Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

biện pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và cho vay vốn theo chương trình 120cp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.52 KB, 47 trang )

Đặt vấn đề
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đất nớc ta đã thực hiện chuyển
đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nhờ có cơ chế và những chính sách mới của Đảng và Nhà nớc mở đờng, nền
kinh tế của nớc ta đã có những bớc phát triển vợt bậc: Tốc độ tăng trởng kinh tế
hàng năm luôn ổn định và ở mức cao (từ 6-7%/năm).
Đặc biệt từ một nớc nông nghiệp nớc ta đã và đang chuyển dịch mạnh mẽ
theo hớng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành Công nghiệp - Dịch vụ, giảm tỷ
trọng trong sản xuất Nông nghiệp trong lao động, đã có sự phân công và hợp tác
lao động theo hớng chuyên môn hoá cao. Bên cạnh những mặt tích cực của nền
kinh tế thị trờng, những hậu quả của mặt trái cơ chế mới để lại cũng không nhỏ, đó
là sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đã làm cho sức ép về vấn đề việc làm và
GQVL ngày càng tăng. Hơn nữa, với cơ chế mới thì bộ máy quản lý Nhà nớc trớc
kia không còn phù hợp với tình hình hiện nay, nên việc tinh giảm biên chế và xắp
xếp lại bộ máy quản lý trong các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu của Nhà nớc là điều cần thiết và cấp bách cần phải làm ngay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính bức súc của vấn đề, trong báo cáo em
nêu 2 vấn đề chính và đợc chia làm 2 phần.
+ Phần I: Những vấn đề chung
Trong phần này vấn đề chủ yếu đợc nêu là việc quản lý, bố trí và sắp xếp lực
lợng lao động tại các cơ quan đơn vị thuộc khối UBND và phòng Nội vụ -
LĐTBXH huyện Quỳ Châu
+ Phần II: Chuyên đề chuyên sâu
Đề tài:
Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chơng trình
mục tiêu quốc gia, GQVL (120CP) huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An.
Báo cáo này đợc hoàn thành là nhờ vào đề cơng hớng dẫn của trờng Đại học
Laqo động xã hội, khoa quản lý lao động và trực tiếp là thầy giáo - TS Lê Thanh Hà
chủ nhiệm khoa Quản lý lao động - trờng Đại học lao động xã hội.


1
Nội dung của bản báo cáo này chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót và hạn chế,
em rất mong nhận đợc sự góp ý của nhà trờng và các thầy, cô giáo, và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Những vấn đề chung
I. Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu và phòng Nội vụ -
lao động thơng binh xã hội huyện Quỳ Châu - Nghệ An
1. Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An
- UBND huyện Quỳ Châu đợc thành lập vào ngày 07/6/1960
- Huyện Quỳ Châu có diện tích đất tự nhiên là: 10.7360ha
Trong đó:
- Đất canh tác nông nghiệp: 5.203,53ha
- Tổng dân số: 53.104 ngời
- Tổng số hộ : 10.931 hộ
Huyện Quỳ châu chia làm 12 xã, thị trấn gồm 131 khối, bản cụ thể nh sau:
+ UBND thị trấn 606 hộ = 2.337 khẩu gồm 4 khối
+ UBND xã Châu Hạnh: 1.776 hộ = 8.572 khẩu gồm 20 bản
+ UBND xã Châu Hội: 1.332 hộ = 6.134 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Bình: 1.971 hộ = 8.806 khẩu gồm 17 bản
+ UBND xã Châu Nga: 335 hộ = 1.959 khẩu gồm 7 bản
+ UBND xã Châu Thắng: 521 hộ = 2.690 khẩu gồm 6 bản
+ UBND xã Châu Tiến: 915 hộ = 4.899 khẩugồm 7 bản
+ UBND xã Châu Bính 883 hộ = 4.590 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Thuận 553 hộ = 2.983 khẩu gồm 9 bản
+ UBND xã Châu Phong 1.199 hộ = 5.929 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Hoàn: 402 hộ = 2.106 khẩu gồm 8 bản
+ UBND xã Diên Lãm: 437 hộ = 2.199 khẩu gồm 12 bản
Từ ngày thành lập đến nay. UBND huyện Quỳ Châu đã trải qua các giai đoạn
phát triển:
* Giai đoạn 1: 1961 -1970

2
- Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu của UBND là phân vạch
địa giới hành chính ổn định tạm thời công việc tạm thời của các phòng ban chức
năng, ổn định sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Thời gian này tại các xã đã bắt
đầu hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Thời kỳ này, UBND huyện cha có quy hoạch cụ thể nên các công trình, cơ sở hạ
tầng chỉ là chắp vá mang tính tạm thời.
* Giai đoạn 2: 1971-1980
- Giai đoạn này là thời kỳ đang bao cấp là một huyện miền núi đợc hởng thụ
chính sách Nhà nớc. Nền kinh tế huyện nhà mang tính tự cung tự cấp, sản phẩm là
ra cha trở thành hàng hoá.
Các cơ sở sản xuất nh nhờ các xí nghiệp sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch
của Nhà nớc, Nhà nớc đang bao tiêu sản phẩm
* Giai đoạn 3: 1981 1990
- Thời gian này về phát triển kinh tế xã hội đựoc chính quyền quan tâm, các
cơ sở hạ tầng của huyện cũng đợc quan tâm đầu t. Xây dựng giao thông nông thôn
liên thôn, liên xã, các cơ sở sản xuất Công nghiệp, tiểu thụ công nghiệp theo quy
mô vừa và nhỏ. Gồm 2 xí nghiệp. Trong đó 1 xí nghiệp mộc, 1 xí nghiệp sản xuất
gạch ngói. Năng suất lúa thời kỳ này chỉ 10 tạ/ha đời sống nhân dân đợc cải thiện
dần.
* Giai đoạn 4: 1991-2005
- Hơn 10 năm qua. Các hộ và công nhân viên chức và nhân dân các dân tộc
huyện Quỳ Châu đã ra sức phấn đấu vơn lên từ thế mạnh của huyện, huyện đã
mạnh dạn đầu t cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi đợc bê tông hoá, đầu t vào cây,
con giống vào nông thôn năng xuất hàng năm đợc tăng lên hàng năm rõ rệt và đợc
tỉnh khen 1 trong 19 huyện thành của tiỉnh Nghệ An về tăng vụ giao đất, giao rừng
cho dân.
1.2. Một số kết quả từ 2001 - 2005
Đây là một kế hoạch 5 năm của huyện Quỳ Châu: đợc sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của Hội đồng nhân dân - UBND huyện và Đảng bộ chính quyền và nhân

