộc cách mạng to lớn
và triệt để như vậy không thể thiếu lực lượng phụ nữ tham gia với hơn một nửa dân
số phụ nữ đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp cách mạng ở mỗi nước
và trên thế giới. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin thì trong lịch
sử nhân loại khơng có một phong trào to lớn nào của những người bị áp bức mà lại
không có phụ nữ lao động tham gia; phụ nữ khơng bao giờ đứng ngồi và khơng
thể đứng ngồi các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, đặc biệt là đối với cách
mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác - Lê nin chỉ rõ: Sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một
bộ phận khăng khít gắn liền với sự nghiệp giải phóng giai cấp, với cuộc đấu tranh
cách mạng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
Ph.Ăngghen khẳng định: “Sự nghiệp giải phóng phụ nữ, quyền bình đẳng giữa
nam và nữ đều khơng thể có được, chừng nào mà phụ nữ vẫn cịn bị gạt ra ngồi lao
động sản xuất xã hội và cịn phải bị bó hẹp trong việc riêng tư của gia đình”.
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học cũng chỉ ra những điều kiện,
biện pháp để giải phóng phụ nữ nhằm động viên lực lượng lao động nữ tham gia


7
vào sự nghiệp cách mạng, lãnh đạo và quản lý xã hội. Vai trò to lớn của phụ nữ
còn được nhấn mạnh: Muốn giải phóng xố bỏ chế độ bóc lột, xây dựng chủ nghĩa
xã hội thắng lợi thì giai cấp vơ sản phải tạo điều kiện giải phóng phụ nữ, vì: khơng
giải phóng phụ nữ, khơng huy động được phụ nữ tham gia cách mạng thì cách

mạng khơng thể thắng lợi.
Là người bảo vệ và phát triển học thuyết cách mạng của Mác - Ăngghen,
Lênin đánh giá cao vai trò của phụ nữ đối với sự nghiệp cách mạng, đặc biệt quan
tâm việc lôi cuốn đông đảo phụ nữ tham gia các sinh hoạt chính trị và cơng tác xã
hội để chuẩn bị cho cách mạng tháng Mười. Người chỉ ra rằng: “Không thể nào
xây dựng được ngay cả chế độ dân chủ, chứ đừng nói đến chủ nghĩa xã hội nữa,
nếu không lôi cuốn phụ nữ tham gia công tác xã hội, tham gia đội dân cảnh, tham
gia sinh hoạt chính trị”.
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và con người, vấn đề
giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ là trách nhiệm của tồn xã
hội, song khơng thể thiếu vai trò của phụ nữ. Hơn ai hết, phụ nữ là người trực tiếp
đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho mình, địi quyền bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc cho
mình. Chính lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin là ngọn đèn pha, là vũ khí sắc bén
cho tồn nhân loại nói chung và phụ nữ nói riêng đấu tranh cách mạng thắng lợi.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của phụ nữ
Chủ tịch Hờ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá, đó là tư
tưởng của Người. Trong di sản vô giá ấy, có một bộ phận quan trọng là tư tưởng
của Người về Phụ nữ đã và đang được Đảng và Nhà nước cũng như toàn thể phụ
nữ Việt Nam lấy đó làm tấm gương để học tập, rèn luyện phấn đấu. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm và đánh giá cao vị trí, vai trò của phụ nữ trong
quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam. Người nhấn mạnh: “Non sông
gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức thêu dệt mà thêm tốt đẹp,
rực rỡ”; hay “nhân dân ta anh hùng là nhờ có các bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Từ lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, Bác thấy rõ vai trò của phụ nữ thế giới nói
chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng, Người rút ra kết luận: “xem trong lịch sử cách


