Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội..docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.2 KB, 64 trang )

Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng vận động tích cực của nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam trong những năm chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Những khó khăn, trì trệ của những năm bao cấp đã
đi qua để nhường chỗ cho một cơ chế mới “Cơ chế thị trường” đòi hỏi các
nhà sản xuất, các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… phải thay
đổi phương thức quản lý cũng như phải tự vận động để hoà nhập - đó vừa là
ưu điểm nhưng đồng thời cũng là nhược điểm mà không phải bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng vượt qua.
Vì thế, yêu cầu cấp thiết và cũng là nhiệm vụ có tính chất sống còn của
doanh nghiệp là đó là quản lý tốt các nguồn phát sinh chi phí sản xuất đồng
thời nhanh chóng đưa ra được mức giá thành hợp lý đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường. Và để làm được điều đó, trước hết doanh nghiệp phải tính đúng,
tính đủ các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
nhằm tổng hợp một cách chính xác giá thành sản phẩm. Đứng dưới góc độ đó
bài viết của em chỉ là một phần rất nhỏ tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội. Ngoài lời mở
đầu và kết luận, bài viết được chia thành 3 phần như sau:
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí
sản xuất va tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội.
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội.
Nguyến Tuấn Anh
1
1
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN II


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT
SƠN HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty hoá chất sơn Hà Nội (tên giao dịch quốc tế là HaNoi Chemical
Industry Paint Company), hiện nay có trụ sở tại số 44 Cầu Diễn – Từ Liêm –
Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội.
Công ty hoá chất sơn Hà Nội là một Công ty hoạt động sản xuất trong
lĩnh vực hoá chất. Sản phẩm chính của Công ty là sơn dầu, sơn alkyd các màu
phục vụ nhu cầu tiêu dùng công nghiệp và tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân.
Để có sự phát triển như hiện nay, Công ty đã trải qua một quá trình hình thành
và phát triển hết sức lâu dài.
Được thành lập ngày 9 – 11 – 1959, tiền thân là Liên xưởng sơn Thái
Bình do nhiều cơ sở sản xuất sơn tư nhân sát nhập lại, địa chỉ đóng tại 20
Hàng Nón – Hà Nội, cơ sở vật chất nghèo nàn với 7 máy nghiền trục Secve
của Pháp , số lượng công nhân là 13 người, tổng công suất chưa được 1 tấn /
ngày và sản phẩm duy nhất là sơn dầu.
Ngày 20/12/1965 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 353
/QĐ-UBND sát nhập liên xưởng sơn Thái Bình và xí nghiệp hoá chất Tiền
Phong thành xí nghiệp sơn hoá chất Hà Nội, đóng tại 251 Đội Cấn.
Năm 1991 – 1992, xí nghiệp xây thêm hơn 300 m2 xưởng sản xuất. Và
tháng 10 – 1992, xí nghiệp hợp tác với Công ty Simcô của ấn Độ nhận lắp đặt
và đưa vào sử dụng dây truyền sản xuất cao cấp với công suất lớn.
Ngày 26 – 11 – 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số
498/QĐ-UBND thành lập lại xí nghiệp hoá chất sơn Hà Nội thành Công ty
Nguyến Tuấn Anh
2
2

Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hoá chất sơn Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp đầu tiên được Sở công nghiệp
Hà Nội thành lập theo nghị định số 388/HĐBT. Công ty hoá chất sơn Hà Nội
là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghệ hoá chất và là cơ sở
sản xuất sơn quốc doanh đầu tiên của Việt Nam. Công ty hoá chất sơn Hà Nội
là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu
riêng.
Từ sau Đại hội Đảng bộ lần IV cho đến nay Công ty đã có những bước
nhảy vọt đáng kể như sau:
Về đầu tư thiết bị máy móc: lắp đặt 8 bình thép cán sơn với quy trình công
nghệ của Ấn Độ gồm các hệ thống: ống khói, xăng dầu, bơm dầu, bơm vứa,
khuấy pha trộn, điện vận hành trong phân xưởng, lắp đặt nhà nấu sơn
ALKYD. Quá trình sơn được cơ giới hoá 95%, năng suất lao động tăng từ
1000 tấn/ năm lên 2000 tấn / năm.
Đổi mới dây truyền công nghệ cũ, đảm bảo chu kì sản xuất khép kín hơn,
an toàn vệ sinh môi trường tốt hơn.
Hàng năm, Công ty luôn chú ý đến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân viên cũng như nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, thường xuyên
phát động trong toàn Công ty về cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, cải tiến
sản phẩm. Sản phẩm của Công ty luôn được tín nhiệm trên thị trường, đạt
nhiều huy chương vàng trong các hội chợ kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Công ty
là doanh nghiệp duy nhất được bình chọn có sản phẩm là hàng Việt Nam chất
lượng cao trong nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn qua cuộc
điều tra báo Sài Gòn tiếp thị( trực thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức ).
Nguyến Tuấn Anh
3
3
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sự cố gắng , nỗ lực của Công ty được thể hiện trong 3 năm vừa qua như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 2 3 4
- Tổng doanh thu 22569102334 26003585119 30366754422
- Các khoản giảm trừ 16604553 20100396 24477105
+ Giảm giá hàng bán 9564373 14889002 18608116
+ Hàng bán bị trả lại 7040180 5211394 5868989
1. Doanh thu thuần 22552497781 25983484723 30342277317
2. Giá vốn hàng bán 17816473246 21046622625 25184091173
3. Lợi nhuận gộp 4736024535 4936862098 5158187144
4. Chi phí bán hàng 796502664 918050166 1103363804
5. Chi phí quản lý DN 953114778 1212773023 1860112411
6. Lợi nhuận từ HĐ KD 2986407093 2806038909 2194700929
7. Thu nhập HĐTC 17613192 23515444 40115777
8. Chi phí HĐTC 44352705 49662821 68515424
9. Lỗ từ HĐTC (26739513) (26147377) (28399647)
10. Thu nhập bất thường 10966424 9565183 15716232
11. Chi HĐBT 22608117 17844009 9588721
12. Lỗ( lãi ) từ HĐBT (11641693) (8278826) 6127511
13. Tổng LNTT 2948025887 2771612706 2172428793
14. Thuế TNDN phải nộp 943368283,84 886916065,92 695177213,76
15. Lợi nhuận sau thuế 2004657603,16 1884696640,08 1477251579,24
Biểu số 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu từ
năm 2000 đến năm 2002 có tăng từ 22569102334 đến 30366754422 nhưng do
tỷ lệ GV/ DT liên tục tăng và chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên tương ứng. Chính điều đó đã làm cho
lợi nhuận liên tục giảm sút trong các năm qua từ 2004657603,16 xuống còn

1477251579,24. Do vậy, để tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo Công ty
cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất như giảm tỷ lệ
Nguyến Tuấn Anh
4
4
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sản phẩm hỏng, tiết kiệm tối đa vật liệu để giảm chi phí. Đồng thời Công ty
cũng nên xem xét lại các chi phí cho bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp xem đã thật sự hợp lý hay chưa để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
Nguyến Tuấn Anh
5
5
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoá chất sơn Hà Nội
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, bộ máy quản lý của Công ty được bố trí
gọn nhẹ như sau
:
Sơ đồ số 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng bảo
vệ
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kỹ thuật
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phòng tổ chức
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng tài vụ
Phân xưởng bột màu

Phân xưởng máy
Phân xưởng gò
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng dầu
Phó giám đốc kinh doanh
- Ban giám đốc:
+ Đứng đầu là giám dốc, là người đại diện của Công ty, là người có quyền
hành cao nhất, thay mặt cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền lợi của Công ty và là người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản
và toàn bộ tập thể công nhân viên trong Công ty về kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là người điều hành chung mọi hoạt
động trong Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người trợ giúp cùng điều hành chung mọi hoạt
động của Công ty và là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công
tác kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn nhất định.
Nguyến Tuấn Anh
6
6
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người chung sức với giám đốc và giám đốc
kỹ thuật điều hành chung các hoạt động của Công ty và là người phụ trách về
công việc kinh doanh của Công ty.
- Các bộ phận chức năng: Gồm 7 phòng ban:
+ Phòng tài vụ: có nhiệm vụ chính là phản ánh đúng, chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý công tác kế toán tài chính, tổ chức thực
hiện thống kê, thu nhận thông tin kinh tế.
+ Phòng tổ chức lao động: nhiệm vụ chính là quản lý cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Căn cứ vào bảng chấm công để tính lương, ghi đơn giá
tiền lương sau đó chuyển cho phòng tài vụ. Ngoài ra, phòng này còn thực hiện
chức năng tư vấn cho giám đốc về mặt tổ chức quản lý công nhân viên, nâng

cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ quản lý cho cán bộ.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tính toán, đưa ra các định mức kỹ thuật vật
tư và các biện pháp sử dụng định mức đó một cách hiệu quả nhất. Đồng thời
phòng cũng tham gia quản lý về mặt kỹ thuật, nâng cao cấp bậc, tay nghề cho
công nhân.
+ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
sản phẩm dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật đã xây dựng trước khi đưa sản
phẩm ra thị trường tiêu thụ.
+ Phòng hành chính tổng hợp: có 2 nhiệm vụ chính là:
Thực hiện công tác hành chính văn phòng như văn thư, lưu trữ hồ sơ,
chuẩn bị văn phòng phẩm, trang bị cho các phòng ban khác, tổ chức tiếp
khách, hội họp.
Thực hiện công tác kiến thiết cơ bản như sửa chữa nhà xưởng, phương
tiện phục vụ công việc, lên phương án trình giám đốc duyệt sửa chữa
những các công trình nhỏ
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: Tính toán số lượng vật tư cung ứng
trong kỳ kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện nhập, xuất, tồn vật tư; dự kiến
việc tập hợp chi phí, tính giá thành, đưa ra biện pháp hạ giá thành. Ngoài ra,
Nguyến Tuấn Anh
8
8
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phòng còn tổ chức quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, lập phương án sản xuất
kinh doanh để trình cho lãnh đạo.
+ Phòng bảo vệ, chữa cháy: có nhiệm vụ bảo vệ thường trực, tuần tra
canh gác, kết hợp với công an phòng cháy chữa cháy huyện, thành phố để
có phương án phòng cháy chữa cháy tối ưu, đồng thời quản lý giờ giấc làm
việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Như vậy là bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ nhưng vẫn có thể
đảm bảo tốt các yêu cầu công việc của Công ty. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng

công việc của giám đốc Công ty là nặng nề. Do vậy mà giám đốc nên san sẻ
bớt công viêc hoặc uỷ nhiệm công việc cho 2 phó giám đốc.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo dây chuyền và được chuyên
môn hoá theo từng phân xưởng. Sản phẩm chính của Công ty là sơn dầu và
sơn alkyd các màu sản xuất trên hai dây truyền công nghệ chính:
- Dây truyền công nghệ sản xuất sơn dầu.
- Dây truyền công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
Do đặc điểm của ngành sản xuất hoá chất nên việc sản xuất sơn rất
phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật và trình độ chuyên môn hoá cao. Vì vậy, bộ
máy sản xuất của Công ty được chia làm 3 phân xưởng chính và 2 phân
xưởng phụ. Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và giữa
các phân xưởng có sự liên kết với nhau để tạo ra sản phẩm.
Ba phân xưởng sản xuất chính bao gồm:
- Phân xưởng dầu: gồm 2 bộ phận:
+ Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu: có nhiệm vụ nấu
dầu từ nguồn nguyên liệu ban đầu là dầu thảo mộc, nhựa thiên nhiên đã được
xử lý, làm sạch tiến hành nấu dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu.
Nguyến Tuấn Anh
10
10
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn ALKYD: có nhiệm vụ
nấu dầu từ nguyên liệu là dầu cao su tự nhiên tiến hành nấu dầu cao cấp phục
vụ cho sản xuất sơn ALKYD. Bán thành phẩm dầu được nhập kho bán thành
phẩm. Sau đó mới được xuất cho sản xuất sơn như một loại nguyên liệu.
- Phân xưởng bột màu: thường chỉ tiến hành nghiền bột sắt ôxit và hoá
chất để sản xuất sơn chống gỉ còn các loại bột khác đều phải mua ngoài . Bán
thành phẩm tự chế hay mua ngoài đều phải nhập kho nguyên vật liệu chính.
- Phân xưởng máy: nhận các bán thành phẩm là dầu từ kho bán thành