dân các dân tộc huyện nhà đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp lực vào công cuộc đổi
mới. Phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội tại địa phơng,
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
3
Từ năm 2001-2005 huyện đã đạt đợc một số chỉ tiêu sau:
+ Về sản xuất nông nghiệp
Sản lợng nông nghiệp đã từng bớc ổn định và có những tiến bộ rõ rệt về năng
suất và chất lợng.
- Năn 2001: Sản lợng lơng thực 11.076 tấn đạt 110% kế hoạch
- Năm 2002: Sản lợng lơng thực 10.076 tấn đạt 100% kế hoạch
- Năm 2003: Sản lợng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lợng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lợng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch
So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế hoạch
hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch.
Nguyên nhân:
- Huyện đã đầu t giống tốt, mới
- Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu
- Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông đợc mở rộng
- Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tới tiêu
+ Chăn nuôi:
- Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hớng tăng
- Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6%
- Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15%
- Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25%
- Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56%
+ Lâm nghiệp:
Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá X.
Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chơng trình 327 và chơng trình 661 đạt
đợc những kết quả sau:

- Rừng trồng mới 67,62ha
- Rừng chăm sóc 102.147ha
- Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha
- Rừng bảo vệ 2.847ha
+ Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV
4
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân địa phơng:
Nh chế biến lơng thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất vật
liệu xây dựng.
Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ
Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ
Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ
Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ
Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ
+ Tài chính thơng mại:
Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là dịch vụ,
buôn bán nhỏ.
- Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch
- Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch
- Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch
- Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch
- Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch
+ Văn hoá - xã hội:
- Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ơng V khoá
IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng xa, thực
hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các ban nghành,
đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì ngời nghèo do
UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu đợc từ 50 - 100 triệu đồng. Ban
vận động quỹ "vì ngời nghèo" huyện đã dùng số vốn này để hộ trợ cho những gia

đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ, xây nhà tình thơng, xoá nhà dột
nát, nhà đại đoàn kết.
Công tác XĐGN của huyện đợc thực hiện tơng đối tốt:
Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phơng là: 24,07% có 2.289 hộ
Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ
+ Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục luôn đợc quan tâm và đa lên hàng đầu, tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi đến trờng luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ vững là
5
đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng sâu, vùng xa
10/12xã.
Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các bộ, chiến
sỹ các lực lợng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã có nhiều cố
gắng, đoàn kết, tin tởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và chính quyền địa ph-
ơng, khắc phục mọi khó khăn, từng bớc đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế, ổn
định đời sống và thực hiện tốt các chơng trình XĐGN - GQVL cho ngời lao động.
Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở và các cơ quan đơn vị đã phát huy tác
dụng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phơng. Các hoạt động văn hoá xã hội cũng đợc quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ
dân trí ngày cũng đợc nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế
sau:
- Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có mô hình
kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, cha áp dụng các biện pháp
mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng đợc đầu t nhng còn chậm nên phần nào còn ảnh hởng đến đời
sống của nhân dân.
- Nguồn thu ngân sách của địa phơng tuy đạt vợt chỉ tiêu kế haọch nhng vẫn
phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ơng.
- Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nận buôn bán và sự dụng các chất
ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 có 320 đối tợng nghiện các

chất ma tuý gây ảnh hởng tới trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác cha đáp ứng đợc
trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn cha triệt để. Sự điều
tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhảy bén, công tác kiểm tra giám sát cha đ-
ợc thờng xuyên.
1.3. Phơng hớng nhiệm vụ năm 2006
Phát huy những thành tích đã đạt đợc, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế.
+ Sản lợng lơng thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn
+ đàn trâu tăng 3 - 5 %
+ Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 20 - 25%
6
+ Trồng rừng mới từ 40 - 50%
+ Thu ngân sách: 2.501 triệu
+ XĐGN: giảm từ 3 -4%
+ Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5%/ năm
1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu.
UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng chí chủ
tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ Châu có
nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế, giáo dục, an ninh
quốc phòng, tài nguyên môi trờng, chính sách dân tộc và tôn giáo, xây dựng chính
quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành pháp luật tại địa phơng.
UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trớc HĐND cùng cấp và UBND
cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo trực tiếp
các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công tác trớc HĐND huyện
và UBND tỉnh nghệ An.
Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND tỉnh
Nghệ An.
7
UB

VP UBD
UBND tỉnh
NA
Sở Nội vụ
UBND huyện
QC
Sở LĐTBXH
Phòng
GD
Phòng
VH
Phòng
NN
Phòng
NV LĐTBXH
Phòng
TC - KH
Phòng HT
- KT
Phòng
TN - MT
Phòng
CN
Phòng
TTra
Phòng
Ytế
Phòng
TPháp
Phòng