8
mệnh chẳng có lần nào là không có đàn bà tham gia” và khẳng định “An nam cách
mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công”, “phụ nữ chiếm một nửa tổng số

nhân dân ta”, “nếu phụ nữ chưa được giải phóng thì xã hội chưa được giải phóng”,
“nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Phụ nữ ta chẳng tầm thường. Đánh
đông dẹp Bắc làm gương để đời”. Chính vì vậy, nét đặc biệt trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng phụ nữ là Người đặt vấn đề giải phóng phụ nữ trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc. Người chỉ rõ: “Nếu không giải phóng phụ nữ thì không
giải phóng một nửa loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ
nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Người nhấn mạnh: “chúng ta làm cách mạng là để tranh
lấy quyền bình đẳng, trai gái đều mang quyền như nhau”. Theo quan điểm của
Người, giải phóng phụ nữ trước hết là giải phóng về chính trị bởi vì trong hoàn
cảnh nước mất, nhà tan, phụ nữ là người bị đọa đày đau khổ nhất, khi dân tộc được
giải phóng “là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới, để xứng đáng mình là một
phần tử trong nước, có quyền bầu cử và ứng cử”. Bởi thế sau khi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây dựng
Hiến pháp và Luật Hôn nhân gia đình. Điều 9 Hiến pháp năm 1946 ghi: “Đàn bà
ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”; Điều 1 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 1959 xác định: “Nhà nước bảo đảm việc thực hiện đầy đủ chế độ hôn nhân tự
do và tiến bộ, một vợ một chồng, nam nữ bình đẳng, bảo vệ quyền lợi của phụ nữ
và con cái, nhằm xây dựng những gia đình hạnh phúc, dân chủ và hòa thuận, trong
đó mọi người đoàn kết, thương yêu nhau, giúp đỡ nhau tiến bộ”.
Bên cạnh việc đề cao vai trò của phụ nữ và nhắc nhở phụ nữ cũng phải tự
vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong xã hội thì Người cũng rất quan tâm
đến vấn đề bình đẳng nam nữ, Người kịch liệt phê phán tình trạng chồng đánh vợ
và khẳng định đây là một tệ nạn về đạo đức và vi phạm pháp luật: “Đàn ông là
người công dân, đàn bà cũng là người công dân, dù là vợ chồng, người công dân
này đánh người công dân khác tức là phạm pháp”. Người chỉ dạy: “Đàn ông phải
kính trọng phụ nữ. Nhưng Bác nghe nói vẫn có người đánh chửi vợ! Đó là một


9

điều đáng xấu hổ. Như thế thì còn gì là tình nghĩa vợ chồng? Như thế là phạm
pháp, là cực kỳ dã man”, và Người yêu cầu “những thói dã man đánh vợ và ép con
cần phải chấm dứt. Lợi quyền của phụ nữ cần được thật sự bảo đảm”. Chị em phụ
nữ phải “xóa bỏ cái tâm lý tự ti và ỷ lại; phải có ý chí tự cường, tự lập; phải nâng
cao lên mãi trình độ chính trị, văn hóa, kỹ thuật”. Người yêu cầu phải tự mình phấn
đấu giữ gìn quyền bình đẳng với đàn ông, phải “gắng học tập chính trị, học tập văn
hóa, kỹ thuật, nâng cao tinh thần yêu nước và giác ngộ xã hội chủ nghĩa, hăng hái
thi đua thực hiện “cần kiệm xây dựng Tổ quốc, cần kiệm xây dựng gia đình”, đoàn
kết chặt chẽ, ra sức tham gia sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu
tranh thống nhất nước nhà và giữ gìn hòa bình thế giới”.
Xúc động biết bao khi trong bản Di chúc lịch sử gửi lại cho muôn đời sau,
Chủ tịch Hồ Chí Minh không quên vai trò của người phụ nữ trong chiến đấu, sản
xuất và Người đã căn dặn: “Đảng và Chính phủ cần có kế hoạch thiết thực để bồi
dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công
việc kể cả công việc lãnh đạo”.
Tự hào khi được Chủ tịch Hồ Chí Minh dành cho sự quan tâm đặc biệt, hơn
ai hết, toàn thể phụ Việt Nam ngày nay càng phải quyết tâm nêu cao vai trò, trách
nhiệm của mình trong các phong trào thi đua yêu nước, nguyện không phụ sự tin
cậy của Bác và truyền thống phụ nữ Việt Nam “Anh hùng, bất khuất, trung hậu,
đảm đang”, đồng thời đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế. Với đà tiến bộ và phát triển toàn diện hiện nay, nhất định phụ
nữ ta sẽ tiếp tục phát huy được truyền thống “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang” để đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đồng
thời luôn là chỗ dựa tin cậy cho mỗi mái ấm gia đình.
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của phụ nữ
Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi thành lập và trong suốt quá trình lãnh
đạo cách mạng, đã đề cao vị trí, vai trò của phụ nữ và phong trào phụ nữ. Trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, đã viết: “Phải đem phụ nữ công nông vào công hội,



