Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

ND TTLA TIE_霳G VIE騙T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.2 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nơng nghiệp hữu cơ (NNHC) là xu hướng tất yếu của thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng; đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả
kinh tế cho ngành nông nghiệp, đưa ngành hướng tới mục tiêu phát triển
xanh, bền vững, thân thiện, bảo vệ mơi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Hà Nội có tiềm năng lớn về tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn nhân
lực, đặc biệt là thị trường rộng lớn với nhu cầu của người tiêu dùng về
hàng nông sản chất lượng cao ngày càng gia tăng. Trên thực tế, phát triển
NNHC ở Hà Nội đã đạt được một số kết quả tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, NNHC trên địa
bàn Hà Nội vẫn còn một số hạn chế như: quy mô sản xuất NNHC chưa
phát triển tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của Thành phố; chất lượng
các sản phẩm NNHC chưa đồng đều; hiệu quả của các mơ hình sản xuất
NNHC chưa cao; NNHC chưa trở thành lĩnh vực thu hút đầu tư cả từ phía
người nông dân trực tiếp sản xuất và doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Quan trọng hơn là các vấn đề xung đột lợi ích. Một là, các ngành cơng
nghiệp, năng lượng, thương mại, dịch vụ chiếm ưu thế, có xu hướng phát
triển vượt lên, xung đột lợi ích với ngành nơng nghiệp hữu cơ về sử dụng
đất đai, đe dọa môi trường, mất cân bằng sinh thái… nếu thiếu điều hòa,
phối hợp sẽ trở thành điểm nghẽn. Hai là, chủ thể sản xuất NNHC lo lắng
và rụt rè trong đầu tư vào NNHC khi nhiều đất đai nông nghiệp màu mỡ,
nhiều lợi thế của khu vực nông thôn biến thành các dự án, nhà máy điện...
Ba là, thiếu tư duy đổi mới mang tính chủ động, tiếp cận hệ thống để gắn
kết nông nghiệp với các ngành công nghiệp, dịch vụ; thiếu một hệ thống
các cơ chế, chính sách đồng bộ, cho nông nghiệp hữu cơ phát triển.
Việc Hà Nội chưa nhận thức rõ và giải quyết thỏa đáng quan hệ lợi
ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC, làm cho các chủ thể trực tiếp


tham gia sản xuất NNHC chưa tích cực tham gia vào q trình này. Sự
xung đột về lợi ích giữa các chủ thể khơng chỉ tác động xấu đến bản thân
các chủ thể trong phát triển NNHC mà còn tác động xấu đến nền sản xuất
nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố, làm gia tăng các hạn chế cố
hữu của nền NNHC, đồng thời, có thể gây bất ổn về mơi trường kinh


2

doanh, chính trị, xã hội, vừa tác động xấu đến môi trường đầu tư cũng như
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào NNHC vừa gây khó khăn cho cơ quan
quản lý Nhà nước, gián tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển nơng
nghiệp nói riêng và mục tiêu kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn, đồng
thời ảnh hưởng xấu và lây lan đến các chủ thể tham gia NNHC ở các tỉnh,
thành phố lân cận.
Thực tế này địi hỏi có những nghiên cứu, tổng kết lý giải khoa học, để
từ đó có những giải pháp thích hợp, khả thi để góp phần giải quyết các xung
đột và xây dựng mối quan hệ hài hòa các lợi ích giữa các chủ thể tham gia
phát triển NNHC. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quan hệ
lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế, ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận về quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC, phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra
những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đề
xuất phương hướng, quan điểm và giải pháp hài hịa quan hệ lợi ích để
thúc đẩy phát triển NNHC ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận án là: (1) Làm rõ lý luận
về quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. Khảo cứu kinh nghiệm về quan
hệ lợi ích trong phát triển NNHC của một số nước và địa phương trong
nước để rút ra bài học cho Thành phố Hà Nội; (2) Phân tích, đánh giá thực
trạng quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế của quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên
địa bàn Thành phố; (3) Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hài hòa quan
hệ lợi ích thúc đẩy phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2030.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển
NNHC dưới góc độ kinh tế chính trị và đặt trong điều kiện vận hành của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.


3

3.2. Phạm vi của luận án
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về quan hệ lợi
ích giữa nhà nước với các chủ thể trong phát triển NNHC (bao gồm: chủ
thể cung ứng các yếu tố đầu vào; chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp
hữu cơ; chủ thể tham gia chế biến, tiêu thụ hàng nông sản hữu cơ); luận án
cũng xác định rõ nội dung của quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong chuỗi
giá trị nông nghiệp hữu cơ nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích từ đó tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội tới
năm 2030.
- Về không gian: Luận án tập trung vào các huyện có mơ hình
NNHC phát triển mạnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội như: Ba Vì, Sóc

Sơn, Long Biên.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích trong phát triển nơng
nghiệp hữu cơ giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cách tiếp cận
- Về lý luận: Luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước và những lý thuyết kinh tế tiêu
biểu về quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ.
- Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn quan hệ lợi ích trong phát
triển nơng nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh, thành phố để phân tích thực trạng
của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ làm cơ sở đề xuất
giải pháp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp logic kết hợp
với lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thu thập tài liệu thông qua
các kênh thơng tin chính thức của địa phương; phương pháp khảo sát;
phương pháp dự báo.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ hơn khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC, xây
dựng khung phân tích về nội dung mối quan hệ giữa các chủ thể và tiêu chí
đánh giá mối quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC.
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát


4

triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra
được những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế dựa

trên các tiêu chí đánh giá quan hệ lợi ích của các chủ thể sản xuất, kinh
doanh trong phát triển nông nghiệp hữu cơ và các tiêu chí đánh giá sự tác
động của quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ.
- Trên cơ sở những hạn chế, luận án dự báo xu thế phát triển NNHC,
đề xuất một số quan điểm, giải pháp hài hịa quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ,
bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ lợi ích trong phát
triển nơng nghiệp hữu cơ.
Chương 3: Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp
hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát
triển nơng nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2030.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1; 1.2. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC
TÁC GIẢ NƢỚC NGOÀI VÀ TRONG NƢỚC

Tác giả tổng quan theo hai nội dung: (1) Lý thuyết và nghiên cứu về
phát triển nơng nghiệp hữu cơ; (2) Những cơng trình nghiên cứu về lợi ích,
quan hệ lợi ích trong phát triển nền kinh tế nói chung và trong phát triển
kinh tế nơng nghiệp hữu cơ nói riêng.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU

1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu đã cơng bố có liên quan đến

đề tài luận án
(1) Các cơng trình nghiên cứu đã xây dựng được hệ thống về lợi ích,
quan hệ lợi ích, bước đầu đề cập khái lược đến quan hệ lợi ích trong phát