D Số
Phòng
Dtộc
Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ. Hiện
nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng sau gồm:
VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng T pháp, phòng
Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng tài nguyên và môi tr-
ờng, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB DSGD&TE
2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV -
LĐTBXH huyện Quỳ Châu
+ Năm 1971: Là ban tổ chức - Thơng binh xã hội
+ Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH
+ Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ quan
BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH
+ Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi mới
thành lập phòng có 14 ngời đến tháng 5/1995 một bộ phận đợc tách ra làm công tác
BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao động, thơng binh, liệt sỹ,
tệ nạn xã hội.
Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nớc về các mặt: Tổ chứuc cán bộ, LĐVL, công tác Thơng
binh,liệt sỹ, ngời có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND huyện giao
ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và Sở Nội vụ tỉnh
Nghệ An.
Số cán bộ biên chế của phòng đợc sắp xếp nh sau
+ 1 đồng chí trởng phòng:
Trởng phòng là ngời phụ trách chung và là ngời chịu trách nhiệm cao nhất tr-
ớc UBND huyện về nhiệm vụ đợc giao.
+ 2 đồng chí phó phòng:
Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức cán bộ
và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý.

Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL -
XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách ngời có công.
* Các cán bộ trong phòng đợc phân công bố trí nh sau:
- 1 cán bộ kế toán
8
- 1 cán bộ làm công tác chính sách ngời có công, kiêm thủ quỹ
- 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích
- 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lơng công chức UB
- 1 cán bộ làm BTXH, TNXH
*Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng.
Ghi chú: Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nớc
về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao, ngoài ra còn chịu
sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác chuyên môn:
- Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ chức
cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc khối
UBND huyện quản lý.
- Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn thuộc
các lĩnh vực nh: Lao động việc làm, Thơng binh liệt sỹ, ngời có công với nớc, ngân
sách chi trả cho đối tợng TBLS và các khoản chi khác.
+ Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng
9
Phòng
NV LĐTB XH
Các cơn quan
đơn vị đóng
trên địa bàn
UBND Xã Phờng
UBND huyện Quỳ

Châu tỉnh Nghệ An
Sở nội vụ tỉnh Nghệ
An
Sở LĐ TBXH tỉnh
Nghệ An
Phòng NV
LĐTBXH huyện Quỳ
Châu
UBND xã, phờng và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu sự
quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực:
- Đối với UBND xã, phờng: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ chức
cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động việc làm,
XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao.
- Đối với các cơ quan đơn vị có sự dụng dụng lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng về việc thực
hiện pháp luật lao động tại đơn vị.
3. Chức năng nhiệm vụ của phòng:
3.1. Chức năng:
Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nớc về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện theo pháp
luật và thực thi các chính sách của Nhà nớc theo hớng dẫn về chuyên môn của Sở
nội vụ và Sở LĐTBXH tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ:
UBND huyện Quỳ Châu giao nhiệm vụ và công việc cụ thể về các lĩnh vực
do ngành quản lý cho phòng NV- LĐTBXH huyện. Căn cứ vào pháp luật, các
chính sách của Nhà nớc và đặc điểm tình hình của địa phơng phòng NV -
LĐTBXH xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (quý, năm) trình UBND
huyện ra quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch đợc duyệt.
3.3. Nhiệm vụ:
- Thống kê tổng hợp nguồn nhân lực

- Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động
- Quản lý Nhà nớc các đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện di giảm dân
- Kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động công ích
- Công tác XĐGN - GQVL
10
- Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội
- Công tác chi trả trợ cấp cho các đối tợng: ngời có công với cách mạng và
các đối tợng xã hội khác
- Công tác tổ chức cán bộ
3.4. Kết quả đã đạt đợc trong năm 2005
+ Về vĩnh vực lao động - việc làm
+ Tổng số lao động đợc xắp xếp việc làm là 248 ngời
- Huy động ngày công lao động công ích: 95.000 ngày công thu bằng tiền
mặt từ lao động công ích 10.000.000đ
+ Thực hiện tốt việc cho vay từ vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
+ Số hộ tham gia 60 hộ
+ Số vốn đợc vay 300 triệu
+ Số lao động đợc giải quyết việc làm: 120 lao động
+ Công tác thơng binh liệt sỹ, ngời có công:
- Số tiền chi trả trợ cấp: 2.520 triệu
+ Phòng chống tệ nạn xã hội:
- Quản lý lập hồ sơ theo dõi là: 250 đối tợng nghiện các chất ma tuý trên địa
bàn, tiến hành cai nghiện cho 150 đối tợng nghiện ma tuý theo kế hoạch của Tỉnh
giao.
+ Công tác BTXH:
- Cứu đói cho nhân dân khi gặp thiên tai, hoạ hoạn, đói giáp hạt với số gạo là
30 tấn.
- Hỗ trợ ngời nghèo về cơ sở vật chất: 65 triệu đồng
- Cấp tiếp thẻ BHYT:3000 hộ

- Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo mới: 250 hộ
4. Phơng hớng nhiệm vụ năm 2006
Tiếp tục thực hiện tốt mọi chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc, tổ chức
chỉ đạo thực hiện đúng theo hớng dẫn của các cơ quan cấp trên. Định kỳ báo cáo
chất lợng cán bộ công chức và tổ chức xét duyệt nâng bậc lơng cho cán bộ đủ tiêu
chuẩn. Dự kiến trong năm 2006 cử 5 cán bộ đị học chuyện môn, 4 các bộ bồi dỡng
lý luận chính trị.
11
+ Công tác thơng binh liệt sỹ, ngời có công:
Tiếp tục triển khai thông t 25/2000/TT - BLĐTBXH ngày 17/10/2000 của bộ
LĐTBXH về công tác chi trả trợ cấp cho những ngời tham gia hoạt động kháng
chiến.
+ Bảo trợ xã hội:
Cấp tiếp thẻ BHYT cho trẻ em dới 6 tuổi là con em các dân tộc thiểu số và
gia đình thuộc diện đói nghèo, tiếp tục quyên góp (quỹ vì ngời nghèo)
+ Tệ nạn xã hội:
Thực hiện và hoàn thành tốt chỉ tiêu cai nghiện cho các đối tợng cai nghiện
ma tuý tại địa phơng do tỉnh giao kế hoạch, tỉnh giao năm 2006 cho huyện Quỳ
Châu tiến hành cai nghiện tại địa phơng là 170 đối tợng trong đó đi cai tại Trung
tâm cộng đồng 20 đối tợng.
+ Lao động công ích:
Hoàn thành chỉ tiêu huy động lao động công ích trên địa bàn năm 2006
UBND tỉnh giao cho UBND huyện Quỳ Châu huy động 95.000 ngày công lao động
công ích.
+ Giải quyết việc làm:
Thực hiện tốt chơng trình GQVL theo nh kế hoạch của tỉnh giao cho địa ph-
ơng, năm 2006 tỉnh phân bố cho huyện 250 triệu đồng. Từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm cho 3 dự án của 3 xã đó là xã Châu Hôi, xã Châu Hạnh, xã Châu Phong và kết
hợp với các nguồn vốn khác phải giải quyết việc làm cho từ 200 - 300 lao động có
chỗ làm việc mới và có thêm việc làm tăng thu nhập hộ gia đình.

5. Đặc điểm dân số - Nguồn nhân lực tại huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An
Quỳ Châu là một huyện miền núi cao dân ở tha thớt có 3 dân tộc anh em
cùng sinh sống, diện tích đất tự nhiện 107.360.78ha bao gồm 11 xã và 1 thị trấn ,
diện tích canh tác nông nghiệp là 5.203.53 ha.
Dân số: 53.104 ngời
Số hộ 10.931 hộ
Ngời trong độ tuổi lao động: 27.607 ngời
Chia theo tình hình kinh tế hộ gia đình:
+ Hộ nghèo 24% có 2.578 hộ
+Hộ Trung bình: 52.8% có 5.656 hộ
12
+ Hộ khá: 13.2% có 1.413 hộ
+ Hộ giàu: 10% có 1.071 hộ
(theo kết quả điều tra năm 2005 hộ đói nghèo theo tiêu chí mới)
Chia theo dân tộc: Hộ dân tộc thái + thanh: 70% có 7.497 hộ
Hộ dân tộc kinh 30% có 3.213 hộ
II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại huyện
1. Quản lý nguồn nhân lực
1.1. Tuyển chọn và bố trí sự dụng lao động
Đây là khâu rất quan trọng ảnh hởng đến kết quả công việc nó mang tính
chất quyết định đến hiệu lực hiệu quả của công tác quản lý hành chính Nhà nớc,
nhất là trong giai đoạn hiện nay, Nhà nớc ta đang thực hiện cải cách hành chính
nên vấn đề chất lợng lao động đợc đa lên tiêu chí hàng đầu.
Hiện nay công tác tuyển dụng lao động, do tuyển dụng các cán bộ công
chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nớc đợc thực hiện các nghị định, nghị
định số 115/2003/NĐ -CP, nghị định số 116/2003/NĐ - CP và nghị định số
117/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sự dụng và
quản lý cán bộ, công chức viên chức trong các cơ quan Nhà nớc. Công tác tuyển
dụng lao động thuộc khối Uỷ ban do phòng Nv - LĐTBXH huyện đảm nhiệm việc
tuyển chọn, tuyển dụng lao động ở đây đợc thực hiện và hớng dẫn theo các thông t

nh: thông t số 08/2004/TT - BNV, thông t số 09/2004/TT - BNV và thông t số
10/2004/TT - BNV ngày 19/02/2004 của bộ nội vụ hớng dẫn việc thực hiện công
tác tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan
Nhà nớc, việc tuyển dụng, tuyển chọn đợc tuân thủ theo các nguyên tắc: phải căn
cứ vào nhu cầu công việc vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế đợc giao, ngời
tham gia dự tuyển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã đợc quy định tại điều 5 của
Nghị định số 117/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, p0hơng châm tuyển
chọn là tuyển chọn những ngời có đủ cả thể lực và trí lực, tâm lực để có thể đạm
nhiệm đợc tất cả các công việc đợc giao, trình tự các bớc tuyển chọn, tuyển dụng
lao động đợc thực hiện nh sau:
Tại địa phơng thành lập hội đồng để làm các nhiệm vụ nh: sơ tuyển, xét
tuyển hàng năm, phòng NV - LĐTBXH căn cứ vào nhu cầu công tác thực tế của
các phòng ban. Chủ động xây dựng kế hoạch về chỉ tiêu biên chế chung cho cả
13
khối uỷ ban. Phải lập kế hoạch công chức dự bị trên cơ sở nhu cầu và vị trí công
tác, cơ cấu ngạnh công chức. Dựa vào chỉ tiêu biên chế công chức dự bị hàng năm
do Sở nội vụ giao (hoặc UBND huyện phải trực tiếp xin) phòng NV-LĐTBXH lập
kế hoạch tuyển dụng và sự dụng công chức dự bị gồm: số lợng, ngạch công chức
cần tuyển theo nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, trong kế hoạch cũng cần phải nêu
rõ: hình thức, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, thời gian tổ chức tuyển dụng và
dự kiến số lợng công chức dự bị sẽ bố trí vào các cơ quan, đơn vị nếu đợc Sở nội vụ
đồng ý, công tác tuyển dụng, tuyển chọn phải đợc thực hiện qua các bớc sau:
+ Thông báo tuyển dụng lao động:
Thông báo tuyển dụng phải đợc đăng tải trên các phơng tiện thông tin đại
chúng: báo viết, báo nói chuyền hình, đồng thời phải đợc niêm yết công khai tại địa
điểm tiếp nhận hồ sơ, nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: Điều kiện và tiêu
chuẩn đăng ký dự tuyển, nọi dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự
tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, ngoài ra phải thông báo rõ nội dung thi, thời gian thi,
địa điểm thi và các khoản lệ phí thi.
+ Nhận và thẩm định hồ sơ