10
nông hội cho đông lại, cần phải đem họ vào cơ quan chỉ huy để tập làm công việc
lãnh đạo quần chúng”.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, yêu cầu phải nâng cao chất lượng
công tác vận động phụ nữ được đặt ra với những nội dung cụ thể tại Nghị quyết
04- NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về "Đổi mới và tăng cường công tác
vận động phụ nữ trong tình hình mới ".
Để tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội, ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 37- CT/TW
"Về một số vấn đề cơng tác cán bộ nữ trong tình hình mới".
Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị đã ban hành về
Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại Hội IX của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Đối với phụ nữ, thực hiện
tốt luật pháp và chính sách bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng
cao học vấn, có cơ chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ
quan lãnh đạo, quản lý ở các cấp, ngành…”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Nâng cao trình
độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện
để phụ nữ thực hiện tốt vai trị người cơng dân, người lao động, người mẹ, người
thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia càng nhiều
vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp”.
Nhất quán quan điểm của Đảng về vai trò phụ nữ và phong trào phụ nữ
trong sự nghiệp cách mạng, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ:
“…Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên
cứu, bổ xung và hồn thiện các chính sách luật pháp đối với lao động nữ, tạo điều
kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trị của mình; tăng tỉ lệ phụ nữ tham gia vào cấp ủy
và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và các
hành vi bạo lực buôn bán, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ ”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định phương hướng:
“Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên



11
cứu, bổ sung và hồn thiện luật pháp, chính sách đối với lao động nữ, tạo điều kiện
để phụ nữ thực hiện tốt vai trị và trách nhiệm của mình. Kiên quyết đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực,
buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ”
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ đẩy mạnh cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước bổ sung, sửa đổi năm 2011 xác định nhiệm vụ của các đoàn thể nhân dân,
trong đó có hội LHPN Việt Nam là “Vận động, giáo dục hội viên, phụ nữ chấp hành
luật pháp, chính sách, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội
viên, giúp hội viên nâng cao trình độ mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới”.
1.3. Khái lược về Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động và Hệ
thống tổ chức của HLHPN VN
* Vị trí của Hội HLPN VN
Hội LHPN là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là thành viên của
Liên đoàn phụ nữ dân chủ quốc tế và là thành viên của Liên đoàn các tổ chức phụ
nữ ASEAN (Hiệp hội các nước Đơng Nam Á).
* Vai trị
Vai trị của Hội là hoạt động vì sự bình đẳng giới và phát triển của phụ nữ,
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ nữ; góp phần tích cực
vào sự nghiệp, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
* . Chức năng
Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng
lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
Chức năng của Hội LHPN Việt Nam được quy định rõ trong Điều 1 của

Điều lệ Hội LHPN Việt Nam đã được thông qua tại Đại hội Đại biểu phụ nữ toàn
quốc lần thứ XII ngày 9/3/2017 gồm:


12
Chức năng đại diện: Tổ chức Hội LHPN Việt Nam thay mặt cho các tầng
lớp phụ nữ Việt Nam để thực hiện một hoặc một số hoạt động theo quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.
Chức năng đoàn kết, vận động: Hội LHPN Việt Nam tuyên truyền, thuyết
phục hội viên, phụ nữ đoàn kết, tham gia thực hiện các hoạt động hướng đến mục
đích chung của tổ chức Hội.
*. Nhiệm vụ
Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng,
phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và
bình đẳng giới.
Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên thế
giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.
*. Hệ thống tổ chức của Hội LHPN VN
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ chức theo 4 cấp:
Trung ương Hội;
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (gọi chung là cấp tỉnh)
Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi chung là cấp huyện)

Xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi chung là cấp cơ sở);
Khi cần thiết, Ban chấp hành cấp Trung ương và cấp tỉnh có thể thành lập tổ
chức Hội theo nguyện vọng của phụ nữ, phù hợp với quy định của Hiếp pháp.