5

triển NNHC; (2) Đã phân tích thực trạng của sản xuất NNHC; chỉ ra được
một số khó khăn, vướng mắc trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên
phạm vi của một tỉnh, thành phố hoặc phạm vi cả nước, đồng thời, khẳng
định vai trị quan trọng của hệ thống chính sách đối với giải quyết các quan
hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ; (3) Một số công trình
nghiên cứu thơng qua phân tích những mơ hình có sẵn để từ đó chỉ ra
những thành cơng, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm mang tính vĩ mơ
cho các chính phủ.
1.3.2. Những khoảng trống nghiên cứu và vấn đề đặt ra
Những khoảng trống nghiên cứu:
Cụ thể là chưa xây dựng lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố thành một hệ thống toàn diện, nhất
là khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng; chưa có phân tích, đánh giá nào về
thực trạng giải quyết quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, do đó chưa chỉ ra được những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của vấn đề nghiên cứu. Điều
này dẫn đến các giải pháp đảm bảo hài hịa quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói chung và đảm bảo hài hịa quan
hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm
2030 nói riêng cịn chưa cụ thể, chưa đầy đủ, vẫn cần những cách tiếp cận
vấn đề mới.
Những vấn đề đặt ra:
- Luận giải rõ hơn sự cần thiết của vấn đề quan hệ lợi ích trong phát

triển NNHC trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC như: khái niệm, đặc điểm về quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC; vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC trên địa bàn của địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Làm rõ hơn những bài học kinh nghiệm của một số địa phương
trong và ngoài nước trong việc giải quyết các quan hệ lợi ích cho phát triển
NNHC mà thành phố Hà Nội có thể học tập;
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra
được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quan hệ lợi


6

ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Dự báo về xu hướng vận động và những cơ hội, thách thức về phát
triển NNHC thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp
đảm bảo hài hịa quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành
phố Hà Nội đến năm 2030.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA QUAN
HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÕ CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH
TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp hữu cơ và phát triển nông nghiệp
hữu cơ

Khái niệm NNHC: NNHC là hệ thống sản xuất dựa vào các quá trình
sinh thái, như tái chế chất thải, phân hữu cơ (như phân chuồng, phân xanh)
và sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc tự nhiên, sử dụng
các loài thiên địch (các loài động vật săn mồi) thay cho các đầu vào tổng
hợp như phân hóa học và thuốc trừ sâu...
Khái niệm phát triển nông nghiệp hữu cơ: Phát triển nơng nghiệp hữu
cơ là q trình thay đổi cả về lượng và chất trong sản xuất nông nghiệp
nhằm tận dụng tối đa các chu kỳ sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với
điều kiện tự nhiên của cây trồng, vật ni, khơng sử dụng hóa chất và giống
biến đổi gen cũng như các yếu tố tác động tiêu cực tới môi trường để đảm
bảo công bằng cho các chủ thể tham gia và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.1.1.2. Khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp
hữu cơ
Khái niệm lợi ích: Lợi ích là một phạm trù kinh tế khách quan, được
sinh ra từ nhu cầu và phản ánh phần giá trị thỏa mãn nhu cầu của chủ thể,
được quy định bởi các quan hệ kinh tế nhất định và hiện thực hóa bằng vị
trí, vai trị và các quyền của các chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất.
Khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ:
Quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC là sự gắn bó, ràng buộc về lợi ích
giữa các chủ thể trong tồn bộ các khâu của q trình sản xuất, kinh doanh


7

NNHC nhằm khai thác tối đa lợi ích từ hoạt động sản xuất NNHC.
2.1.2. Đặc điểm quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp
hữu cơ
(1) Đối tượng phát sinh quan hệ lợi ích là các sản phẩm gắn với sản
xuất NNHC; (2) Phạm vi ảnh hưởng của quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC khá rộng, liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; (3) Mỗi

chủ thể trong từng khâu của quá trình sản xuất NNHC (đầu vào - sản xuất phân phối - trao đổi - tiêu dùng) đều là mắt xích cần thiết trong phát triển
NNHC; (4) Quan hệ lợi ích giữa các chủ thể khơng thể tránh khỏi tình
trạng bất cân xứng. (5) Trong điều kiện sản xuất NNHC còn chưa phổ
biến, hệ thống thể chế chưa đồng bộ, đầy đủ và đủ mạnh thì tính bền vững
của quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC thấp hơn các lĩnh vực khác; (6)
Các chủ thể tham gia phát triển NNHC đều có thể tham gia giám sát các
khâu quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm NNHC để đảm bảo lợi ích
của mình được thực hiện minh bạch và đúng đắn.
2.1.3. Vai trò của quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp
hữu cơ
(1) Là cơ sở, điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của các chủ
thể tham gia nói riêng và nền NNHC nói chung; (2) Tạo động lực cho sản
xuất NNHC phát triển bền vững; (3) Tạo sự gắn kết bền vững giữa các chủ
thể trong chuỗi giá trị NNHC; (4) Tạo khâu đột phá để nâng cao năng lực
cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế; (5)
Góp phần củng cố, duy trì các mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ
thể sản xuất kinh doanh, từ đó thực hiện phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất; (6) Góp phần nâng cao chất lượng sống của
người dân khu vực nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần xây
dựng nền nơng nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP
HỮU CƠ

2.2.1. Nội dung quan hệlợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ
2.2.1.1. Các chủ thể quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp
hữu cơ
(1) Chủ thể Nhà nước; (2) Nhóm chủ thể cung ứng các yếu tố đầu
vào, chủ thể trực tiếp sản xuất và chủ thể chế biến và tiêu thụ hàng nông



8

sản hữu cơ (gọi tắt là chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng nông sản hữu cơ)
2.2.1.2. Quan hệ lợi ích giữa chủ thể nhà nước với các chủ thể sản
xuất, kinh doanh hàng nơng sản hữu cơ
Lợi ích của chủ thể Nhà nước và các chủ thể sản xuất, kinh doanh
hàng nơng sản hữu cơ: (1) Lợi ích mà nhà nước thu về trước hết là các
mục tiêu về phát triển kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động
ngành nông nghiệp, thực hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững. Ngồi ra, nhà nước còn thu được thuế từ các chủ thể
tham gia hoạt động sản xuất NNHC để bổ sung vào nguồn ngân sách hoạt
động của mình; (2) Đối với các chủ thể trong chuỗi giá trị hàng nơng sản
hữu cơ thì thông qua các hoạt động sản xuất NNHC, các chủ thể này đưa
các chiến lược, kế hoạch, chính sách của nhà nước vào đời sống thực tiễn,
hiện thực hóa các mục tiêu của Nhà nước và tìm kiếm lợi nhuận.
Phương thức hài hịa lợi ích giữa chủ thể nhà nước và các chủ thể
sản xuất, kinh doanh hàng nông sản hữu cơ: (1) Xác định quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể (Nhà nước, HTX, nông dân,
doanh nghiệp...) tham gia phát triển NNHC, đặc biệt là theo chuỗi giá trị.
Hoàn thiện những thể chế, những nguyên tắc, những thiết chế, chế tài và
quy định để chỉ rõ, cụ thể, dễ nhận biết các quyền hạn và nghĩa vụ cơ bản
của các chủ thể trong mối liên kết sản xuất - kinh doanh hàng nông sản
hữu cơ; (2) Các chủ thể sản xuất kinh doanh NNHC cần thực thi nghiêm
túc những chính sách mà Nhà nước đã đề ra. Các văn bản pháp lý chính là
chế tài, là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện lợi ích cho các chủ thể sản
xuất, kinh doanh hàng nông sản hữu cơ; (3) Hồn thiện cơ chế, chính sách
phân phối lợi ích, thu nhập, chính sách giá cả… Cơ chế, chính sách phân
phối cần dựa trên cơ sở các nguồn lực đóng góp trong q trình sản xuất
kinh doanh hàng nơng sản hữu cơ, vai trị của các chủ thể trong chuỗi giá