Khi nhận hồ sơ phải kiểm tra kỹ các thủ tục hồ sơ xem có đầy đủ các văn
bằng, chứng chỉ và các loại giấy tờ khác mà cơ quan tuyển dụng yêu cầu nh đã
thông báo hay cha và thông báo ngay cho đối tợng dự tuyển biết
+ Sơ tuyển:
Tổ chức sơ tuyển để chọn ra số ngời đủ tiêu chuẩn và điều kiện để dự thi
tuyển. Trong bớc sơ tuyển có thể cơ quan tuyển dụng sự dụng phơng pháp thẩm
định hồ sơ hoặc phỏng vấn trực tiếp để tìm ra những ngời có khả năng đáp ứng đợc
yêu cầu công việc để đi tiếp vào vòng sau.
+ Thi tuyển:
Việc thi tuyển do Sở nội vụ đứng ra tổ chức. Đối với công chức dự bị, bắt
buộc phải thi 3 môn: môn quản lý hành chính, môn tin học, môn ngoại ngữ. Riêng
đối với các thí sinh muốn vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp phải thi thêm môn
chuyên môn nghiệp vụ, các môn thi chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ đ-
ợc tổ chức thi viết, thi vấn đáp hoặc thi trắc nghiệm. Riêng môn tin học có thể thi
thực hành trên máy. Ngoài thi tuyển ra có những đối tợng chỉ cần xét tuyển theo
nghị định số 115/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, quy định những
14
đối tợng đợc u tiên xét tuyển nh sau: Những ngời cam kết tình nguyện làm việc từ 5
năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa đợc xét tuyển theo thứ tự u tiên nh sau:
+ Ngời dân tộc thiểu số, ngời c trú tại nơi làm việc
+ Anh hùng lực lợng vũ trang anh hùng lao động
+ Thơng binh
+ Con Liệt sỹ
+ Con thơng binh, bệnh binh
+ Ngời có học vị tiến sỹ chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng
+ Ngời có nhu cầu học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với
nhu cầu tuyển dụng.
+ Ngời tốt nghiệp loại giỏi ở các bậc đào tạo chuyên môn
* Tuyển dụng: Sau khi đã đợc xét tuyển hoặc trúng tuyển qua kỳ thi, ngời lao

động phải trải qua các bớc sau: Thử việc nếu đạt yêu cầu, bên tuyển dụng và ngời
lao động tiến hành ký kết hợp đồng lao động, bớc đầu ngời lao động phải thực hiện
nghĩa vụ của 1 công chức dự bị "Theo nghị định 115/2003/NĐ - CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ". Sau khi hết thời hạn công chức dự bị, ngời lao động
mới đợc chính thức tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan Nhà nớc.
Nhận xét về công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động tại địa phơng.
Nếu công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại địa phơng thực hiện đúng
theo các trình tự ở trên thì chắc chắn chất lợng cán bộ chất lợng lao động sẽ tốt và
hiệu quả lao động sẽ cao. Nhng trên thực tế, công tác tuyển dụng lao động ở địa ph-
ơng còn có nhiều những vấn đề bất cập cần phải khắc phục nh: Trớc kia khi cha có
những quy định mới của Chính phủ về công tác tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán
bộ công chức, viên chức Nhà nớc, công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại
huyện Quỳ Châu đợc thực hiện qua các bớc.
- Thông báo tuyển dụng
- Nhận và thẩm định hồ sơ
- Xét tuyển
- Hợp đồng lao động dài hạn
- Thi tuyển công chức
15
- Chính vì không qua bớc thi tuyển hơn nữa xét tuyển dễ xẩy ra các hiện tợng
tiêu cực nên chất lợng lao động thấp, nhiều ngời lao động khi đợc tuyển dụng đã
không đợc đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc đợc giao, ngoài ra công tác tuyển
dụng lao động nhiều khi không thông qua các phòng ban chức năng mà bị áp đặt từ
trên xuống hoặc tuyển dụng bố trí sắp xếp ngời lao động không đúng sở trờng
ngành nghề mà ngời lao động đã đào tạo (trái ngàn, trái nghề)
16
1.2 Phân công lao động theo chức năng:
1.2.1. Khối uỷ ban:
* Sơ đồ quản lý thuộc khối UBND huyện Quỳ Châu


Phó chủ tịch
Phụ trách NN
Phó chủ tịch
Phụ trách Kinh tế
UBD
STE
VP TC
KH
T
pháp
NV-
LĐT
BXH
T
Tra
TN
MT
CN
XD
Dân
Tộc
GD
ĐT
NN
NT
VH
TT
CS
HT
Y

Tế
Phó Chủ tịch
Phụ trách Văn xã
Chủ tịch
UBND Huyện
17
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch UBND:
Chủ tịch UBND huyện Quỳ Châu là ngời lãnh đạo cao nhất về mặt chính quyền
địa phơng là ngời lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá
nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đợc quy định tại điều 127 luật
tổ chức HĐND và UBND, điều 126 luật tổ chức HĐND và UBND.
- Các phó chủ tịch:
Chịu trách nhiệm trớc chủ tịch UBND về việc thực hiện các nhiệm về quyền
hạn do chủ tịch UBND giao phó.
- Các phòng ban trực thuộc:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mu, giúp UBND
huyện cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc ở địa phơng và thực hiện chức
năng quản Nhà nớc ở địa phơng và thực hiện mốt số một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sử uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quyết định của pháp luật, góp ý phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ơng đến cơ sở, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cung cấp,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên,
thủ trởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo trớc UBND,
cơ quan chuyên môn cấp trên báo cáo công tác trớc HĐND cùng cấp khi đợc yêu cầu
1.2.2 Phòng nội vụ LĐ-TBXH
- Trởng phòng: Phụ trách chung và là ngời chịu trách nhiệm chính trớc UBND
về công việc của Phòng
- Phó phòng: Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng và UBND về công việc đợc