13
1.3.2. Vị trí, vai trị, hệ thống tổ chức và nội dung hoạt động của Hội
LHPN ở cơ sở
*. Vị trí
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4
cấp của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
*. Vai trò
Theo điều 18 và 19 của Điều lệ Hội LHPN Việt Nam quy định:
Hội LHPN cơ sở là nền tảng của tổ chức hội, được thành lập ở các xã,
phường, thị trấn, chợ lớn, cơ sở đơng nữ,....
Dưới cấp cơ sở có thể lập các chi hội, hoặc tổ phụ nữ theo thôn ấp nơi có
Chi hội, dưới chi hội là tổ phụ nữ.
Tổ phụ nữ được thành lập theo địa bàn dân cư, nghề nghiệp, lứa tuổi, sở
thích ... với nội dung và hình thức hoạt động đa dạng phù hợp với các đối tượng
phụ nữ. Tổ phụ nữ sinh hoạt 3 tháng 1 lần.
Trên cơ sở khái niệm về nâng cao chất lượng hoạt động và dựa trên tơn chỉ,
mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hội: “Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội
LHPN Việt Nam là duy trì và phát huy những việc làm, cách làm hiệu quả; vận dụng,
sáng tạo những việc làm, cách làm mới, phù hợp, hiệu quả, chất lượng; thay đổi, cải
tiến những việc làm, cách làm chưa hiệu quả, chưa phù hợp, chất lượng thấp, khắc
phục tình trạng lạc hậu, trì trệ; đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và đòi hỏi ngày càng
cao của cơng tác phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới”.
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức hội, được thành lập
theo đơn vị xã, phường, thị trấn và tương đương (gọi tắt là cấp cơ sở). Hội Liên
hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là cầu nối giữa tổ chức hội với hội viên, phụ nữ, nơi tổ chức,

vận động hội viên, phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các hoạt động của Hội. Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở
còn là chỗ dựa vững chắc của hội viên, phụ nữ thơng qua việc tập hợp những ý
kiến đóng góp của hội viên trong q trình thực hiện đường lối, chủ trương của


14
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hoạt động của Hội để phản ánh
lên Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, các cấp ủy đảng và chính quyền.
*. Nội dung hoạt động của Hội LHPN ở cơ sở
Một là, tuyên truyền giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, rèn luyện phẩm chất đạo đức;
nâng cao trình độ nhận thức.
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội cho cán bộ, hội viên phụ nữ.
Khuyến khích, tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ học vấn, chun mơn
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức về hội nhập quốc tế, bình đẳng giới, khoa
học cơng nghệ, văn hóa xã hội, công nghệ thông tin, … Tổ chức tốt Ngày phụ nữ sáng
tạo nhằm phát hiện, tôn vinh sáng tạo của phụ nữ trên mọi lĩnh vực.
Giáo dục truyền thống, tinh thần tự tôn dân tộc, phẩm chất đạo đức, lối sống văn
hóa, đạo đức nghề nghiệp, đức tính nhân hậu, tinh thần tương thân tương ái, ý thức
cộng đồng, nhất là các phẩm chất đạo đức “Tự tin - tự trọng - trung hậu - đảm đang”.
Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, nhân điển hình phụ nữ tiên tiến.
Hai là, vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
Vận động phụ nữ và các thành viên gia đình xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Triển
khai sâu rộng phong trào “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch”.
Thực hiện luật pháp, chính sách về hơn nhân và gia đình, về bình đẳng giới;
nếp sống văn minh, xóa bỏ các hủ tục. Hằng năm tổ chức tốt ngày hội gia đình
hạnh phúc vào dịp Ngày gia đình Việt Nam.

Giúp phụ nữ có kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện
chính sách dân số, phịng chống HIV/AIDS.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011-2020.
Tham gia chủ động, tích cực vào việc củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ hòa giải tại cộng đồng. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận


15
động, đấu tranh phịng, chống bạo lực gia đình, bn bán người, tội phạm, tệ nạn
xã hội, thực hiện an tồn giao thơng. Mỗi cơ sở Hội xếp loại xuất sắc xây dựng
được ít nhất một địa chỉ tin cậy ở cộng đồng nhằm tư vấn, giải quyết mâu thuẫn,
bạo lực gia đình, trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình, bị bn bán trở về, phụ nữ
kết hơn với người nước ngoài.
Ba là, vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo
vệ môi trường.
Tuyên truyền, hướng dẫn và vận động phụ nữ chủ động, sáng tạo tham gia
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thi đua sản xuất kinh doanh, hiệu quả, thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, vượt khó vươn lên
thốt nghèo. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tiết kiệm hỗ trợ phụ nữ
nghèo. Tiếp tục vận động phụ nữ và cộng đồng tham gia các phong trào “Phụ nữ
giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “Phụ nữ làm kinh tế
giỏi” và cuộc vận động ủng hộ xây dựng “Mái ấm tình thương”. Thực hiện mỗi hội
viên tiết kiệm ít nhất 5.000 đồng/tháng tạo nguồn vốn vay tại chi Hội để chị em có
thêm vốn phát triển sản xuất.
Dạy nghề, tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ, chú trọng dạy
nghề và tạo việc làm tại chỗ, nhất là khu vực nông thôn. Kết nối với các doanh
nghiệp trong giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của phụ nữ để bảo vệ môi trường.
Bốn là, tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật

pháp, chính sách về bình đẳng giới.
Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của hội viên, phản ánh với các cơ quan chức
năng xem xét giải quyết những vấn đề bức xúc của hội viên phụ nữ ở địa phương
trong việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới.
Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới do chính quyền và các cơ quan
chức năng ở cơ sở thực hiện. Xây dựng mạng lưới và phát huy hiệu quả hoạt động


16
của cộng tác viên trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật của Hội, nâng cao chất lượng
và mở rộng mơ hình câu lạc bộ “Phụ nữ với pháp luật” tại cộng đồng.
Năm là, xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
Tập trung củng cố chi Hội, tổ phụ nữ, thu hẹp diện yếu kém kiên quyết không
để cơ sở trắng, thực hiện phương châm ở đâu có phụ nữ ở đó có tổ chức Hội.
Nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở thông qua đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng
phát triển cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn để giới thiệu vào các cơ quan lãnh đạo. Nâng
cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, chú trọng kiểm tra theo chuyên đề.
Chủ động tạo nguồn kinh phí hoạt động, thực hiện đúng hướng dẫn về thu,
nộp hội phí.
Thực hiện tốt vai trị đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của phụ nữ; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền cơ sở.
Sáu là, tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ về đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước và hoạt động đối ngoại của Hội.
Tham gia các hoạt động đoàn kết, hữu nghị, hợp tác góp phần bảo vệ an ninh
biên giới, xây dựng biên giới, xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị và phát triển.
Tham gia phong trào đấu tranh của phụ nữ và nhân dân thế giới vì hịa bình,
độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường.
1.3.3. Hệ thống tổ chức của Hội LHPN cơ sở

Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở được thành lập ở các xã, phường, thị trấn,
chợ lớn, cơ sở đơng nữ, …
Dưới cấp cơ sở có thể lập các chi Hội, hoặc tổ phụ nữ theo thôn, ấp. Nơi có
chi Hội, dưới chi Hội là tổ phụ nữ.
Tổ phụ nữ được thành lập theo địa bàn dân cư, nghề nghiệp, lứa tuổi, sở
thích, … với nội dung và hình thức hoạt động đa dạng phù hợp với các đối tượng
phụ nữ.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Hội LHPN
- Năng lực thực hiện nhiệm vụ của bản thân tổ chức Hội là yếu tố có vai trị


