Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TÌM HIỂU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.64 KB, 23 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI TỰ DO (FTA) ĐỐI VỚI VIỆT NAM

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Luật thương mại quốc tế
Mã phách:………………………………….
Hà Nội – 2021


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại


FTA

Hiệp định thương mại tự do

DN

Doanh nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội


3

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................................... 2
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................... 1
2. Kết cấu bài tập lớn............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG......................................................................................................................................................... 2
Phần I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA).................................................2
1.1 Các khái niệm liên quan................................................................................................................... 2
1.1.1 Định nghĩa.................................................................................................................................... 2
1.2. Đặc điểm của Hiệp định thương mại tự do (FTA)............................................................................3
1.3. Nội dung cơ bản trong các Hiệp định thương mại tự do FTA...........................................................3
1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa................................................................................................... 3
1.3.2 Tự do hóa thương mại dịch vụ....................................................................................................... 4
1.3.3. Tự do hóa đầu tư.......................................................................................................................... 4

1.3.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định................................................4
1.3.5. Một số cam kết khác..................................................................................................................... 5
1.4. Phân loại hiệp định thương mại tự do FTA...................................................................................... 5
1.4.1. Căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia.................................................................5
1.4.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa....................................................................................................... 6
1.5. Vai trị của FTA............................................................................................................................... 7
1.5.1. Tác động đến các quốc gia thành viên.......................................................................................... 7
Phần II: THỰC TRẠNG GIA NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FTA TỚI VIỆT NAM...........................................10
2.1. Tình hình tham gia các FTA của Việt Nam.................................................................................... 10
2.2. Tác động của FTA tới Việt Nam.................................................................................................... 14
2.2.1. Những tác động tích cực............................................................................................................. 14
2.2.2. Một số tác động tiêu cực............................................................................................................. 16
Phần III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA CÁC FTA
ĐỐI VỚI VIỆT NAM........................................................................................................................................ 17
3.1. Một số đề xuất, kiến nghị hạn chế tác động tiêu cực của FTA đối với Việt Nam.............................17
3.2. Một số giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FTA đối với Việt Nam..........................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 20


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Năm 1994, Vòng đàm phán Uruguay trong khuôn khổ Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại (GATT) kết thúc thành công, thế giới đã chứng kiến sự ra đời của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) - một hệ thống thương mại đa biên mới và hoàn chỉnh nhất từ
trước đến nay. WTO đã tạo ra một động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại
toàn cầu trong những năm tiếp theo. Nhưng không được như sự mong đợi, WTO ngày
càng tỏ ra thiếu hiệu quả để tiến tới một môi trường thương mại thơng thống và tự do

mang tính tồn cầu. FTA nổi lên như một cơ chế thay thế hữu hiệu. Xu thế đàm phán, thiết
lập các khu vực thương mại tự do trên thế giới liên tục được phát triển trong khoảng 20
năm trở lại đây. Các thỏa thuận FTA đang làm thay đổi đáng kể nền tảng thương mại thế
giới. Xu thế đó hấp dẫn hầu hết các quốc gia dù là nền kinh tế phát triển hay đang phát
triển. Với Việt Nam, chúng ta tham gia AFTA từ năm 1996 và từ đó đến nay ta đã đàm
phán, tham gia FTA khu vực và song phương với nhiều hình thức và nội dung khác nhau.
Một số thỏa thuận mà Việt Nam tham gia thực chất đã có những cam kết hội nhập sâu hơn
rất nhiều so với các cam kết trong khuôn khổ gia nhập WTO vào năm 2007. Nhận thấy
được tầm quan trọng và tác động mạnh mẽ của FTA đối với hoạt động thương mại và sự
phát triển của nền kinh tế, xu thế gia tăng các FTA trên thế giới, đặc biệt tại khu vực
ASEAN cũng như sự cần thiết phải nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam, tôi đã quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu về tác động của các
hiệp định thương mại tự do (FTA) đối với Việt Nam” cho bài tập của mình.
2. Kết cấu bài tập lớn.
Ngồi phần mở đầu và kết luận nội dung bài tập lớn gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do - FTA
Phần 2: Thực trạng gia nhập và tác động của các FTA đối với Việt Nam
Phần 3: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của các FTA
đối với Việt Nam


2

NỘI DUNG
Phần I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA)
1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1 Định nghĩa
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement gọi tắt là FTA) là văn bản ghi
nhận sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể luật quốc tế về việc thực hiện chính sách
thương mại tự do.

Thương mại tự do là hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động tự do di chuyển qua biên
giới.
Chính sách thương mại tự do là chính sách thương mại Nhà nước khơng can thiệp
trực tiếp vào hoạt động ngoại thương, mở cửa thị trường nội địa để cho hàng hoá, dịch vụ,
vốn, sức lao động được tự do lưu thơng giữa trong và ngồi nước tạo điều kiện cho thương
mại quốc tế phát triển trên cơ sở quy luât tự do cạnh tranh. Thực chất của chính sách tự do
thương mại là Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa thị trường nội địa.
Trên thực tế có một số quan niệm về FTA. Cụ thể:
1.1.1.1 Quan niệm truyền thống về FTA:
Quan điểm về một Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area) lần đầu tiên được
đưa ra tại GATT 1947 trong Điều XXIV - điểm 8b như sau: “Một Khu vực Thương mại tự
do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế và
các quy định thương mại khác sẽ bị d bỏ đối với phần lớn các mặt hàng có xuất xứ từ các
lãnh thổ đó và được trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó.”
Ngồi ra tại điều XXIV-khoản 5 của hiệp định này cũng đã nêu rõ: “khu vực mậu
dịch tự do được hình thành thơng qua một hiệp định quá độ [interim agreement]”. Như
vậy có thể thấy GATT 1947 mới chỉ nêu ra khái niệm về Khu vực Thương mại tự do tuy
nhiên khi phân tích khái niệm này ta có thể thấy được tư tưởng của GATT về Hiệp định
Thương mại tự do.