trị hàng nông sản hữu cơ. Phát huy vai trò của thị trường, tuân thủ các quy
luật kinh tế khách quan. Đồng thời, phát huy vai trò của Nhà nước trong
việc giải quyết hợp lý quan hệ phân phối; (4) Các chủ thể cung ứng các
yếu tố đầu vào, các chủ thể sản xuất và các chủ thể chế biến, tiêu thụ hàng
nông sản cần làm tốt cơng tác điều hịa lợi ích để phát triển bền vững, tăng
cường liên kết kinh tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, chia sẻ rủi ro. Đây
là nhóm chủ thể thường xuyên và dễ xảy ra mâu thuẫn lợi ích nhất. Bên
nào cũng ln bán giá cao và mua giá thấp. Do đó, tất yếu dẫn đến mâu


9

thuẫn và tranh chấp lợi ích. Vì vậy, các bên cần xây dựng một mối quan hệ
lợi ích tuân thủ các yêu cầu, các nội dung ký kết trong hợp đồng hay thỏa
thuận miệng, xây dựng quan hệ kinh doanh trên cơ sở uy tín.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá quan hệ lợi ích trong phát triển nơng
nghiệp hữu cơ
2.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá quan hệ lợi ích của các chủ thể sản
xuất, kinh doanh trong phát triển nông nghiệp hữu cơ: (1) Sự đa dạng
quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC; (2) Sự bền vững của các mối quan
hệ lợi ích trong phát triển NNHC; (3) Sự hài hịa của các mối quan hệ lợi
ích trong phát triển NNHC.
2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự tác động của quan hệ lợi ích trong
phát triển nơng nghiệp hữu cơ: (1) hiệu quả kinh tế; (2) hiệu quả xã hội;
(3) bảo vệ mơi trường sinh thái, góp phần phát triển nền nơng nghiệp bền
vững thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ lợi ích trong phát
triển nơng nghiệp hữu cơ
(1) Nhu cầu của xã hội về sản phẩm NNHC và các điều kiện công
nghệ để phát triển NNHC; (2) Nhận thức của các chủ thể tham gia phát

triển NNHC; (3) Năng lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh NNHC;
(4) Truyền thống, tập quán sản xuất nông nghiệp của các chủ thể; (5) Trình
độ phát triển của hệ thống thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra của phát
triển sản xuất NNHC; (6) Mức độ hoàn thiện, phù hợp của thể chế, chính
sách của nhà nước cho phát triển NNHC; (7) Các nhân tố khác.
2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH
TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ VÀ BÀI HỌC CHO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và 2.3.2. Kinh nghiệm trong nƣớc
Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản, Philipphin,
kinh nghiệm của Lâm Đồng và Hịa Bình về quan hệ lợi ích trong phát
triển NNHC ở các nội dung: Những ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước đối với
các chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh hàng nơng sản hữu cơ như chính
sách khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp; phát triển mơ hình hợp tác xã trong nơng nghiệp và các hợp tác xã
cung ứng dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ưu đãi; kế hợp nông
nghiệp với du lịch;… và lợi ích mà các chủ thể tham gia sản xuất, kinh
doanh NNHC thu được.


10

2.3.3. Những bài học cho Thành phố Hà Nội
(1) Cần ban hành khung pháp lý chặt chẽ, đồng bộ kết hợp với chiến
lược phát triển dài hạn và có quy hoạch cụ thể về vùng sản xuất NNHC để
làm căn cứ cho việc phát triển NNHC ổn định, lâu dài. Cùng với đó là việc
ban hành đồng bộ các chính sách hỗ trợ cho các chủ thể tham gia sản xuất
NNHC; (2) Cần xây dựng các mơ hình HTX phù hợp với điều kiện của từng
vùng và nhu cầu của hộ sản xuất để đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia

sản xuất NNHC; (3) Cần có sự kết hợp giữa chính quyền với các viện nghiên
cứu, các trường đại học để thực hiện các đề án nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao các thành tựu khoa học kỹ thuật cho sản xuất NNHC; (4) Cần
kết hợp giữa phát triển NNHC với phát triển du lịch sinh thái để nâng cao giá
trị gia tăng cho sản xuất NNHC; (5) Cần quy hoạch vùng sản xuất chuyên
canh NNHC với quy mô sản xuất đủ lớn để tiết giảm các loại chi phí, tạo
thuận lợi cho việc kiểm định, đăng ký cấp chứng nhận hữu cơ; (6) Việc quy
hoạch vùng sản xuất NNHC cần cần phát triển các hoạt động dịch vụ phụ trợ
và kết hợp cả chăn nuôi với trồng trọt để tận dụng tối đa nguồn chất thải hữu
cơ của hoạt động chăn nuôi sau khi xử lý đảm bảo an toàn vệ sinh để sử dụng
cho trồng trọt; (7) Trong quá trình phát triển vùng sản xuất NNHC cần chú ý
tới các trình độ phát triển của mơ hình sản xuất từ thấp tới cao.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển nông
nghiệp hữu cơ ở Thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Thuận lợi
(1) Hà Nội có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển NNHC như
khí hậu cận nhiệt đới, hệ thống sông, hồ dày đặc; (2) Nhu cầu của xã hội
về sản phẩm NNHC; (3) Các điều kiện kết cấu hạ tầng để phát triển
NNHC trên địa bàn Thành phố; (4) Mức độ phát triển của hệ thống thị
trường đầu vào, đầu ra của phát triển NNHC khá đồng bộ và đa dạng với
nhiều trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, hệ thống