17
quyết định đến chất lượng hoạt động của Hội trong đó cán bộ Hội chính là những
hạt nhân góp phần làm nên thành cơng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
Hội.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền là điều kiện giúp
cho Hội nâng cao chất lượng hoạt động. Với sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy với
từng hoạt động, bố trí cán bộ đủ năng lực phẩm chất cho Hội và sự tạo điều kiện
của chính quyền giúp cho Hội hoạt động đúng hướng, hiệu quả hơn.
- Sự phối, kết hợp giữa các tổ chức, đồn thể trong hệ thống chính trị- xã hội
tạo nên sức mạnh, tiếng nói, lực lượng nhất là trong công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, hội viên và nhân dân; tham gia xử lý các điểm nóng và các vấn đề
nảy sinh liên quan trực tiếp đến hội viên, phụ nữ.
- Sự giác ngộ và ý thức trách nhiệm của Hội viên ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng hoạt động Hội. Khi hội viên tự giác chấp hành, tích cực tham gia hoạt
động Hội thì chất lượng Hội sẽ được nâng lên.
- Trình độ dân trí, mức sống của vùng dân cư cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động Hội. Những địa bàn trung tâm, đời sống nhân dân khá,
thì cơng tác Hội cũng thuận lợi và phát triển hơn so với các địa bàn khó khăn, dân
cư khơng tập trung, trình độ nhận thức thấp.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội, đại diện quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ. Với gần 17 triệu hội viên,
có hệ thống tổ chức Hội 4 cấp và mạng lưới các chi, tổ ở tất cả các xã, thơn, bản
trên cả nước, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, trách nhiệm và có kinh nghiệm trong
các hoạt động phát triển cộng đồng. Mạng lưới hội viên phụ nữ rộng lớn của Hội là
lực lượng mạnh mẽ góp phần khơng nhỏ trong xây dựng khối đại đồn kết tồn
dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương. Là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Hội, Hội đã tích
cực, chủ động và trách nhiệm trong thực hiện Chương trình hành động của Mặt
trận Tổ quốc.


18
Chương 2: Thực trạng hoạt động củ Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa,
huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên giai đoạn hiện nay
2.1. Các yếu tố tác động đến đề tài nghiên cứu
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Háng
Lìa, huyện Điện Biên Đơng
Xã Háng Lìa là một xã vùng cao của Huyện Điện Biên Đông cách trung tâm
huyện khoản 37 km, xã có diện tích tự nhiên 6.374,64 ha, trong đó đồi núi chiếm
100% diện tích. Với hơn 3.000 dân chủ yếu là dân tộc Mông. Phụ nữ trên địa bàn
xã chiếm 50,6% dân số. Địa hình miền núi, đường xá chủ yếu là đường đất, dân cư
không tập trung, một số ít dân cư cịn sống lẻ theo các khe dọc đồi núi. Bản xa nhất
cách trung tâm xã 15km đường đất, giao thơng khó khăn đặc biệt vào mùa mưa.
Đây cững chính là những yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng hoạt động Hội.
Nhìn chung tình hình kinh tế- xã hội tại xã cịn rất nhiều khó khăn, người
dân chủ yếu sống bằng nghề nơng. Hàng năm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
tại xã còn chịu ảnh hưởng nặng nề về các vấn đề thiên tai, rét đậm rét hại, dịch

bệnh, mất mùa.
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các
mơ hình như trồng cỏ chăn nuôi, trồng cây ăn quả, chăn nuôi bị có hiệu quả, đời
sống nhân dân dần ổn định, cơ sở hạ tầng ngày càng được kiên cố hóa, văn hóa xã
hội được khởi sắc. Về cơ bản, đời sống của nhân dân được nâng lên, trong đó có
phụ nữ.
Trong những năm qua, quá trình CNH - HĐH và xây dựng nơng thơn mới
tại xã Háng Lìa bước đầu đã đem lại những thay đổi căn bản, tích cực; tình hình
kinh tế, văn hố – xã hội, an ninh, chính trị tại xã được đảm bảo, quy chế dân chủ ở
cơ sở ngày càng phát huy hiệu quả trên thực tế, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp
được quan tâm đầu tư đúng mức, giữ vững an ninh lương thực; đời sống tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao.


19
Do xã Háng Lìa (người dân chủ yếu là dân tộc Mông) sống bằng nghề sản
xuất nông, lâm nghiệp là chính, do vậy trình độ dân trí cịn hạn chế, phong tục

tập quán còn nhiều lạc hậu. Sau các vụ mùa trong thời gian nông nhàn, một số
chị em thường tranh thủ đi xuống miền xuôi làm thuê. Một lực lượng phụ nữ đi
làm ăn xa nên khơng có thời gian tham gia các hoạt động của Hội, gây ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu quả công tác Hội và phong trào phụ nữ, đặt ra những vấn đề
mới cần giải quyết trong việc tập hợp thu hút hội viên phụ nữ trên địa bàn xã.
Cịn có một số ít bộ phận phụ nữ tại các bản, chưa xác định được vai trị,
trách nhiệm của mình trong cơng cuộc đổi mới, có tâm lý ỷ lại, thụ động, trơng
chờ, thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện, chưa nhận thức đầy đủ và tiếp cận được với
cơ chế thị trường, trình độ lao động, tay nghề cịn thấp, tình trạng vi phạm pháp
luật và các tệ nạn xã hội trong lứa tuổi trẻ có chiều hướng gia tăng. Một bộ phận
phụ nữ tuổi trẻ nơng thơn ít quan tâm đến đời sống chính trị, thờ ơ với các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, tầm thường, sùng