3

1.1.1.2. Quan niệm mới về FTA:
Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã được
mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Các FTA ngày nay không chỉ
dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan, mà hơn thế còn
bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một
loạt vấn đề thương mại mới mà WTO chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA
“thế hệ mới” còn bao gồm những lĩnh vực như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu

tư, mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh (còn gọi là “những vấn đề Singapore”), các
biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh
chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, mơi trường, thậm chí cịn gắn với những vấn đề
như dân chủ, nhân quyền hay chống khủng bố…
1.2. Đặc điểm của Hiệp định thương mại tự do (FTA)
Các FTA sẽ ghi nhận cam kết của các bên ký kết, tiến hành theo lộ trình việc cắt
giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan cũng như phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập
một khu vưc mậu dịch tự do.
Cam kết mở cửa thị trường mạnh và sâu của các bên tham gia (loại bỏ hồn tồn
nhiều dịng thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ các vấn đề về hàng rào kỹ thuật chống bán
phá giá,…)
Các hiệp định thương mại có thể được thực hiện giữa hai nước riêng lẻ hoặc có thể
đạt được giữa một khối thương mại và một quốc gia.
1.3. Nội dung cơ bản trong các Hiệp định thương mại tự do FTA
1.3.1. Tự do hóa thương mại hàng hóa
Về thuế và các rào cản thương mại phi thuế: Trong các FTA một nội dung khơng thể
thiếu đó là cam kết loại bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế đối với hàng hóa. Các bên
cam kết dần dần xóa bỏ thuế quan, áp dụng mức thuế suất 0% đối với hầu hết các mặt
hàng và thường quy định cụ thể các danh mục như: Danh mục hàng hóa bỏ thuế ngay,
Danh mục hàng hóa cắt giảm thuế dần dần với lộ trình cắt giảm thuế, Danh mục hàng
nhạy cảm, Danh mục loại trừ không đưa vào cắt giảm. Bên cạnh đưa ra các danh mục cắt
giảm thuế cụ thể, FTA cịn đưa ra lộ trình cụ thể cho việc thực hiện các cam kết trên của


4

các nước thành viên. Lộ trình này được đàm phán dựa trên tiềm lực, khả năng tự do hóa
của mỗi quốc gia và thậm chí là tính chất riêng của một số mặt hàng.
Trong các FTA ngày nay, các cam kết không chỉ dừng lại ở việc quy định loại bỏ các
hàng rào thuế mà còn quy định cả về các biện pháp hạn chế định lượng và các rào cản kỹ

thuật thương mại khác.
Về xuất xứ hàng hóa: Một FTA thường bao gồm quy chế về xuất xứ hàng hóa. Nội
dung của quy chế này là quy định một hàm lượng nội địa nhất định. Hàng hóa nhập khẩu
vào nước đối tác phải đáp ứng được tỷ lệ nội địa đó mới được hưởng những ưu đãi về thuế
hơn so với hàng hóa từ nước thứ ba.
1.3.2 Tự do hóa thương mại dịch vụ
FTA ngày nay thường bao gồm cả nội dung tự do hóa thương mại dịch vụ, có nghĩa
là các nước tham gia hiệp định cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho nhau, tuy nhiên
phạm vi và mức độ mở cửa lớn hay nhỏ trong các FTA còn tùy thuộc vào quốc gia tham
gia ký kết. Các nước đang phát triển ký kết với nhau thì mức độ tự do hóa trong thương
mại dịch vụ thường khơng cao bằng trong thương mại hàng hóa. Nhưng nếu FTA có sự
tham gia của Mỹ hay một số nước phát triển khác thì thường địi hỏi mức độ tự do hóa
dịch vụ rất cao, thậm chí là địi hỏi mở cửa tuyệt đối.
1.3.3. Tự do hóa đầu tư
Các cam kết hướng tới tự do hóa đầu tư ngày càng xuất hiện nhiều trong các FTA,
đặc biệt là các FTA có sự tham gia của các nước phát triển. Nội dung của các cam kết này
thường là quy định loại bỏ các rào cản đối với nhà đầu tư của nước đối tác, tạo điều kiện
thuận lợi cho họ ký kết đầu tư.
1.3.4. Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định
Trong một FTA, một nội dung thường thấy nữa đó là các thỏa thuận hợp tác trong
nhiều lĩnh vực nhằm thúc đẩy quan hệ và hợp tác kinh tế giữa các nước đối tác. Có thể kể
ra đây một số lĩnh vực thường được cam kết hợp tác như: phát triển nguồn nhân lực, du
lịch, nghiên cứu khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, cơng nghệ thơng tin và viễn
thơng, xúc tiến thương mại và đầu tư, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát thanh