11


siêu thị, nhà hàng lớn; (5) Mức độ hoàn thiện về thể chế và các chính sách
của chính quyền địa phương tạo điền kiện thúc đẩy sản xuất NNHC phát triển;
(6) Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng của thành phố Hà Nội là
điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất NNHC.
3.1.1.2. Khó khăn
(1) Năng lực sản xuất NNHC của các chủ thể tham gia sản xuất
NNHC trên địa bàn Thành phố còn nhiều hạn chế; (2) Truyền thống, tập
quán sản xuất lạc hậu, chậm đổi mới gây khó khăn cho phát triển sản xuất
NNHC của Thành phố.
3.1.2. Tình hình phát triển nơng nghiệp hữu cơ trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Về tăng trưởng và cơ cấu ngành nơng nghiệp nói chung và nơng
nghiệp hữu cơ nói riêng của Thành phố: Tăng trưởng kinh tế của Thành
phố luôn ở mức cao: 2020 đạt 3,98% (do ảnh hưởng của dịch Covid 19),
cao gấp 1,37 lần bình quân cả nước; Giai đoạn 2016-2020, thành phố Hà
Nội đều hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước được trung
ương giao, cơ cấu thu ngân sách nhà nước có nhiều chuyển biến tích cực.
Đến nay, cơ cấu kinh tế của Thành phố ngày càng chuyển dịch theo hướng
tích cực. Giá trị tuyệt đối của ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản giảm
xuống, chiếm 2,24%. Ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng tăng lên,
chiếm 86,46%. Nhưng Hà Nội là một trong những địa phương phát triển đi
đầu của cả nước trong lĩnh vực sản xuất rau hữu cơ với tổng diện tích gieo
trồng khoảng 50ha, riêng trang trại Hoa Viên chiếm 10ha, còn lại nằm rải
rác tại các huyện ngoại thành của Hà Nội như Sóc Sơn, Long Biên, Mê
Linh, Xuân Mai, Thạch Thất.
Về quy mô đất canh tác nơng nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành:
Tính đến nay, thành phố Hà Nội có tổng diện tích đất nơng nghiệp là
174.429 ha, chiếm 51,29% diện tích đất tự nhiên tồn thành phố. Nhìn
chung, đất nơng nghiệp của Hà Nội có độ màu mỡ cao; trung bình hàng

năm, diện tích canh tác được mở rộng thêm khoảng 5-10 ha.
Về thị trường tiêu thụ hàng nông sản hữu cơ trên địa bàn Thành
phố rất tiềm năng và rộng lớn: Dự báo tiêu thụ hàng nông sản hữu cơ của
Hà Nội đến năm 2030 cho gần 11 triệu dân khoảng 158 nghìn tấn gạo, 341
nghìn tấn rau các loại, 199,5 nghìn thịt, 21 nghìn tấn thủy sản và 1 triệu
quả trứng, dự kiến nguồn cung này đủ nhu cầu cung cấp cho Hà Nội và có


12

thể trao đổi ra các địa phương lân cận hay xuất khẩu trừ mặt hàng rau và
thịt. Với hệ thống chợ, hiện tại, Hà Nội đã phát triển hệ thống chợ đầu mối
nông sản lớn, hiện đại, được quy hoạch và quản lý, còn nhiều tiềm năng để
phát triển.
Về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn Thành phố: Thành phố Hà Nội đã và đang triển khai nhiều
mơ hình NNHC, bước đầu mang lại những tín hiệu tích cực. Ngồi ra, Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đã thực hiện trên 30 nghìn
lượt tập huấn cho hộ nơng dân về các phương pháp canh tác nơng nghiệp
an tồn, về thực hành nơng nghiệp tốt và các quy trình sản xuất rau, củ,
quả và chăn nuôi cho các hộ nông dân.
3.2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HỮU CƠ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.2.1. Các chủ thể quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp
hữu cơ ở thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Chủ thể Nhà nước
Thứ nhất, tích cực triển khai cơng tác tập trung ruộng đất. Năm 2019,
thành phố đã hồn thành cơng tác dồn điền đổi thửa (79.454,3ha), quy
hoạch lại tồn bộ diện tích đất nông nghiệp và điều chỉnh hệ thống giao

thông nội đồng, kênh mương tưới tiêu phù hợp với điều kiện của từng địa
phương, tạo điều kiện hình thành quỹ đất cho các hoạt động dịch vụ cho
phát triển nông nghiệp xanh. Sau dồn điền đổi thửa, Thành phố đã tập trung
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân.
Thứ hai, triển khai một số chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nơng nghiệp xanh và dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh. Quyết
định số 5818/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND Thành phố về Phê
duyệt dự án “Chuỗi sản xuất và cung cấp sản phẩm chăn ni đảm bảo an
tồn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020”, Quy
hoạch, bổ sung các quy hoạch khu và vùng nông nghiệp xanh trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Ban hành Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 18-102018 về nâng cao năng lực chứng nhận sản phẩm NNHC giai đoạn 20192020. Theo đó, Hà Nội xây dựng 5 đến 10 mơ hình sản xuất NNHC với
quy trình kỹ thuật tiên tiến, có sự kiểm soát chặt chẽ và tuân thủ nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn. 100% số hộ dân trong vùng quy hoạch sản xuất
NNHC của thành phố được tập huấn về kỹ thuật, kỹ năng, nhận thức hiểu


13

biết về tiêu chuẩn, tiêu chí NNHC... Trong cơng tác cấp giấy chứng nhận
hữu cơ, trung tâm Phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông
nghiệp Hà Nội luôn tích cực và nỗ lực khơng ngừng để mở rộng năng lực
chứng nhận sản phẩm hữu cơ theo các chuẩn mực quốc tế, được quốc tế
công nhận. Với những nỗ lực này, nhiều cơ sở sản xuất hàng nông sản hữu
cơ của Hà Nội đã có được chứng nhận USDA như cơ sở sản xuất rau hữu
cơ Đại Ngàn, một số hàng nông sản của công ty V-organic,…
Thứ ba, ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi đối với nông
nghiệp xanh và dịch vụ cho phát triển nông nghiệp xanh như: Giảm lãi
suất 0,5%/năm đối với nguồn vốn vay sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
xanh tại các NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ; bổ sung vốn vay với lãi suất ưu đãi qua ngân hàng CSXH

thành phố cho các cơ sở, trang trại sản xuất nơng nghiệp xanh; Ngồi ra,
cịn có các chính sách hỗ trợ cụ thể: hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên
kết, hạ tầng phục vụ liên kết, xây dựng mơ hình khuyến nơng; hỗ trợ 50%
chi phí về giống và vật tư thiết yếu phát triển liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm tại các dự án nông nghiệp công nghệ cao; 100% chi phí bao bì, nhãn
mác sản phẩm; 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
cao; hỗ trợ chi phí tư vấn, đánh giá, chứng nhận hoạt động sản xuất nơng
nghiệp theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...
Thứ tư, triển khai tích cực các khóa tập huấn, khóa học bồi dưỡng về
đồng ruộng, quản lý dịch hại tổng hợp (IPN) và cách thức canh tác không
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
giao cho các đơn vị chuyên môn kết hợp chặt chẽ với chính quyền sở tại để
tập huấn kịp thời kỹ thuật cũng như xúc tiến thương mại. Điển hình như
trang trại Hoa Viên (Sóc Sơn) và một số điểm sản xuất rau hữu cơ ở Hà
Nội. Hàng tuần, hàng tháng thường có 6-10 cán bộ, kỹ thuật viên là người
cấp Sở, huyện, xã cùng phối hợp chặt chẽ với các chủ thể trực tiếp sản xuất
hàng nông sản hữu cơ để thực hiện trực tiếp các lớp học tại ruộng như
Thứ năm, tuyên truyền, nêu gương những điển hình tiên tiến về ứng
dụng cơng nghệ cao cũng như quy trình sản xuất hữu cơ chặt chẽ, tạo
được dấu ấn thương hiệu trên thị trường cũng như xúc tiến thương mại
hàng nơng sản hữu cơ.
3.2.1.2. Nhóm chủ thể cung cấp yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất hàng nông sản