phẩm, bột màu từ kho nguyên vật liệu chính, kết hợp với các loại bột hoá chất
khác, dung môi… để cán nghiền vữa sơn và pha sơn. Sơn sau khi đã được
pha xong được phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra, nếu đạt tiêu
chuẩn sẽ được đóng hộp , rồi nhập kho thành phẩm. Như vậy phân xưởng
máy chuyên sản xuất sơn thành phẩm từ các bán thành phẩm và các nguyên
vật liệu chính khác.
Hai phân xưởng sản xuất phụ bao gồm:
- Phân xưởng gò: làm nhiệm vụ chế tạo các thùng hộp để đóng sơn hoàn
thành nhập kho với các quy cách khác nhau theo từng chủng loại, màu sơn.
Sau đó xuất thùng hộp theo yêu cầu của phân xưởng máy để đóng hộp nhập
kho.
- Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ chuyên lắp mới, thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị, phụ tùng hư hỏng và chạy máy phát điện phục vụ sản xuất
và các phòng ban khi mất điện lưới.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do loại hình sản xuất hoá chất và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nên quy
trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu
liên tục. Chỉ những sản phẩm được gia công ở bước công nghệ cuối cùng và
đạt dấu chất lượng mới được nhập kho thành phẩm. Và để sản xuất ra thành
phẩm, Công ty phải sản xuất ra các loại bán thành phẩm rồi nhập kho, sau đó
mới xuất kho theo yêu cầu cùng với các nguyên vật liệu khác qua chế biến tạo
Nguyến Tuấn Anh
12
12
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thành sản phẩm. Quá trình sản xuất của Công ty được sản xuất trên hai quy
trình công nghệ:
- Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu.
- Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
3.1. Quy trình sản xuất sơn dầu

Làm sạch và xử lý dầu thảo mộc
Xử lý nhựa thiên nhiên
Trùng hợp sơn dầu
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
Đóng gói
Bột màu
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu
Quy trình sản xuất sơn dầu gồm 3 giai đoạn:
- Giai doạn 1 ( Nấu sơn dầu) : Từ thảo mộc và nhựa thiên nhiên qua khâu
xử lý rồi cho xăng pha sơn và hoá chất vào hỗn hợp. Sau đó dùng nhiệt độ
trùng hợp, lọc bớt tạp chất lấy tinh dầu. Cuối cùng, bán thành phẩm dầu được
bơm lên téc để chuyển xuống phân xưởng máy.
- Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Từ dầu sơn của phân xưởng dầu và bột màu
phân xưởng máy tiến hành tạo muối sơn, sau đó cho vào cán , nghiền cho đến
khi muối nhỏ mịn, dùng nhiệt độ để kiểm tra độ nhớt, độ va đập , độ mài mòn
của vữa sơn. Sau đó cho thêm dầu, bột màu và một số phụ gia khác, tiếp tục
lọc sơn cho đến khi loại bỏ hết chất tạp, làm cho sơn được dính và sạch.
- Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn sau khi qua công đoạn lọc được bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra, nếu đảm bảo yêu cầu chất lượng
cho phép đối với từng màu sơn thì cấp dấu chất lượng, sau đó tiến hành dán
tem, đóng hộp và nhập kho thành phẩm.
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD
Dầu cao su tự nhiên
Monopenta hoá
Este hoá và trùng ngưng
Nguyến Tuấn Anh
14
14
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhựa ALKYD
Pha dung môi
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
Đóng gói
Dầu cao su tự nhiên
Sơ đồsố 3: Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
Quy trình này cũng gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 ( Nấu sơn dầu ): dầu cao su tự nhiên được xử lý để lọc bỏ
tạp chất sau đó cho chất penta vào để hoá dẻo nhựa. Tiếp theo cho este và
chưng cất cho ra nhựa ALKYD đặc. Pha dung môi vào nhựa ALKYD đặc làm
tan nhựa tạo ra dầu ALKYD. Cuối cùng, dầu được chuyển xuống phân xưởng
máy.
- Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Giai đoạn này cũng được tiến hành như công
nghệ sản xuất sơn dầu.
- Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn ALKYD qua công đoạn lọc được bộ
phận kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra sau đó gián tem, đóng gói và
nhập kho những thành phẩm đạt tiêu chuẩn, những sản phẩm không đạt sẽ
được chế biến lại sau đó nhập kho.
Cả 2 quy trình công nghệ trên tuy cho ra các sản phẩm khác nhau
nhưng quy trình công nghệ tương đối giống nhau. Nói chung đây đều là công
nghệ khép kín từ khi tạo ra nguyên liệu đầu vào đến khi cho ra thành phẩm.
Vì vậy có thể coi đây là một quy trình công nghệ khá hoàn hảo vì nó cho ra
các sản phẩm đồng đều và có chất lượng cao.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ,
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đảm bảo cho sự
Nguyến Tuấn Anh
16