5

truyền hình và các lĩnh vực chia sẻ thơng tin khác.
1.3.5. Một số cam kết khác

Điều khoản về sở hữu trí tuệ cũng được đưa vào trong nhiều FTA. Các bên thường
cam kết tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
cơ sở dữ liệu về quyền sở hữu trí tuệ của họ một cách rộng rãi đối với công chúng và
thuận lợi hóa quy trình cấp bằng sáng chế. Một số lĩnh vực hay được nhắc đến như: vấn đề
tiếp cận thị trường dược phẩm, các sản phẩm sinh học, bí mật, bản quyền về việc tiếp cận
thông tin, phát thanh truyền hình…
1.4. Phân loại hiệp định thương mại tự do FTA
Có hai cách phân loại phổ biến nhất, đó là phân loại dựa vào quy mô, số lượng các
thành viên tham gia và phân loại dựa vào mức độ tự do hóa.
1.4.1. Căn cứ theo quy mơ, số lượng các thành viên tham gia
Nếu căn cứ theo quy mô, số lượng các thành viên tham gia thì FTA được chia thành
FTA song phương (BFTA), FTA khu vực và FTA hỗn hợp.
BFTA, là loại FTA chỉ có hai nước tham gia ký kết và hiệp định này cũng chỉ có giá
trị ràng buộc đối với hai quốc gia này mà thôi. BFTA do đặc điểm chỉ gồm 2 thành viên
nên quá trình đàm phán và việc đạt được thỏa thuận cũng trở nên dễ dàng, nhanh chóng
hơn so với các FTA khu vực hay FTA hỗn hợp. Trong làn sóng ký kết FTA tồn cầu hiện
nay thì BFTA là loại FTA được ký kết nhiều nhất, phát triển mạnh cả về số lượng cũng
như chất lượng cam kết.
FTA khu vực, là Hiệp định Thương mại tự do có sự tham gia của từ ba nước thành
viên trở lên, thông thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau. Những nước này tham
gia FTA khu vực thường với mục đích tận dụng ưu thế về vị trí địa lý để tăng cường trao
đổi thương mại, cũng như thắt chặt mối quan hệ láng giềng cũng như nâng cao vị thế của
mỗi quốc gia trên trường quốc tế.
FTA hỗn hợp, là FTA được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại (FTA khu vực)
với một nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại khác. Bất chấp sự phức
tạp trong việc đàm phán, hiện nay loại FTA này cũng đang phát triển và tăng lên nhanh


6


chóng về mặt số lượng.
Có thể coi FTA hỗn hợp là một dạng FTA song phương đặc biệt vì đây là thỏa thuận
tự do thương mại giữa một bên là một quốc gia và một bên là một khu vực mậu dịch tự do
(hoặc một liên minh thuế quan). Tuy nhiên, rõ ràng là để đạt được một FTA hỗn hợp sẽ
khó khăn phức tạp hơn nhiều so với một FTA song phương, nhất là về khía cạnh đàm
phán và hệ quả.
1.4.2. Căn cứ vào mức độ tự do hóa
Đây là cách phân loại được World Bank sử dụng. FTA theo tiêu chí này được chia
thành FTA kiểu Mỹ, FTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước đang phát triển.
FTA kiểu Mỹ, là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, địi hỏi các nước thành viên
phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực thuộc ngành dịch vụ. Một khi đã tham
gia các FTA kiểu này thì chỉ có con đường là mở cửa thị trường hơn nữa hoặc giảm thiểu
nhiều rào cản thương mại hơn nữa, chứ việc thay đổi hiệp định hoặc việc đảo ngược lại
các điều khoản trong hiệp định là rất khó khăn. Trong hiệp định này áp dụng quy chế
MFN và NT và tất cả các ngành đều phải mở cửa, trừ khi các bên có quy định khác và
phải được ghi rõ trong hiệp định. Điều này khiến người ta cho rằng FTA kiểu Mỹ có xu
hướng làm giảm sự tham gia của chính phủ trong việc bảo vệ môi trường sinh thái hoặc
các ngành dịch vụ công.
FTA kiểu châu Âu, Đây cũng là dạng FTA có mức độ tự do hóa khá cao, thậm chí
gần bằng FTA kiểu Mỹ. Điểm khác biệt của 2 loại FTA này là FTA kiểu châu Âu chỉ quy
định mở cửa những lĩnh vực mà các nước cam kết hoặc thống nhất riêng với nhau. Ví dụ
điển hình của FTA kiểu này là cam kết về tự do hóa thương mại của Liên minh châu Âu
(EU). Trong cam kết tự do hóa thương mại, các nước EU đã khơng đưa vào lĩnh vực nông
nghiệp - lĩnh vực vốn rất nhạy cảm và được hầu hết các nước thành viên EU bảo hộ. Các
thành viên EU đều có những chính sách nông nghiệp riêng phù hợp điều chỉnh với những
đặc thù của ngành nơng nghiệp nước mình. Việc đưa nơng nghiệp vào FTA sẽ làm ảnh
hưởng lớn đến nền an ninh lương thực của các quốc gia cũng như đời sống của những
người làm nông nghiệp mỗi nước.



7

Xét về mức độ tự do hố thì FTA kiểu các nước đang phát triển kém hơn hẳn so với
hai dạng FTA ở trên. FTA kiểu này thường chú trọng nhiều hơn đến tự do hóa thương mại
hàng hóa và ít khi bao gồm các điều khoản quy định mở cửa cho nhau trong các lĩnh vực
dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ.
1.5. Vai trị của FTA
1.5.1. Tác động đến các quốc gia thành viên
1.5.1.1. Tác động tích cực
- Hiệu ứng tạo thêm thương mại: Nhờ vào việc cam kết loại bỏ các rào cản thương
mại, doanh nghiệp các nước thành viên được phép tự do trao đổi mua bán hàng hóa,
khơng bị đánh thuế, khơng bị áp hạn ngạch hoặc phải thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu
rắc rối khác. Kim ngạch xuất nhập khẩu từ đó cũng tăng lên kéo theo sự tăng trưởng về
thu nhập và GDP của các nước trong FTA. Tạo ra một thị trường rộng lớn hơn với những
cơ hội kinh doanh, thúc đẩy gia tăng sản xuất và mua bán trao đổi giữa các nền kinh tế
thành viên.
- Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh: Với việc xóa bỏ các rào cản thương mại, một thị
trường rộng lớn hơn được mở ra đồng thời các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt hơn từ cả trong và ngoài nước. Thị trường rộng lớn hơn một mặt thúc
đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô, mặt khác làm tăng số lượng doanh nghiệp tham
gia thị trường. Ngoài ra, về ngun tắc một FTA khi hình thành chính là sự hợp nhất của
nhiều thị trường nhỏ hơn do đó làm giảm mức độ độc quyền một khi nhiều doanh nghiệp
từ các nước thành viên khác nhau phải cạnh tranh với nhau. Sự gia tăng cạnh tranh trong
nền kinh tế có thể là mối đe dọa đối với những doanh nghiệp trong nước làm ăn kém hiệu
quả nhưng đối với cả nền kinh tế lại là một hiệu ứng tích cực, đặc biệt đối với những nước
đang hướng tới một nền kinh tế thị trường phát triển.
- Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư: Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư do FTA tạo ra thể hiện ở việc
tạo ra những tác động tích cực đối với mơi trường đầu tư và hành vi của nhà đầu tư. Một
FTA khi hình thành có thể thúc đẩy cả dịng đầu tư nội địa và đầu tư nước ngồi, dịng đầu
tư giữa các thành viên FTA cũng như với bên ngồi FTA đó.

- Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ và thơng tin: FTA cịn tạo ra cơ


8

hội cho các nước thành viên chia sẻ và chuyển giao công nghệ cho nhau thuận lợi hơn,
đặc biệt là giữa các thành viên có nền kinh tế phát triển khác nhau. Ngồi ra, thơng qua
việc trở thành đối tác với nước phát triển hơn, một quốc gia có thể học hỏi từ chính sách,
kinh nghiệm quản lý, thơng lệ tốt trong quá trình phát triển của người đi trước, từ đó xây
dựng và hồn thiện thể chế chính sách và phát triển của mình. Hơn nữa, thơng qua các
FTA bản thân mỗi doanh nghiệp cũng học hỏi được từ nhau và từ chính q trình liên kết
kinh tế sâu rộng này.
1.5.1.2. Tác động tiêu cực
- Hiệu ứng chệch hướng thương mại: Hiệu ứng này xuất hiện khi nhà cung ứng
khơng phải là thành viên của FTA có mức giá thấp hơn lại bị nước thành viên FTA thay
thế bằng một nhà cung ứng trong FTA mặc dù có chi phí cao hơn. Như vậy nhà cung ứng
kém hiệu quả hơn lại thay thế nhà cung ứng hiệu quả hơn vì được hưởng các ưu đãi thuế
quan do việc tham gia FTA mang lại. Do đó, hiệu ứng này làm chệch dòng thương mại
của một thành viên FTA từ nhà cung ứng hiệu quả sang nhà cung ứng kém hiệu quả hơn
và thành viên đó phải chịu thêm một khoản chi phí do phải trả giá nhập khẩu cao hơn. Hệ
quả này cịn làm nhà cung ứng ngồi FTA mất thị phần xuất khẩu và có thể buộc họ phải
giảm giá xuất khẩu.
Ngồi ra, việc hình thành FTA cịn có thể đưa đến một tác động tiêu cực khác, đó là
việc các quốc gia thành viên có thể phải hi sinh hoặc chịu thiệt thòi trong một số lĩnh vực
hoặc một số ngành nhất định khi theo đuổi mục đích đạt được FTA với đối tác. Nhưng
nhiều khi những bất đồng liên quan đến những lĩnh vực nhạy cảm này lại chính là ngun
nhân trực tiếp khiến q trình đàm phán FTA bị kéo dài hoặc thậm chí bị hủy bỏ.
1.5.2. Tác động đến q trình đa phương hóa
1.5.2.1. Tác động tích cực
- FTA là một hình thức để các nước chưa phải là thành viên của WTO hình thành

nguyên tắc tự do hóa thương mại và chuẩn bị cho việc gia nhập tổ chức sau này.
Các FTA hầu hết được hình thành trên nền tảng các nguyên tắc của WTO và thậm
chí một số cịn đi xa hơn WTO về mức độ tự do hóa ở một số lĩnh vực. Do vậy, những
quốc gia chưa gia nhập WTO nhưng thơng qua việc tham gia vào các FTA có thể khiến


9

các thể chế kinh tế của mình đáp ứng được nhu cầu và địi hỏi của tự do hóa thương mại
phù hợp với nguyên tắc của WTO.
- FTA có thể hỗ trợ tiến trình tự do hóa thương mại trong WTO.
Các FTA có thể tạo ra các tiền lệ tốt về phương thức đàm phán và thể thức của một
khu vực thương mại tự do nếu được hình thành và đó là những tiền lệ có thể áp dụng được
vào q trình đàm phán đa phương. Nếu càng có nhiều nước cam kết như vậy trong khn
khổ các FTA thì sẽ càng thuận lợi trong việc đạt được các cam kết có mục đích tương tự
trong vịng đàm phán đa phương của WTO. Có thể nói các tiến trình tự do hóa song
phương và khu vực đang góp phần tạo áp lực thúc đẩy tiến trình tự do hóa đa phương đi
nhanh hơn.
- FTA là một kênh thay thế tiến tới tự do hóa thương mại đa phương.
Khi FTA hình thành thì các nước đứng ngồi sẽ có động lực đua nhau gia nhập FTA
đó do lo ngại bị phân biệt đối xử, không được hưởng những ưu đãi của các nước tham gia
FTA dành cho nhau. Cùng với quá trình kết nạp thành viên mới thi FTA đó sẽ trở nên rộng
lớn hơn và dần bao gồm toàn bộ nền thương mại thế giới. Các FTA sẽ trở thành những
“viên gạch lát đường” cho q trình tự do hóa thương mại đa phương.
1.5.2.2. Tác động tiêu cực
- FTA có thể làm suy yếu hệ thống thương mại hóa đa phương thông qua việc áp đặt
hàng loạt các luật lệ về nguồn gốc xuất xứ khác nhau và phổ biến hóa sự vi phạm ngun
tắc khơng phân biệt đối xử thông qua các hiệp định thương mại tự do song phương BFTA.
Nếu một nước tham gia quá nhiều FTA mà các FTA này có những ROO khác nhau,
nghĩa là quy định tỷ lệ nội địa hóa khác nhau sẽ gây ra khó khăn trong việc xác định hàm