14

Đối với các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp, giống cây
trồng, vật nuôi: Hệ thống cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp thông qua các HTX dịch vụ, các đại lý ủy quyền của các doanh

nghiệp phát triển đa dạng cung cấp các loại cây giống, con giống và vật tư
cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, mối
liên kết giữa chủ thể sản xuất và các chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào cho
sản xuất chưa thực sự bền vững, chủ yếu là mua đứt, bán đoạn, các chủ thể
cung ứng yếu tố đầu vào chưa thực sự gắn trách nhiệm của mình với chất
lượng các dịch vụ, yếu tố đầu vào cho sản xuất mà phần lớn dựa trên
quảng cáo của các nhà sản xuất. Vì vậy, quan hệ lợi ích kinh tế giữa chủ
thể sản xuất và chủ thể cung ứng yếu tố đầu vào chưa bền vững.
Đối với chủ thể là ngân hàng, nhà đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
hữu cơ: Thời gian qua, trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã có nhiều doanh
nghiệp, trong đó có những doanh nghiệp lớn có tiềm lực về tài chính,
KHCN đã quan tâm và đầu tư vào NNHC. Bên cạnh đó, thành phố đã có
chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi rõ ràng và có mục tiêu cụ
thể, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp và gia nhập
thị trường nông sản. Phát triển mối liên kết giữa đầu tư nước ngoài và khu
vực tư nhân địa phương, tạo niềm tin để nhà đầu tư duy trì và mở rộng
hoạt động.
Đối với chủ thể là nhà khoa học: Ngày càng có nhiều nhà khoa học
và các tổ chức KHCN quan tâm hơn đến NNHC. Các nhà khoa học đã liên
kết với doanh nghiệp, người nông dân để nghiên cứu và đưa vào sản xuất
những sản phẩm công nghệ tiên tiến, có tính ứng dụng cao, đáp ứng nhu
cầu thực tiễn với giá thành hợp lý. Qua đó, đưa tỷ trọng ứng dụng khoa
học, công nghệ cao vào sản xuất nơng nghiệp của tồn thành phố đạt trên
30%, năng suất tăng từ 10 - 12% so với sản xuất nông nghiệp truyền
thống; giá trị kinh tế gia tăng từ 25 - 30%.
3.2.1.3. Nhóm chủ thể trực tiếp sản xuất hàng nông sản hữu cơ
Thứ nhất, giá cả thị trường của hàng nông sản hữu cơ tương đối cao
và nguồn cung ít nên phần lớn chủ thể sản xuất đều gia tăng thu nhập:
Theo kết quả khảo sát của tác giả, có đến 76,5% số người được phỏng vấn
rất quan tâm đến hàng nông sản hữu cơ, 18,2% quan tâm và chỉ có 2,1% là

khơng có sự phân biệt hàng nông sản hữu cơ với hàng nông sản sản xuất an
tồn hay sản xuất thường. Vì thế, nguồn cung hàng nông sản hữu cơ đến


15

đâu thì có cầu đến đó, thậm chí cầu vượt quá cung. Nhờ phát triển NNHC,
kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ đã giúp cho đời sống người dân khu
vực nông thôn ở Hà Nội ngày càng khá lên cả về vật chất lẫn tinh thần. Từ
đó, các HTX của những hộ nông dân tham gia sản xuất NNHC cũng thu
được nhiều lợi ích. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất NNHC cũng có
những tín hiệu khả quan. Trang trại chăn nuôi Bảo Châu (50 tấn thịt
lợn/năm), trang trại Hoa Viên (150 tấn rau củ quả/năm)… Lợi nhuận bình
quân của một doanh nghiệp trong ngành trực tiếp sản xuất nơng nghiệp đạt
1,08 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên, vẫn cịn một số chủ thể (chủ yếu là các hộ
nông dân) gian nan tìm đầu ra. Cụ thể là nhiều hộ nơng dân sản xuất riêng
lẻ với diện tích nhỏ rải rác ở các huyện như Thạch Thất, Phúc Thọ, Sóc
Sơn… Mới chỉ có 60% sản phẩm của hợp tác xã bán cho doanh nghiệp cịn
lại nơng dân vẫn bán qua thương lái nên giá thấp, thậm chí bị ép giá.
Thứ hai, chất lượng đất và môi trường được cải thiện dẫn đến hiệu
quả sử dụng đất tăng cao. Lúc này, người nơng dân có động lực, mở rộng,
thâm canh sản xuất trên đất nơng nghiệp đó nhằm đạt năng suất, hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Thứ ba, sản xuất nông nghiệp hữu cơ phải trải qua quy trình sản
xuất khắt khe, cần có thời gian để cải tạo đất, tạo nguồn nước tưới đáp
ứng yêu cầu về chất lượng, thêm vào đó là đầu tư cho sản xuất tương đối
lớn. Do đó, chưa tạo được sức hấp dẫn đối với các chủ thể sản xuất. Bên
cạnh đó, người tiêu dùng lại khó phân biệt được hàng nơng sản hữu cơ với
các hàng hóa nơng sản thơng thường khác. Chính điều này đã khiến cho
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các hộ nông dân ngại khi muốn đầu tư

vào sản xuất NNHC. Và dẫn đến các chủ thể sản xuất NNHC trở nên ít ỏi.
3.2.1.4. Nhóm chủ thể cung cấp yếu tố đầu ra (chế biến, tiêu thụ)
hàng nông sản hữu cơ
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số người tiêu dùng sẵn sàng trả mức
giá cao hơn từ 1,5-1,7 lần để tiêu dùng hàng nơng sản hữu cơ, thậm chí là
từ 1,7 đến 2 lần. Như vậy có thể thấy, người tiêu dùng sẵn sàng trả giá
tương xứng để sử dụng hàng nơng sản hữu cơ. Vì thế, các chủ thể nhận ra
lợi ích của mình khi đầu tư vào NNHC, coi đây là hướng đầu tư đem lại lợi
nhuận ổn định và bền vững, cùng với những lợi ích khác mà NNHC mang
lại và do nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hữu có ngày càng tăng
cao và thành xu hướng tiêu dùng chính trên thị trường. Đồng thời, sự tham