giao.
- Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo phòng về hiệu quả công việc.
1.3 Phân công lao động theo chuyên môn nghiệp vụ đào tạo:
* Khối UB (Phụ lục)
+ Nhận xét việc bố trí phân công lao động theo chuyên môn nghệ nghiệp đào
tạo tại các phòng ban.
18
- Việc phân công lao động theo số lợng và chuyên môn nghệ nghiệp đợc đào
tạo thuộc khối UBND đã đợc thực hiện tơng đối tốt, do việc bố trí, phân công lao
động hợp lý nên năng suất lao động đạt tơng đối cao, cán bộ công chức, viên chức
thuộc các bộ phận đã phát huy hết khả năng, trình độ đã đợc đào tạo trong công việc.
Tuy nhiên có một vài cán bộ, vì những lý do riêng đã phải đảm nhiệm nhngc công
việc trái với chuyên môn đã đợc đào tạo, nhng UBND huyện huyện đã có chơng trình
kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho một số cán bộ này để sau này có một trình độ
chuyên môn cho phù hợp với công việc đang làm.
* Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2)
+ Nhận xét việc phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo
làm việc tại phòng: Phòng NV - LĐTBXH hiện nay gồm 8 biên chế trong đó có 3 ng-
ời đợc phân công theo đúng chuyên môn, chuyên ngành đào tạo đó là nhữ ngời làm ở
bộ phận kế toán tài vụ, tiền lơng, tiên công, lao động việc làm, tổ chức chính quyền cơ
sở. Còn lại 5 ngời cha đợc phân công theo đúng chuyên môn chuyên ngành đào tạo.
Hiện nay để đáp ứng công tác chuyên môn, phòng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ
làm công tác bảo trợ xã hội, có kế hoạch cử cán bộ học và bồi dỡng thêm các kiến
thức về Nhà nớc.
1.4. Chất lợng lao động:
* Khối uỷ ban (phụ lục 1)
+ Nhận xét về chất lợng cán bộ công chức, viên chức thuộc khối uỷ ban căn cứ
vào biểu phụ lục 1 cho thấy chất lợng cán bộ viên chức, công chức tại các phòng ban
thuộc khối uỷ ban nhân dân tơng đối đảm bảo có thể đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của
công việc với hiệu quả cao.

* Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2)
+ Nhận xét về chất lợng lao động của phòng:
Chất lợng lao động của phòng hiện nay theo mặt bằng tại địa phơng không phải
là quá thấp nhng vấn đề quan trọng là cha bố trí lao động làm đúng chuyên môn,
chuyên ngành đợc đào tạo. Vậy phòng cần có kế hoạch xắp xếp, bố trí hoặc đào tạo
lại số cán bộ đó để đợc đáp ứng nhu cầu công tác của phòng cho phù hợp.
19
1.5. Hiệp tác lao động:
Phân công và hiệp tác lao động là khâu quan trọng nó ảnh hởng đến kết quả của
quá trình lao động phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng rộng, phân
công lao động là bố trí ngời lao động làm công việc chuyên môn đã đợc đào tạo và
phù hợp với năng lực của ngời lao động để họ phát huy hết khả năng của mình tạo ra
năng xuất lao động cao. Hiệp tác lao động dựa trên phân công lao động, hiệp tác lao
động là sự phối hợp giữa các bộ phận và giữa những ngời lao động, trong lao động,
nhiều khi kết quả của bộ phận này phụ thuộc vào kết quả của bộ phận khác, phân
công và hiệp tác lao động tốt thì công việc sẽ tiến triển tốt, ngời này vắng thì sẽ có ng-
ời khác làm thay. Tại phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu việc phân công và hiệp
tác lao động đã đợc thực hiện tơng đối tốt. Trong công việc ngoài việc chuyên môn
của từng ngời ra, các cán bộ trong phòng còn tìm hiểu học hỏi thêm chuyên môn
thuộc các lĩnh vực khác do phòng quản lý năm vừa qua trong phòng có 2 ngời đi học
tài chức nhng vẫn bố trí các cán bộ trong phòng đảm nhận công việc của ngời đi học.
Thực tế năm 2005 phòng cử 2 cán bộ đi học lớp tài chức nhng công việc của phòng
vẫn đợc hoàn thành một cách xuất sắc.
1.6. Thực trạng về điều kiện lao động ở địa phơng:
Năm 2004 đợc sự nhất trí của UBND huyện phòng NV - LĐTBXH đợc bố trí 4
phòng kề nhau các phòng làm việc đợc bố trí thêm máy vi tính, bàn ghế làm việc sang
trọng và các thiết bị khác để phục vụ cho nhu cầu làm việc của phòng.
1.7. Đào tạo và đào tạo lại để phát triển nguồn nhân lực
1.7.1. Số cán bộ công chức đã đợc đào tạo năm 2005
* Về chuyên môn:

- Cao đẳng, đại học:4 ngời
* Về lý luận chính trị: cao cấp 2, trung cấp:10
* Về quản lý Nhà nớc
- Chuyên viên: 5 ngời
- Cán sự: 1 ngời
* Nâng bậc lơng: 10 ngời
20
Nhận xét: Do nhu cầu công việc của các phòng việc đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao trình độ cho cán bộ công chức là điều kiện tất yếu. Nhng trên thực tế tại địa
phơng, việc cử cán bộ đi học nhiều khi không phải do nhu cầu công việc, cha gắn với
nhu cầu đào tạo mà do những nguyên nhân khác ví dụ nh: Học để hoàn thiện bằng
cấp, học để lên lơng, học để chuyên ngành bởi vậy cho nên cứ có lớp là cho đi học,
không cần biết lớp đó đào tạo chuyên ngành gì, có phục vụ chuyên môn của các
phòng ban hay không ví dụ: cán bộ kế toán thì học nông nghiệp, nông nghiệp thì đi
học kế toán.
1.7.2. Số cán bộ công chức cần phải đào tạo lại
* Về chuyên môn:
- Cao đẳng, đại học: 6
* Quản lý Nhà nớc:
- Chuyên viên:7
1.8. Tạo động lực trong lao động
Tạo động lực trong lao động tức là dùng đòn bẩy kinh tế để kích thích lao động
hăng say làm việc. Đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp do hởng lơng từ ngân
sách nên việc tạo động lực cho cán bộ công chức có phần nào hạn hẹp hơn các doanh
nghiệp (trừ một số đơn vị sự nghiệp có thu). Hiện nay vấn đề tạo động lực cho ngời
lao động tại địa phơng đợc thể hiện qua các vấn đề sau:
* Tạo động lực về vật chất:
- Thông qua việc nâng lơng
- Thông qua tiền thởng
- Thông qua việc đầu t, nâng cấp các trang thiết bị phục vụ phòng nơi làm việc

* Tạo động lực về tinh thần:
- Thông qua việc tổ chức thăm hỏi khi lao động bị ốm đau hay gặp tai nạn rủ ro
Tổ chức tặng quà nhân ngày lễ, tết hay nhân dịp các ngày kỷ niệm nào đó: Sinh
nhật, kỷ niệm ngày thành lập.
- Tổ chức tham quan học tập nghỉ mát
- Riêng đối với lao động nữ, vào các ngày 8/3, 20/10 hàng năm cơ quan tổ chức
các buổi toạ đàm động viên, tặng quà nhằm động viên chị em.
1.9. Xây dựng mức biên chế tại địa phơng
21
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu công tác của các phòng ban và số lợng biên chế
do tỉnh phân bổ cho địa phơng, Phòng NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch mức biên
chế cho toàn huyện trình UBND tỉnh và Sở Nội vụ phê duyệt
Mực biên chế của huyện Quỳ Châu năm 2005 nh sau:
+ Quản lý Nhà nớc: 85 ngời
+ Sự nghiệp giáo dục: 420 ngời
+ Văn hoá thể dục thể thao: 10 ngời
+ Sự nghiệp khác: 12 ngời
+ Bầu cử: 4 ngời
Tổng số biên chế do tỉnh phê duyệt 53 ngời đợc bố trí trong các phòng ban:
+ Văn phòng HĐND-UBND: 12 ngời
+ Phòng nội vụ lao động thơng binh xã hội: 8 ngời
+ Phòng t pháp: 2 ngời
+ Phòng thanh tra: 5 ngời
+ Phòng nông nghiệp: 4 ngời
+ Phòng kế hoạch tài chính: 10 ngời
+ Phòng giáo dục: 420 ngời
+ Phòng VH-TT: 10 ngời
+ Phòng dân tộc: 2 ngời
+ Phòng môi trờng tài nguyên: 5 ngời
+ Uỷ ban dân số GĐ trẻ em: 3 ngời

+ Phòng hạ tầng: 5 ngời
+ Phòng công nghiệp dịch vụ: 3 ngời
+ Sự nghiệp khác: 12 ngời
Nhận xét về mức biên chế của địa phơng năm 2005 theo nh biên chế của tỉnh
duyệt và căn cứ nhu cầu công việc của các phòng ban chuyên môn, với mức biên chế
nh trên là đủ, với số lợng biên chế trên chỉ cần bố trí công chức làm đúng chuyên môn
chuyên ngành đợc đào tạo.
2. Tiền lơng:
22
2.1. Chấm công để trả lơng.
Đối với khối uỷ ban và các đơn vị phải có bảng chấm công làm căn cứ để trả l-
ơng hàng tháng, công việc chấm công tuỳ thuộc vào các cơ quan đơn vị giao cho các
bộ phận đảm nhiệm công việc này, nhng thờng thì giao cho bộ phận kế toán tài vụ
trong cơ quan đảm nhận công việc này. Bảng chấm công (Phụ lục 5)
Cách trả lơng hàng tháng đợc tính nh sau:
Lơng tháng = Đơn giá thời gian ngày công làm việc thực tế + Phụ cấp (nếu có)
Đơn giá tiền lơng thời gian = Tổng số tiền lơng theo ngạch bậc/số ngày công
theo quy định (tuấn làm việc 40 giờ)
Cách tính lơng ngoài giờ:
- Ngoài giờ ngày thờng đợc tính = 150% đơn giá tiền lơng, ngày nghỉ hàng tuần
= 200%.
- Ngày lễ tết: 300%
- Nếu thêm vào ban đêm đợc công thêm 30%.
2.2. Trả lơng và quản lý quỹ tiền lơng
* Nguồn để trả lơng
Đối với các đơn hành chính sự nghiệp, nguồn để lơng đợc trích từ ngân sách
Nhà nớc, bộ phận kế toán tài vụ căn cứ vào số ngày công, giờ công để thanh toán tiền
lơng cho ngời lao động theo thang lơng, bảng lơng của Nhà nớc quy định tại thông t:
25/CP. Đơn vị tiền trả lơng công ngời lao động vào các giữa tháng (khoảng ngày 15
hàng tháng)