lượng chất nội địa và gây rắc rối trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các chi phí giao dịch
của hoạt động thương mại trong một mạng lưới vô số các FTA sẽ tăng lên và trở thành rào
cản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc theo đuổi các FTA khu vực và song phương có nguy cơ làm chệch hướng
nguồn lực và các nỗ lực thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương.
Việc theo đuổi các FTA đòi hỏi các nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân lực rất lớn


10

trong suốt quá trình nghiên cứu, đàm phán, thực thi. Do đó với một nước nhỏ thì việc tập
trung nguồn lực vào các FTA có thể làm giảm nguồn lực dành cho các hoạt động đàm
phán tự do đa phương. Ngay cả các nước lớn dù có nguồn lực dồi dào để nghiên cứu FTA,
sự quan tâm về mặt chính trị của các nhà lãnh đạo sẽ giảm nếu họ quá tập trung vào các
FTA.
- FTA có thể làm gia tăng các hình thái bảo hộ mới.
Những quy định mang tính ưu đãi chỉ dành riêng cho các thành viên FTA sẽ tạo ra
những nhóm lợi ích mới và các nhóm này sẽ cản trở q trình cải cách bên trong vì họ
khơng muốn mất đi vị thế thuận lợi tại thị trường do FTA tạo ra. Thậm chí FTA có thể cịn
gây ra những xung đột và căng thẳng mới do bản chất của các “ưu đãi” là phân biệt đối xử
với bên thứ ba và bất kỳ đề xuất nào nhằm mở rộng những “ưu đãi” riêng có đó cho
những đối tác thương mại mới sẽ gây nên các xung đột lợi ích trong lịng xã hội.
- Các FTA có các thành viên quá chênh lệch về sức mạnh có thể dẫn đến áp đặt mơ
hình tự do hóa của các nước mạnh và gây khó khăn cho việc thống nhất mơ hình hội nhập
chung trong WTO.
Một thực tế là ngày càng xuất hiện nhiều các FTA Bắc-Nam và điều đáng nói là các
nước mạnh thường gây sức ép và áp đặt những mơ hình chính sách của mình, buộc các
nước nhỏ phải tuân theo. Cho dù sự mất cân bằng sức mạnh cũng tồn tại trong khuôn khổ
thương mại tự do đa phương của WTO nhưng sức mạnh của các nước lớn đã bị hạn chế đi
nhiều do 2/3 số thành viên WTO là các nước đang phát triển và họ có quyền phủ quyết các

quyết sách của WTO như họ đã làm trong Hội nghị Bộ trưởng Cancun. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ FTA, các nước mạnh sẽ dễ dàng hơn trong việc dùng quyền lực kinh tế và
chính trị của mình để áp đảo đối tác yếu thế hơn.
Phần II: THỰC TRẠNG GIA NHẬP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FTA TỚI VIỆT NAM
2.1. Tình hình tham gia các FTA của Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, làn sóng
ký kết các Hiệp định thương mại tự do đang trở nên mạnh mẽ trên khắp thế giới và trở
thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế mà các quốc gia khơng thể đứng ngồi


11

cuộc, nhận thức rõ điều này trong những năm qua Việt Nam rất tích cực tham gia đàm
phán, ký kết các Hiệp FTA song phương và đa phương. Đến nay, Việt Nam đã chính thức
tham gia, ký kết thực hiện 14 FTA có hiệu lực và 01 FTA đã chính thức ký kết, sắp có hiệu
lực, hiện đang đàm phán 02 FTA. Trong số 14 FTA đã có hiệu lực và đang triển khai, Hiệp
định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là FTA thế hệ mới
đầu tiên mà Việt Nam tham gia, tiếp theo đó là Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam Liên minh Châu Âu (EVFTA). Cụ thể là:
1. Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA): là một FTA đa phương giữa các nước
trong khối ASEAN. AFTA được ký năm 1992 tại Singapore. Ban đầu có 6 nước là
Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan (gọi chung là ASEAN6). Các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (gọi chung là CLMV) tham gia
AFTA khi được kết nạp vào ASEAN.
2. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA): ASEAN và Trung
Quốc ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện tháng 11/2002. Hai bên tiếp tục
đàm phán và ký kết các Hiệp định về Thương mại Hàng hóa (có hiệu lực từ tháng
7/2005), Hiệp định về Đầu tư (có hiệu lực từ tháng 02/2010). Tháng 11/2015, ASEAN và
Trung Quốc ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khung và các Hiệp định liên quan, trong
đó có nhiều nội dung cam kết mới về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Nghị định này có hiệu
lực từ tháng 5/2016.
3. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA): ASEAN và Hàn

Quốc ký kết Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện năm 2005. Trên cơ sở Hiệp
định khung, hai bên tiếp tục ký kết 04 Hiệp định khác về Thương mại Hàng hóa (có hiệu
lực từ tháng 6/2007), Hiệp định về Thương mại Dịch vụ có hiệu lực từ tháng 5/2009,
Hiệp định về Đầu tư có hiệu lực từ tháng 6/2009) nhằm hình thành Khu vực thương mại
tự do ASEAN - Hàn Quốc.
4. Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP): Ký ngày
03/4/2008, có hiệu lực từ ngày 15/8/2008. Tính đến ngày 01/4/2015, Nhật Bản đã xóa bỏ
thuế quan đối với 923 dịng các sản phẩm nơng nghiệp từ Việt Nam. Đến năm 2019, có