16

gia của doanh nghiệp trong NNHC sẽ là điều kiện cho sản xuất nhỏ của
người nông dân dần tiến lên sản xuất lớn và có tính chun nghiệp cao
hơn, góp phần đưa kinh tế nơng nghiệp nói chung phát triển. Thực tế cho
thấy: đây là khâu có lợi nhuận cao nhất trong tồn chuỗi giá trị nơng
nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã liên kết với nông dân
và các hợp tác xã (HTX) để sản xuất NNHC, dần hình thành chuỗi sản
xuất, cung ứng các sản phẩm NNHC ra thị trường, nhiều doanh nghiệp đã
đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, kích
cầu người tiêu dùng và dẫn dắt, định hướng người nông dân sản xuất đáp
ứng các tiêu chuẩn, nhu cầu, thói quen tiêu dùng của thị trường. Mơ hình
tiêu thụ nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp theo chuỗi như mơ hình
doanh nghiệp - HTX - hộ nơng dân ở vùng sản xuất hàng hóa tập trung và
mơ hình doanh nghiệp - hộ kinh doanh - hộ nơng dân ở vùng sản xuất phân
tán cũng mang lại hiệu quả rõ rệt.
3.2.2. Quan hệ lợi ích giữa chủ thể Nhà nƣớc với các nhóm chủ

thể quan hệ lợi ích trong chuỗi sản xuất hàng nông sản hữu cơ
Thứ nhất, về lợi ích của các chủ thể.
Chủ thể Nhà nước: Hà Nội đã bước đầu đạt được các mục tiêu về
phát triển kinh tế nông nghiệp đã đề ra, bước đầu tạo ra sự chuyển dịch cơ
cấu lao động cũng như cơ cấu sản xuất trong nơng nghiệp góp phần tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường.
Các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng nông sản hữu cơ: Các chủ thể
tương đối tuân thủ các văn bản, chính sách của chính quyền về phát triển
nơng nghiệp hữu cơ nói chung và tn thủ nghiêm các quy trình cung ứng
nguyên liệu, cây, con giống đầu vào, quy trình sản xuất, quy trình sơ chế,
chế biến và bảo quản theo quy định. Những trường hợp không tuân thủ
đúng quy trình sản xuất NNHC đều bị thanh tra, kiểm tra lại cho đến khi
đảm bảo được các tiêu chí của NNHC. (Ví dụ như nhóm PGS ở Bái
Thượng, Sóc Sơn, Hà Nội).
Thứ hai, về phương thức hài hịa lợi ích giữa các chủ thể.
(1) Về phân chia lợi ích, trên thực tế, chưa có một cơ chế đặc thù
nào để phân chia lợi ích giữa các chủ thể nhằm hài hịa lợi ích của các bên.
Sự phân chia lợi ích chủ yếu là tự phát và dựa vào sự lên xuống của giá cả
thị trường và sự thỏa thuận theo hợp đồng kinh tế giữa các bên.
(2) Về giải quyết xung đột, trong chuỗi giá trị hàng nông sản hữu cơ,


17

do có sự tham gia của nhiều chủ thể nên khơng thể tránh khỏi tranh chấp,
xung đột về lợi ích. Tỷ lệ xung đột lợi ích giữa các chủ thể còn khá cao,
đặc biệt là trong những năm đầu manh nha phát triển NNHC 2016. 2017
với tỷ lệ trên 40%. Tuy nhiên, những xung đột này có xu hướng giảm dần,
đến nay chỉ còn 26.3% (2020)


Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ xung đột và hài hòa xung đột
giữa các chủ thể phát triển NNHC
Mặc dù có sự xung đột tương đối cao như vậy nhưng việc xử lý các
xung đột do các chủ thể tự thương lượng, hòa giải với nhau, tỷ lệ lên đến
trên 90% và khơng có sự can thiệp của bên thứ 3 hay giải quyết thơng qua
Tịa án. Do đó, cũng có một số trường hợp, một trong các chủ thể phải chịu
“ấm ức”.
(3) Về xử lý rủi ro, Nhà nước cũng có sự hỗ trợ nhất định đối với các
chủ thể. Nhưng mức hỗ trợ của Nhà nước đối với NNHC và nông nghiệp
truyền thống không có sự khác biệt. Từ đó, nảy sinh mâu thuẫn trong việc
hài hịa lợi ích giữa các chủ thể cùng tham gia vào ngành nông nghiệp và
làm giảm động lực tham gia sâu vào NNHC của các chủ thể.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT
TRIỂN NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.3.1. Thành tựu
Thứ nhất, số lượng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu
cơ trong giai đoạn 2016 - 2020, các mơ hình phát triển sản xuất nơng
nghiệp hữu cơ khơng ngừng tăng lên. Đến nay, qua khảo sát cho thấy: Hà
Nội đang có 8 mơ hình nơng nghiệp hữu cơ điển hình được áp dụng. Cụ


18

thể là: Mơ hình thịt lợn hữu cơ Sóc Sơn; mơ hình rau hữu cơ Thanh Xn
(Sóc Sơn); mơ hình rau hữu cơ i-nature Tản Lĩnh (Ba Vì); mơ hình rau
HTX nông nghiệp hữu cơ Đồng Phú (Chương Mỹ); mô hình rau hữu cơ
Đại Ngàn (Thạch Thất); mơ hình rau hữu cơ Đan Phượng (Đan Phượng),
mơ hình rau hữu cơ HTX nông sản hữu cơ Tân Dân HC organic farm (Gia
Lâm) và mơ hình trang trại hữu cơ Bavifarm (Ba Vì).

Thứ hai, các mối quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ
hầu hết được duy trì lâu dài, rất hiếm trường hợp phá vỡ hợp đồng.
Thứ ba, bước đầu tạo được sự hài hòa của các mối quan hệ lợi ích
trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ. Các chủ thể được hưởng đều nhận
được lợi ích chính đáng từ thành quả lao động của mình tạo sự thống nhất,
hài hịa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
Thứ tư, lợi ích kinh tế được tạo ra từ quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC ngày càng nhiều. Quy mô sản xuất NNHC ngày càng tăng lên, từ
diện tích canh tác chỉ khoảng 8-10ha năm 2016 đã tăng lên 80-100ha năm
2020 và ước tính cịn mở rộng hơn nữa trong những năm tiếp theo; Sản
lượng gia tăng của sản xuất NNHC dẫn đến thu nhập và lợi nhuận tăng lên;
Năng suất của sản xuất NNHC tăng, giá bán cao, từ đó thu được lợi nhuận
khá. Cụ thể: Thu nhập của nông dân từ việc bán rau PGS dao động từ 2,510 triệu đồng/tháng tùy theo quy mô sản xuất và mùa vụ, cao hơn 12 lần so
với thu nhập từ trồng lúa. Hầu hết rau được bán với giá 15.000 đồng/ kg, trừ
rau gia vị (25.000 đồng/kg). Mức giá này cao hơn giá bán rau không chứng
nhận PGS. Do vậy, người nơng dân có thu nhập cao và ổn định hơn. Mức
độ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất NNHC và xây dựng
các mơ hình sản xuất NNHC: nhiều cơng nghệ tiên tiến được nghiên cứu,
tiếp nhận chuyển giao và phổ biến, áp dụng vào trong sản xuất nông nghiệp
Thứ năm, lợi ích xã hội được tạo ra từ quan hệ lợi ích trong phát triển
NNHC.
Góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân;
Giải quyết việc làm, nâng cao sự hiểu biết của người nông dân; Cải thiện
môi trường và điều kiện làm việc của người lao động. Nhận thức và nhu
cầu sản xuất NNHC của người dân và xã hội ngày càng nâng lên.
Thứ sáu, lợi ích về bảo vệ mơi trường sinh thái, góp phần phát triển
nền nơng nghiệp bền vững thích ứng tốt với biến đổi khí hậu được tạo ra từ
quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC.