* Thời gian tiêu chí nâng lơng:
Theo quy định của Nhà nớc tại thông t số: 45/CP ngày 11 tháng 3 năm 1996
của ban tổ chức cán bộ chính phủ (nay là Bộ nội vụ) về hớng dẫn chế độ nâng bậc l-
ơng thờng xuyên hành năm đối với các bộ, công chức khu vực hành chính sự nghiệp,
Đảng, đoàn thể. Trong đó quy định.
+ Điều lệ thời gian:
- Đủ 24 tháng đối với ngạch cán sự và tơng đơng
- Đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và tơng đơng
+ Về điều kiện tiêu chuẩn:
- Luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc giao
23
- Đủ điều kiện tiêu chuẩn thời gian để xét nâng lơng
* Quy chế trả lơng của các đơn vị có thu
- Đối với một số đơn vị có thu, ngoài tiền lơng hởng theo thang bảng lơng của
Nhà nớc quy định đơn vị còn có thêm khoản tiền đợc trích từ nguồn thu do lợi nhuận
để chia cán bộ, nhân viên (gọi là hệ số điều chỉnh). Hệ số điều chỉnh cao hay thấp tuỳ
thuộc vào đơn vị có lợi nhuận nhiều hay ít. Nhng do quy định của Nhà nớc không đợc
vợt quá 2,5 lần mức lơng do Nhà nớc quy định.
Ví dụ:
1 ngời lao động có hệ lơng đang hởng theo thang bảng lơng của Nhà nớc là
2,45, PCKV là 0,5. Đơn vị có hệ số điều chỉnh tăng thêm là 1,5, vậy tiền lơng của ng-
ời của lao động đó đợc tính nh sau:
- Tiền lơng đợc hởng theo thang bảng lơng của Nhà nớc sẽ là:
(2,42 x 310.000đ) + (0,5 x 310.000đ) = 905.200đ
- Tiền lơng đợc tính tăng thêm từ hệ số điều chỉnh sẽ là:
1,5 x 310.000đ = 465.000đ
Tổng thu nhập của ngời lao động là:
905.200đ + 465.000đ = 1.370.200đ
* Phụ cấp tiền lơng đang áp dụng ở địa phơng
- PCKV: 0,3

- Phụ cấp lãnh đạo, chức vụ:
+ Phởng phòng: 0,3
+ Phó phòng: 0,2
- Các chức danh bầu cử đợc hởng nh sau:
+ Chủ tịch HĐND và UBND: 4,9
+ Phó chủ tịch HĐND và UBND: 4,0
Nếu tái cử sẽ đợc hởng thêm 5% mức lơng tối thiểu
* Chế độ thởng đang áp dụng
+ Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp không có thu tại địa phơng thì chế
độ hởng đợc áp dụng nh nhau, tức là vào dịp cuối năm khi tổng kết các cơ quan bình
xét nếu ai đạt lao động tiến xuất sắc thì đợc hởng với số tiền 100.000đ/ngời/năm kèm
theo giấy khen của chủ tịch UBND huyện.
24
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp thu thì mức thởng phụ thuộc vào số tiền đợc
trích để chi thởng, thờng thì các đơn vị này đến cuối năm mới phân bổ tiền thởng.
* Chế độ phúc lợi xã hội:
Do đặc điểm của địa phơng hiện nay không ổn định nên các công trình phúc lợi
xã hội cộng không đợc chú trọng đầu t nên có phần ảnh hởng tới đời sống và tinh thần
của nhân dân địa phơng, hiện nay có 3 xã nhân dân địa phơng đang bức xúc về vấn đề
di dời dân để làm thuỷ điện, nhân dân 3 xã cũng rất mong Nhà nớc, huyện sớm triển
khai để nhân dân ổn định đời sống.
* Quản lý quỹ tiền lơng:
Các cơ quan, đơn vị đầu năm phải xây dựng dự toán quỹ tiền lơng cho cả năm
và cụ thể từng quý, tháng gửi cho phòng TC-KH, phòng TC-KH căn cứ vào dự toán
của đơn vị, lập tổng hợp dự toán báo cáo UBND huyện và sở tài chính vật giá để
duyệt chi kho bạc Nhà nớc là nơi quản lý quỹ lơng và giám sát việc chi tiêu của các
đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nớc.
3. Quản lý Nhà nớc về tiền lơng:
Do đặc thù của địa phơng không có nhiều doanh nghiệp hoạt động nên công tác
quản lý Nhà nớc về tiền lơng cũng không có nhiều phức tạp, chủ yếu khi có văn bản

mới của Chính phủ và địa phơng về những vấn đề liên quan đến tiền lơng tiền công thì
lúc đó địa phơng sẽ mở hội nghị tấp huấn để triển khai thực hiện với vai trò chức năng
của mình, Phòng NV-LĐTBXH có trách nhiệm triển khai hớng dẫn và giám sát việc
thực hiện của các đơn vị đóng trên địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, trong lĩnh vực xây dựng quy chế trả lơng cho doanh nghiệp theo đúng các quy
định của Nhà nớc và pháp luật. Việc quảnlý và xét duyệt nâng lơng theo định kỳ hàng
năm cho cán bộ công chức, viên chức thuộc khối uỷ ban do hội đồng xét duyệt và
quyết định, chủ tịch UBND huyện làm chủ tịch hội đồng, giúp việc cho hội đồng nâng
lơng là cơ quan chức năng đó là phòng NV-LĐTBXH huyện, các phòng ban căn cứ
vào tiêu chí xét duyệt nâng lơng, lập danh sách những ngời đủ điều kiện đợc đề nghị
nâng lơng gửi đền duyệt một lần tại phòng NV-LTBXH, sau đó xét duyệt tại hội
đồng nâng lơng của huyện sau khi xét duyệt tại cấp huyện, hồ sơ đợc đem về xét
duyệt ở Sở nội vụ tỉnh, nếu Sở nội vụ nhất trí phê duyệt thì sau đó chủ tịch hội đồng
nâng lơng của huyện ra quyết định nâng lơng cho từng ngời lao động.
25

×