12

thêm 338 dịng thuế nơng nghiệp khác sẽ được xóa bỏ thuế. Đến cuối lộ trình vào năm
2026, Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 96,45% tổng số các dòng thuế đối với
hàng Việt Nam (chủ yếu nông sản, thủy sản, hàng dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện
tử…)
5. Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA): Đây là FTA song
phương đầu tiên của Việt Nam, ký kết ngày 25/12/2008 và có hiệu lực từ ngày
01/10/2009. Việt Nam và Nhật Bản dành nhiều ưu đãi cho nhau hơn so với Hiệp định Đối
tác Kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP). VJEPA không thay thế AJCEP mà cả
hai FTA cùng có hiệu lực, doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA nào có lợi hơn.
6. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA): Được ký kết ngày
08/10/2003. Trên cơ sở Hiệp định khung, hai bên tiếp tục ký kết các Hiệp định về Hàng
hóa (có hiệu lực 01/01/2010), Hiệp định về Dịch vụ (có hiệu lực 01/7/2015) và Hiệp định
về Đầu tư (có hiệu lực 01/7/2015) nhằm hình thành Khu vực thương mại tự do ASEAN Ấn Độ.
7. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Australia và New Zealand (AANZFTA):
ký kết ngày 27/02/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Đây là thỏa thuận thương mại
tương đối toàn diện, bao gồm rất nhiều cam kết về hàng hóa, dịch vụ (gồm cả dịch vụ tài
chính và viễn thông), đầu tư, thương mại điện tử, di chuyển thể nhân, sở hữu trí tuệ,
chính sách cạnh tranh và hợp tác kinh tế…

8. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Chi Lê (VCFTA): được ký kết ngày
11/11/2011 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. FTA này chỉ bao gồm các cam kết về hàng
hóa và các vấn đề liên quan đến hàng hóa, khơng bao gồm các cam kết về dịch vụ, đầu
tư… Đây là FTA đầu tiên của Việt Nam với một quốc gia châu Mỹ.
9. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA): được ký kết ngày
05/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. So với FTA ASEAN - Hàn
Quốc (AKFTA), trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc dành thêm nhiều thời gian ưu đãi
cho nhau trong cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. VKFTA khơng thay thế AKFTA
mà cả hai FTA này đều cùng có hiệu lực và doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA
nào có lợi hơn.


13

10. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEU
FTA): Hiện tại bao gồm các nước Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa
Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) ký kết ngày 29/5/2015, có hiệu
lực từ ngày 05/10/2016. Đây là FTA đầu tiên của EAEU nên các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ có nhiều lợi thế khi xuất khẩu.
11. Hiệp định Đối tác tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP): Có
tiền than là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), chính thức ký kết vào
tháng 3/2018 bởi 11 nước thành viên TPP (không bao gồm Mỹ). CPTPP đã được 7 nước
thành viên phê chuẩn, gồm Australia, Canada, Nhật Bản, Mexico, Singapore, New
Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực vào ngày 30/12/2018. CPTPP có hiệu lực
tại Việt Nam từ ngày 14/01/2019.
12. Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN và Hồng Kông (Trung Quốc) (AHKFTA):
Được ký kết ngày 12/11/2017, AHKFTA chính thức có hiệu lực với Hồng Kông (Trung
Quốc) và 5 nước thành viên ASEAN (bao gồm Lào, Myanmar, Singapore, Thái Lan và
Việt Nam) kể từ ngày 11/6/2019.
13. Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA): Là một

FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và các nước thành viên EU. Bắt đầu đàm phán từ tháng
6/2012; kết thúc đàm phán tháng 12/2015; đến tháng 6/2018, EVFTA được tách làm hai;
Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) được thông qua
tháng 6/2020.
14. Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA):
Chính thức được ký kết tại London ngày 29/12/2020, chính thức có hiệu lực từ 23 giờ
ngày 31/12/2020.
15. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực RCEP (ASEAN+6): Được
ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, Australia và New Zealand bắt đầu đàm phán từ ngày 09/5/2013. Hiệp định chính
thức được ký kết ngày 15/11/2020, sắp có hiệu lực.
16. Các FTA Việt Nam đang đàm phán bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Khối EFTA (VN-EFTA FTA) (bao gồm 4 nước Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland,


14

Liechtenstein) bắt đầu khởi động đàm phán từ tháng 5/2012. Hiệp định Thương mại Tự
do giữa Việt Nam và Isarel (VIFTA): được bắt đầu khởi động đàm phán từ ngày
02/12/2015.
2.2. Tác động của FTA tới Việt Nam
2.2.1. Những tác động tích cực
2.2.1.1. Tác động đối với chính trị, văn hóa, xã hội
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hợp tác và liên kết kinh tế đa tầng tiếp tục được thúc
đẩy thì việc đàm phán, ký kết và thực thi các FTA đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng,
chuyển dịch kinh tế, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho xã hội Việt Nam . Các
thỏa thuận về lao động và cơng đồn trong các FTA thế hệ mới cũng góp phần nâng cao
tiêu chuẩn, điều kiện hỗ trợ cho người lao động Việt Nam gia tăng thu nhập… Tham gia
ký kết các FTA đã nâng cao đáng kể năng lực và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Việt Nam từng bước tham gia định hình và dẫn dắt “luật chơi” ở mức độ nhất định; quảng

bá hình ảnh, kết nối các giá trị văn hóa, chính trị và xã hội của Việt Nam với khu vực và
thế giới. Các FTA đã tạo ra động lực và “sức ép” mới để Việt Nam hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế. Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước
theo đó cũng dần được hoàn thiện, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của Việt Nam không ngừng được nâng cao, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia dần hoàn thiện, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn chung của quốc tế,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, DN và sản phẩm. Đặc biệt, với tiêu
chuẩn rất cao về quản trị minh bạch và hành xử công bằng, các FTA thế hệ mới giúp Việt
Nam kiện toàn, cải thiện bộ máy quản lý nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành
chính, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mơ hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đảm bảo phát triển KT-XH bền vững.
2.2.1.2. Tác động đến phát triển kinh tế
Các FTA thế hệ mới góp phần đưa Việt Nam trở thành một mắt xích quan trọng
trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu trên thế giới; tạo thuận