19

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế
(1) Hợp tác, gắn kết sản xuất, kinh doanh giữa các chủ thể cịn thiếu
tính bền vững; (2) Việc quản lý giám sát của các cơ quan chức năng và
chính quyền địa phương về sản xuất NNHC cịn yếu và thiếu, khả năng hỗ
trợ của chính quyền và các cơ quan chức năng, nhất là trong việc tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp chưa
thường xuyên, liên tục; (3) Việc chuyển đổi sang phương pháp canh tác
mới trong phát triển NNHC còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, người
dân cịn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; (4) Nhận thức
về nhãn hiệu, thương hiệu của người tiêu dùng chưa cao; (5) Năng lực phát
triển thị trường yếu, thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, nhất là các sản phẩm
an tồn, có chất lượng cao của nơng nghiệp ngoại thành Hà Nội chưa ổn
định, cịn gặp nhiều khó khăn do chưa chiếm lĩnh được lịng tin của người
tiêu dùng; (6) Lợi ích kinh tế chưa vững chắc.
3.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía chính quyền Thành phố (UBND, các
sở, ban, ngành có liên quan): (1) Quy hoạch tổng thể và thực hiện các quy
định về quản lý đất đai của các cấp chính quyền chưa hiệu quả, cơng tác xây
dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển NNHC còn nhiều yếu kém,
thiếu tính liên kết vùng; (2) Chính quyền Thành phố chưa có cơ chế, chính
sách có tính đột phá để phát triển NNHC; (3) cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào NNHC còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mạnh;
(4) Công tác tuyên truyền để người dân nắm Các cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp cịn thiếu bắt được đầy đủ,
chính xác các chủ trương, chiến lược của chính quyền Thành phố về phát
triển NNHC còn hạn chế; (5) Nguồn lực tài chính hỗ trợ cho các chủ thể
tham gia sản xuất, kinh doanh NNHC cịn hạn hẹp; (6) Chưa có chế tài cụ

thể để xử lý các tranh chấp lợi ích giữa các chủ thể phát triển NNHC.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía các chủ thể tham gia chuỗi sản xuất,
kinh doanh hàng nông sản hữu cơ: (1) Liên kết trong sản xuất NNHC giữa
các chủ thể còn lỏng lẻo, thiếu tính gắn kết chặt chẽ về quan hệ lợi ích; (2)
Chủ thể sản xuất NNHC có trình độ học vấn và trình độ chun mơn thấp,
khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ cũng như ý thức tuân thủ
các quy trình sản xuất NNHC USDA hay hệ tiêu chuẩn PGS còn hạn chế;


20

(3) Năng lực tài chính của các chủ thể tham gia sản xuất NNHC còn yếu;
(4) Nhận thức của các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng nông sản hữu cơ
cịn chưa đầy đủ, tồn diện.

Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH
TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
4.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ VÀ QUAN
ĐIỂM HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP
HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Xu hƣớng phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam và
trên thế giới
NNHC ngày càng được phát triển rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới
và Việt Nam. Cụ thể: (1) Đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ trong nơng
nghiệp ứng phó với biến đổi khí hậu, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,

nông nghiệp sa mạc, nông nghiệp đô thị, nuôi trồng trên biển và đại dương
nhằm giải quyết vấn nạn toàn cầu về an ninh và an toàn thực phẩm ngày
càng tăng; (2) Xu hướng tiêu dùng rau quả, thủy sản sạch, an toàn ngày
càng tăng trong tổng thị trường nơng sản tồn cầu. Theo UNSTAD, đến
năm 2030 quy mơ thị trường có thể đạt đến 10 tỷ USD; (3) Xu hướng sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tăng cao; (4) Xu
hướng phát triển nông nghiệp dược liệu, thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm
chức năng, thức ăn bài thuốc .
4.1.2. Quan điểm hài hịa quan hệ lợi ích trong phát triển nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030
(1) Hài hịa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển NNHC
cần được thực hiện toàn diện từ lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ mơi
trường; (2) Hài hịa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển
NNHC trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh


21

doanh; (3) Hài hịa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển NNHC
trên cơ sở đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia sản xuất,
kinh doanh NNHC; (4) Phát triển NNHC kết hợp với hồn thành các
chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới.
4.2. GIẢI PHÁP HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

4.2.1. Hồn thiện cơ chế, chính sách và tăng cƣờng quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển nông nghiệp hữu cơ
(1) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đất đai để phát triển sản

xuất NNHC trên địa bàn Thành phố; (2) Xây dựng, hồn thiện chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển NNHC nhằm tạo động lực thúc đẩy sản
xuất NNHC phát triển ổn định, bền vững; (3) Xây dựng, hồn thiện các
chính sách thu hút đầu tư trong và ngồi nước vào phát triển NNHC; (4)
Nâng cao cơng tác tư vấn pháp luật, tập huấn chuyên môn cho các chủ thể
về sản xuất, kinh doanh NNHC; (5) Tăng cường hỗ trợ nguồn lực tài chính
cho các chủ thể tham gia phát triển NNHC.
4.2.2. Tăng cƣờng liên kết giữa các chủ thể nhằm hài hịa lợi ích
trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ
(1) Đẩy nhanh việc hình thành HTX kiểu mới, kết hợp với việc nâng
cao quản trị, trình độ chuyên môn để sản xuất NNHC; (2) Thúc đẩy xây
dựng các mơ hình HTX liên kết theo chuỗi giá trị, trước hết đối với một số
nông sản chủ lực của Thành phố; (3)Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền để nông dân biết, hiểu và làm theo những mô hình điểm sản xuất
điển hình hiệu quả cao. Tuyên dương các HTX địa phương đạt thành tích
xuất sắc trong việc phát triển, vận hành các tổ chức của nông dân để xây
dựng chuỗi giá trị nông sản hữu cơ; (4) Thực thi đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, hỗ trợ liên kết sản xuất, đặc biệt thực hiện tốt Nghị định
98/2018 của Chính phủ về hỗ trợ liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
4.2.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về nông nghiệp hữu cơ
(1) Tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức cho các chủ thể về vị
trí, vai trị và lợi ích kinh tế trong phát triển NNHC; (2) Chính quyền thực
hiện thường xuyên cung cấp thông tin về chất lượng và giá cả cạnh tranh
trên thị trường của các sản phẩm NNHC cũng như lợi ích thiết thực trong
bảo vệ mơi trường đến cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư nơng thôn;