bái lối sống ngoại lai…làm ảnh hưởng đến những giá trị cốt lõi của cộng đồng,
làng, xã, truyền thống văn hố dân tộc, văn hóa gia đình, dịng họ, cũng dần bị mai
một; đạo đức xã hội, đạo đức gia đình cũng bị phai nhạt...
2.1.2. Khái quát về Hội liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa, Điện Biên Đông
Về cơ cấu tổ chức:
Ban Thường vụ Hội LHPN xã, nhiệm kỳ 2021- 2026 cơ cấu Đại hội bầu 03
Ủy viên Ban Thường vụ, 13 Ủy viên Ban chấp hành. Cơ cấu bộ máy gồm 1 Chủ
tịch LHPN hưởng lương cán bộ chuyên trách, 01 Phó Chủ tịch LHPN hưởng phụ
cấp khơng chun trách.
Tồn xã có 10 Chi Hội phụ nữ tại các bản tại xã. Tổng số hội viên là 411 hội
viên, tỷ lệ thu hút hội viên 80%.
Chi hội LHPN bản cơ cấu bộ máy tổ chức có 01 Chi hội trưởng, 1 chi hội
phó. Trong đó, trong đó chi hội khơng có phụ cấp hàng tháng.
Về đội ngũ cán bộ Hội tính đến năm 2021 Ban chấp hành Hội LHPN xã có
13 đồng chí.


20
- Về trình độ chun mơn
+ Có 03 chị trình độ đại học, 2 chị trình độ cao đẳng, 03 chị trình độ trung cấp
và 05 chị chưa qua đào tạo.
+ Cán bộ chuyên trách cơ quan hội LHPN xã gồm 01 đồng chí là Chủ tịch
LHPN, có trình độ chun mơn đại học.
+ Chi hội: có 20 Chi hội trưởng, phó trong đó: có 02 chị trình độ cao đẳng,
05 chị trình độ trung cấp, 13 chị chưa qua đào tạo.
Về lý luận chính trị:
+ Cấp xã: Ban chấp hành có 02 chị trình độ trung cấp, có 02 chị trình độ sơ
cấp và 09 chị chưa qua đào tạo.
+ Cấp thơn bản: Chi hội trưởng, phó Hội LHPN gốm là 20 đồng chí, trong
đó tất cả điều chưa qua đào tạo LLCT.

Đối với cấp sơ sở, tỷ lệ cán bộ Hội trình độ chính trị thấp, hầu hết chưa qua
đào tạo, số cán bộ Hội chưa là đảng viên còn cao, tập trung ở đội ngũ cán bộ chi
Hội (mơ tả chi tiết bảng 1- phụ lục),vì vậy cán bộ Hội hoạt động thông qua kinh
nghiệm là chủ yếu. Điều này ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của phong trào phụ
nữ xã. Đặc biệt đội ngũ chi hội trưởng, lực lượng này cần được chú trọng đào tạo
để nâng cao nghiệp vụ, riêng bản thân họ cũng phải tự ý thức học hỏi, trang bị
thêm kiến thức, kỹ năng cho chính mình (minh họa cụ thể ở bảng 2).
Số liệu thống kê của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng Lìa năm 2021, khi xét
theo độ tuổi cán bộ (mơ tả cụ thể ở bảng 3) nhìn chung lực lượng cán bộ Hội tại
địa phương ở độ tuổi trung niên, có nhiều kinh nghiệm trong nghề, song phần lớn
cán bộ Hội điều hành công việc chưa chuyên nghiệp do hạn chế về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Khái lược thực trạng về vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Háng
Lìa, huyện Điện Biên Đơng, tỉnh Điện Biên
2.2.1. Thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc", gắn với cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"


×