15

lợi cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam bước lên nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Mặc dù, trong bối cảnh chính trị thế giới có những diễn biến khó lường, tác động đến
kinh tế - thương mại thế giới, tuy nhiên tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước của Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2018 (theo giá so sánh) vẫn duy trì ở mức cao , góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng tích cực. Cùng với đó, các FTA thế hệ mới cịn
góp phần quan trọng, tạo mơi trường đầu tư thơng thống, thu hút được nhiều tập đồn,
nhà đầu tư lớn, có tiềm năng từ các nước trong khu vực và thế giới đến Việt Nam; Góp
phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam chuyển từ sản xuất xuất khẩu các sản phẩm thô và
thủ công sang giai đoạn chế biến tinh với giá trị gia tăng cao hơn. Không chỉ vậy, các
FTA thế hệ mới được coi như là một chiến lược mang tầm dài hạn nhằm giúp doanh

nghiệp Việt Nam tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất
khẩu và cạnh tranh. Xuất khẩu trong giai đoạn 2011-2018 đã tăng gấp 2,51 lần, từ 96,91
tỷ USD năm 2011 lên 243,48 tỷ USD vào năm 2018. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ năm 2018 so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ Việt Nam đã
khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước, đồng thời tận dụng được cơ hội của hội
nhập để mở rộng quy mô xuất khẩu, tiếp cận thị trường quốc tế.[6]
Ngoài thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu, các FTA thế hệ mới cịn góp phần giúp
Việt Nam phát triển thương mại nội địa. Đóng góp của thương mại trong nước vào tăng
trưởng GDP ngày càng cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam,
đảm bảo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Hoạt động lưu thơng
hàng hóa trong nước cũng liên tục gia tăng về quy mô. (Giai đoạn 2011 - 2018, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng từ 1.677,3 nghìn tỷ đồng năm 2010
lên 4.395,7 nghìn tỷ đồng năm 2018.)[6]
Kết cấu hạ tầng thương mại phát triển cả về số lượng lẫn loại hình, đan xen giữa
truyền thống và hiện đại, đặc biệt là ở các khu vực đơ thị. Hình thức bán hàng, phương
thức kinh doanh thương mại và dịch vụ trên thị trường trong nước đã phát triển mạnh,
ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Thương mại điện tử đang dần trở thành kênh phân


16

phối quan trọng. Các cam kết về dịch vụ - đầu tư, mua sắm chính phủ cũng như những
quy định cụ thể về mở cửa thị trường đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp, sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ của các thành viên trong FTA thuận lợi hơn trong tiếp cận thị trường gần 100
triệu dân của Việt Nam, đổi lại người tiêu dùng Việt Nam cũng được tiếp cận sản phẩm
và dịch vụ chất lượng cao…
2.2.2. Một số tác động tiêu cực
2.2.2.1. Tác động đối với hệ thống chính trị và phát triển xã hội
Có thể khẳng định, các FTA tiềm ẩn nhiều hệ quả không chỉ đối với hệ thống pháp
luật mà còn liên quan tới các chính sách xã hội, văn hố, kinh tế của Việt Nam. Các tiêu

chuẩn cao về quản trị minh bạch và hành xử công bằng của bộ máy nhà nước đặt ra
khơng ít thách thức đối với cơ quan quản lý nhà nước trong việc cân bằng giữa thương
mại quốc tế với những vấn đề vốn được coi là phi thương mại. Về mặt xã hội, khi Việt
Nam tham gia các FTA, cạnh tranh tăng lên có thể làm cho doanh nghiệp có cơng nghệ
sản xuất lạc hậu rơi vào tình trạng khó khăn, theo đó khả năng thất nghiệp sẽ xảy ra trong
một bộ phận người lao động. Hàng rào thuế quan tuy được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ
thuật của Việt Nam hiện nay cịn ít, khơng hiệu quả, nguy cơ Việt Nam trở thành thị
trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng rất
lớn, trong khi đó, sản xuất trong nước lại không được bảo vệ, làm gia tăng những nguy cơ
về ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội, an ninh…
2.2.2.2. Tác động đối với phát triển kinh tế
Thời gian để triển khai và thực thi cam kết tại các FTA đang là lực cản lớn đối với
Việt Nam. Với FTA thông thường, tổng thời gian thực thi tất cả cam kết kéo dài 10 năm.
Với các FTA thế hệ mới, Việt Nam sẽ phải thực hiện cam kết trong vịng 5 - 7 năm; trong
đó, nhiều điều khoản phải thực hiện ngay sau khi hiệp định có hiệu lực, nhiều thỏa thuận
sẽ phải thực hiện sau 2 - 3 năm. Trình độ phát triển của Việt Nam đang ở mức trung bình
và thấp. Với mức độ mở cửa tự do hóa sâu hơn, các lĩnh vực cịn yếu của Việt Nam sẽ
khó có thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn khi phân luồng đầu tư từ nước ngồi, với dịng vốn
mạnh mẽ đổ vào trong nước, cạnh tranh cao sẽ gây sức ép đối với Doanh Nghiệp.