22

(3) Chú trọng thay đổi tập quán sản xuất, ý thức chấp hành pháp luật của

các chủ thể tham gia phát triển NNHC.
4.2.4. Nâng cao trình độ chun mơn, trình độ tổ chức quản lý
cho các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp hữu cơ
(1) Xây dựng các chương trình nâng cao chất lượng đào tạo dài hạn,
ngắn hạn, cập nhật kiến thức về nông nghiệp công nghệ cao, NNHC...;
tăng cường quan hệ quốc tế, để có thể tiếp thu tốt những kiến thức tiên tiến
của các nước, từ đó ứng dụng vào thực tiễn Hà Nội. Gắn đào tạo với thực
hành, đào tạo theo nhu cầu thị trường và đơn đặt hàng của doanh nghiệp;
(2) Liên kết mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với từng địa phương, đặc
biệt là công tác liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo địa
chỉ, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp; (3) Sử dụng có hiệu quả lao động
tham gia chuỗi giá trị hàng nông sản hữu cơ bằng cách khuyến khích
người nơng dân có đủ trình độ tay nghề chun mơn đăng ký tham gia sản
xuất nông nghiệp hữu cơ và trở thành thành hội viên Hội nơng dân, ban
hành chính sách khuyến khích nơng dân học nghề, hình thành và phát triển
quỹ cho lao động trẻ tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ vay lập nghiệp.
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ của các chủ thể
tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ
(1) Tích cực đưa cơ giới hóa vào sản xuất NNHC; (2) Tranh thủ sự
phối kết hợp giữa các bộ, ngành để chuyển giao và tiếp nhận tiến bộ khoa
học - công nghệ vào phát triển kinh tế nơng thơn. Xây dựng và hồn thiện
hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng, chuyển giao cơng
nghệ phát triển nơng nghiệp là giải pháp quan trọng có tính đột phá trong
đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển sản xuất
NNHC; (3) Chủ động, sáng tạo trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Có cơ chế khuyến
nơng, hỗ trợ cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất NNHC để khuyến khích
tiếp thu ứng dụng khoa học cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh bằng các
biện pháp như: giảm thuế, cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ chuyển giao khoa học
công nghệ, hỗ trợ cho những tổ chức, cá nhân áp dụng khoa học công nghệ
mới. Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật

và mở rộng dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ ở nơng thơn. Ngồi nhiệm
vụ tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật, kinh tế, tổ chức cho người nông dân, các tổ
chức này còn phải đảm nhận cả hoạt động tuyên truyền, huấn luyện và nâng
cao nhận thức, trình độ của người nông dân đối với việc áp dụng khoa học


23

cơng nghệ vào sản xuất NNHC.
4.2.6. Phát huy vai trị của các chủ thể trong xử lý rủi ro, giải
quyết tranh chấp nhằm hài hịa lợi ích trong phát triển nơng nghiệp
hữu cơ
(1) Cần chính quyền thành phố cùng các Hội, đồn thể vào cuộc để
giúp nhanh chóng khắc phục tình trạng xung đột lợi ích, tạo niềm tin chiến
lược lâu dài giữa các chủ thể phát triển NNHC, đặc biệt là chủ thể nông
dân và doanh nghiệp; (2) Cần các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng nông
sản hữu cơ chủ động, tích cực, minh bạch trong thực hiện vai trị, trách
nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình, làm tốt nhất khâu mình đảm nhiệm;
(3) Cần sự tham gia của một bên thứ ba trung gian như Tòa án, một tổ
chức được các chủ thể trong hợp đồng liên kết ủy quyền xử lý tranh chấp
xảy ra. Và bên thứ ba này được các chủ thể đồng thuận đồng ý.
4.2.7. Thể chế hoá quyền lợi và trách nhiệm của từng chủ thể
tham gia phát triển NNHC theo nguyên tắc đảm bảo hài hịa lợi ích
kinh tế của các chủ thể
(1) Đối với chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu thụ hàng nông sản: chỉ
nên tập trung vào khâu sản xuất. Đổi lại, chủ thể sản xuất phải có trách
nhiệm tuân thủ các quy trình sản xuất, ghi chép nhật ký; (2) Đối với chủ
thể chế biến và tiêu thụ nông sản, phải chủ động kế hoạch sản xuất kinh
doanh, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị máy móc; cần có chiến lược
và xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường

trong và ngoài nước; hướng tới xây dựng thương hiệu tốt, cạnh tranh lành
mạnh; cần những mơ hình hiệu quả để tập hợp nơng dân; cần đóng vai trị
trung tâm, chủ động ký kết hợp đồng; hướng dẫn chủ thể sản xuất trong
việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn tín dụng và vật tư
nơng nghiệp, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nơng dân đúng theo
hợp đồng ký kết; tích cực mở rộng thị trường; nên mua bảo hiểm vùng
nguyên liệu cho nông dân, tạo điều kiện để nông dân mua cổ phần trong
doanh nghiệp chế biến; (3) Đối với Nhà nước, cần Nhà nước hỗ trợ đầu
vào, kỹ thuật sản xuất, chế biến, bảo quản; xây dựng thương hiệu, tìm
kiếm thị trường; ban hành các chế tài ràng buộc chủ thể sản xuất phải bán
hàng nông sản theo đúng hợp đồng cho doanh nghiệp, khuyến khích doanh
nghiệp xây dựng nhà máy chế biến gắn với xây dựng các vùng nguyên
liệu.


24

KẾT LUẬN
Phát triển nông nghiệp hữu cơ là con đường tất yếu, phù hợp với xu
hướng phát triển của nông nghiệp Việt Nam và là hướng đi bền vững trong
hiện tại và tương lai. Để phát triển nông nghiệp hữu cơ thì vấn đề quan
trọng nhất là hài hịa các quan hệ lợi ích của các chủ thể trong phát triển
nông nghiệp hữu cơ. Qua nghiên cứu, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết
để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trị của phát triển nơng nghiệp hữu cơ
trên phạm vi của một địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Tác giả cũng đã xây dựng được nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh
hưởng tới quan hệ lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ để làm căn
cứ đánh giá thực trạng. Đồng thời, qua nghiên cứu thực tiễn của các nước
như Nhật Bản, Philipine và các tỉnh Lâm Đồng và Hịa Bình của Việt Nam
tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội có thể

học tập để giải quyết tốt quan hệ lợi ích tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố.
Qua đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp
hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2016 đến 2020, tác giả đã
chỉ rõ những kết quả đã đạt được và làm rõ những hạn chế, nguyên nhân
của hạn chế. Đây chính là căn cứ, cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp
cho phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội tới năm
2030. Luận án đã đưa ra dự báo về xu hướng phát triển nông nghiệp hữu
cơ của thế giới và Việt Nam trong những năm tới, trên cơ sở đó đưa ra
quan điểm về phát triển nơng nghiệp hữu cơ của chính quyền thành phố Hà
Nội làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể như: Một là, Giải pháp về hoàn
thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để giải quyết quan hệ lợi ích trong
phát triển nơng nghiệp hữu cơ; Hai là, Giải pháp về liên kết các bên trong
giải quyết lợi ích trong phát triển nơng nghiệp hữu cơ; Ba là, Nâng cao vai
trị hỗ trợ của chính quyền và các cơ quan chức năng về phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ; Bốn là, Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Năm là, Nâng cao nhận thức của người dân về áp dụng các quy trình sản
xuất nơng nghiệp tốt cho phát triển nông nghiệp hữu cơ; Sáu là, Nâng cao
năng lực cơng nghệ và tài chính cho các dự án sản xuất nông nghiệp hữu
cơ. Tác giả cho rằng nếu các giải pháp được thực hiện một cách triệt để sẽ
có những tác động to lớn để giải quyết quan hệ lợi ích giữa các chủ thể
trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó
tạo động lực thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp hữu cơ phát triển góp phần
đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn Thành phố và xây
dựng nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững và thích ứng với biến
đổi khí hậu trong tương lai.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×