17

Áp lực của việc cắt giảm thuế nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng đến các ngành nghề
trong nước. Nhiều sản phẩm truyền thống của Việt Nam chưa được đăng ký theo Luật Sở
hữu trí tuệ quốc tế, nguy cơ mất thương hiệu, cạnh tranh yếu trên thị trường cả trong và
ngoài nước là điều chắc chắn. Các ngành kinh tế được dự báo sẽ chịu lép vế khi Việt Nam
tham gia các FTA thế hệ mới.
Phần III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC CỦA CÁC FTA ĐỐI VỚI VIỆT NAM

3.1. Một số đề xuất, kiến nghị hạn chế tác động tiêu cực của FTA đối với Việt Nam
Từ những phân tích về các FTA và tác động của chúng đối với Việt Nam trong thời
gian qua, em đưa ra một số đề xuất và kiến nghị như sau:
- Đối với Chính phủ: Tăng cường các chính sách hỗ trợ cho DN nhỏ và vừa, tháo gỡ
và hỗ trợ phát triển thương mại; Đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính;
tạo sự liên thơng giữa các bộ, ngành, địa phương, nâng cao tính cạnh tranh của mơi
trường kinh doanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu hồn thiện chính sách thu hút đầu tư nước
ngồi, tăng cường cơng tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của thu hút đầu tư nước
ngoài; Xây dựng các biện pháp bảo vệ DN nội địa theo hướng trọng tâm vào việc tạo lập
các “hàng rào kỹ thuật”.
- Đối với DN: Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung, quy tắc nội khối để có
thể tận dụng tối đa những cơ hội đến từ các FTA thế hệ mới; Chuẩn bị và nâng cao khả
năng xử lý những vấn đề mới, phi truyền thống như lao động, mơi trường, mua sắm chính
phủ, DN nhà nước; Tăng cường kết nối và hợp tác với các DN nước ngồi để tận dụng
cơng nghệ, quản lý và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Cùng với đó, các DN cần chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng vượt qua các hàng rào kỹ thuật
về kiểm dịch, môi trường, an tồn thực phẩm, lao động và cơng đồn… Nhanh chóng
triển khai thực hiện việc xác định và hồn thiện chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ các sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam để tận dụng cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường các
nước thành viên.


18

3.2. Một số giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FTA đối với Việt Nam
Một là, đồng bộ về chính sách và thống nhất về hành động từ trung ương đến địa
phương, giữa các bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể
chế, tạo lập mơi trường kinh doanh thơng thống, hấp dẫn và đầu tư thực sự minh bạch,
bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh cho phát triển kinh tế, xã hội.
Hai là, đổi mới cách thức triển khai thực hiện, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp

giữa các ban chỉ đạo liên ngành với nhau và giữa các bộ/ngành/địa phương; Kịp thời tháo
gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến chính sách và thực thi
cam kết.
Ba là, nâng cao hiểu biết và vận dụng hiệu quả các luật lệ, quy định về kinh tế,
thương mại cũng như tập quán của các thị trường có FTA với Việt Nam, để bảo vệ lợi ích
sản phẩm, doanh nghiệp quốc gia trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại.
Bốn là, chủ động nắm vững thời cơ, nghiên cứu cảnh báo sớm, có sự chuẩn bị kỹ
càng trong thực hiện và đón đầu những cơ hội, hạn chế những thách thức; Chuẩn bị các
kịch bản để ứng phó các nguy cơ tranh chấp thương mại quốc tế.
Năm là, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả và chất lượng các hoạt động
thông tin, tuyên truyền; hướng dẫn, phổ biến, cập nhật tình hình thực thi cam kết trong
các FTA thế hệ mới, để người dân, doanh nghiệp nhận thức đầy đủ hơn, từ đó có thể chủ
động ứng phó và vượt qua các thách thức, tận dụng tối đa các cơ hội.


19

KẾT LUẬN
Với việc tham gia ký kết các Hiệp định thương mại tự do, Việt Nam đã, đang và sẽ
ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Đây là một xu thế khách quan,
không thể đảo ngược. Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đem lại nhiều lợi
ích cho nền kinh tế nhưng đồng thời cũng đặt ra khơng ít thách thức. Thực tiễn giai đoạn
vừa qua càng cho thấy lợi ích từ việc tham gia các FTA thu được ngày càng lớn, nhất là
khi kết hợp thực hiện các cam kết hội nhập với đẩy nhanh cải cách trong nước. Tăng
trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao, do đầu tư và xuất khẩu mở rộng gần như liên tục.
Trong khi đó, nhập khẩu cũng đóng góp nhiều đầu vào quan trọng cho xuất khẩu. Vai trò
của các doanh nghiệp FDI đối với xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên, quá trình
tham gia, ký kết các FTA cũng làm thể hiện rõ hơn những yếu kém nội tại của nền kinh tế,
trong khi lại khiến nước ta trở nên dễ tổn thương hơn trước những cú sốc bên ngồi. Trên
cơ sở những nhìn nhận, phân tích các Hiệp định thương mại tự do FTA và tác động của

chúng đến nền kinh tế. Bài tập lớn đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện chính
sách pháp luật của Việt Nam để có thể tận dụng tối đa lợi ích từ các FTA cũng như để hạn
chế thấp nhất những tác động tiêu cực từ FTA, vượt qua những trở ngại và thách thức khi
tham gia ký kết và quá trình thực hiện các FTA.


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020; NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2011;
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, tr. 267;
3. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 2011-2020;
4. Hồng Xn Hịa (2019), Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sau 5 năm nhìn lại, Văn
phịng Chính phủ, tapchicongsan.org.vn;
5. Minh Phương (2019), Việt Nam trước các FTA thế hệ mới: Hành động để biến thách
thức thành cơ hội, daidoanket.vn.
6. />


×