16
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lãnh đạo thống nhất, tập trung, chỉ đạo trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thông tin kinh tế mà phòng kế toán cung cấp.
Theo hình thức này thì phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích và tổng hợp của Công ty.
Và dưới đây là sơ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán chi phi , giá thành và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Sơ đồ số 4: Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty hoá chất sơn Hà Nội
Qua sơ đồ trên có thể thấy phòng tài vụ có 6 người và mỗi người có 1
chức năng và nhiệm vụ riêng . Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài vụ của Công ty,
có nhiệm vụ tổ chức công tác kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các
tài liệu khác có liên quan, đồng thời kế toán trưởng cũng kiêm luôn kế toán
tổng hợp, kế toán TSCĐ. Ngoài ra, kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp số
liệu trong kỳ để lập báo cáo kế toán.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: hàng ngày, căn cứ vào
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ lao động nhỏ, kế
toán cập nhật số liệu vào các tài khoản chi tiết trên trên máy tính, cuối tháng
sử dụng phần mềm kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liêu –
công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: cuối tháng căn cứ
vào bảng chấm công, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm,… do các phân
xưởng gửi lên để tính lương và các khoản trích theo tiền lương,…lập nên các

bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
Nguyến Tuấn Anh
18
18
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lương, bảng tổng hợp tiền lương,…và kết chuyển chi phí nhân công. Các thao
tác này được kế toán thực hiện trên máy.
- Kế toán chi phí, giá thành và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ
chính là căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ,
bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao,…
để kế toán dùng phần mềm kế toán chuyên dụng để tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời, theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn của thành phẩm, tình hình tiêu
thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Cuối cùng là cùng với kế toán
trưởng lập các phương án giá thành, giá bán và các chiến lược kinh doanh cho
từng kỳ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi quỹ tiền
mặt, tình hình thanh toán của Công ty với các đối tượng như khách hàng và
nhà cung cấp. Hàng ngày, kế toán thanh toán phân loại chứng từ, nhập số liệu
vào máy để theo dõi. Cuối tháng, kế toán thanh toán có nhiệm vụ tập hợp và
kết chuyển các chi phí có liên quan đến giá thành để phục vụ cho công tác
tính giá thành.
- Thủ quỹ: nhiệm vụ chính là quản lý, cất giữ tiền mặt, thực hiện các
nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
4.2.1. Giới thiệu phần mềm kế toán ACSOFT
Phần mềm ACSOFT của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,
được viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt
ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam.
Phần mềm này có các đặc điểm nổi bật sau:
- Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm, theo khoản mục chi phí đáp

ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ
phận sản xuất kinh doanh, theo từng hợp đồng.
Nguyến Tuấn Anh
20
20
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp bậc
và tự động tính các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước.
- Tự động trích khấu hao TSCĐ theo từng bộ phận quản lý tài sản và đối
tượng tập hợp chi phí.
- Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu thức mà đơn vị đã lựa
chọn.
- Quản lý chi tiết hàng hóa, vật tư theo số lượng, giá trị, danh điểm vật tư
theo yêu cầu quản lý. Đồng thời, nó luôn tính toán, thông báo số lượng hàng
tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất.
- Tự động tính thuế GTGT đầu vào , thuế GTGT đầu ra, tách các bút toán
thuế GTGT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng.
- Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp về nhập – xuất – tồn từng kho
hàng, nhóm hàng và mặt hàng.
Kế toán chi tiết
Tiền vốn
Hàng hoá
Tiền vốn
Hàng hoá
Tài sản
Kế toán khác
Ngoài bảng
Các báo cáo
Kế toán tổng hợp

Lương - BHXH
Giá thành
Xác định kết quả kinh doanh
Sổ chi tiết
Các báo cáo chi tiết
- Các bảng kê tài khoản
- Báo cáo TSCĐ
- Tài khoản ngoài bảng
Sổ tổng hợp
- Báo cáo chi tiết doanh thu
- Báo cáo tổng hợp doanh thu
- Báo cáo chi phí theo khoản mục
- Báo cáo giá thành phân xưởng
Nguyến Tuấn Anh
22
22
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- …
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được tổng hợp và phân loại
Dưới đây là sơ đồ tổ chức, xử lý số liệu của chương trình ACSOFT:
Sơ đồ 5: Tổ chức chương trình ACSOFT.
4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được tin học hoá nên cho
phép kế toán đồng thời làm được nhiều thao tác ghi sổ vào các sổ kế toán. Từ
đó giảm nhẹ được công việc cho kế toán.
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT đã giới thiệu ở
trên, Công ty còn ứng dụng một số phần mềm thông dụng khác vào công tác
kế toán như Microsoft Word và Microsoft Excel để hỗ trợ cho công tác thu

thập và xử lý dữ liệu đầu vào của phần mềm kế toán ACSOFT mà Công ty
đang áp dụng.
Dưới sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm khác, phần mềm kế toán
ACSOFT thực sự đã giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời và có hệ thống cho công tác kế toán của Công
ty. Đồng thời nó cũng giúp cho việc lưu giữ, bảo quản dữ liệu, thông tin kế
toán được an toàn và thuận lợi.
Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin được thực hiện trên
phần mềm ACSOFT được khái quát bằng sơ đổ sau:
( Sơ đồ được trình bày ở trang sau )
Chứng từ gốc
( bảng kê chứng từ gốc )
Mã hoá chứng từ gốc
Nhật Ký Chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái tài khoản
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Nguyến Tuấn Anh
24
24
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhật ký chuyên dùng
Bảng cân đối thử
Điều chỉnh, khoá sổ
Báo cáo kế toán
(2)
(3a)
(4a)
(5)

(3a)
(3b)
(4b)
(1)
(4c)
Sơ đồ số 6: Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin trên máy
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu số liệu.
(1): Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp pháp của các nghiệp vụ kinh
tế, tiến hành mã hoá các chứng từ đúng theo hệ thống mã hoá chứng từ của
doanh nghiệp để nhập dữ liêụ vào máy.
(2): Máy căn cứ vào những dữ liệu từ các chứng từ đã được mã hoá để ghi
vào sổ Nhật Ký Chung. Các chứng từ ghi sổ kế toán chi tiết và nhật ký
chuyên dùng cũng đồng thời được máy xử lý.
(3a) : Sau khi ghi vào Nhật Ký Chung, Nhật ký chuyên dùng thì số liệu
đựoc xử lý vào sổ cái của các tài khoản có liên quan.
(3b) : Căn cứ vào sổ chi tiết, cuối kỳ máy lập các bảng tổng hợp số liệu,
bảng chi tiết số phát sinh.
(4a) : Căn cứ vào sổ cái của các tài khoản máy cho ra Bảng cân đối thử.
Nguyến Tuấn Anh
26
26
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(4b) : Thực hiện điều chỉnh, lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ.
(4c) : Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh
(5) Sau khi thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu, căn cứ vào số liệu từ Bảng
cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp số liệu đê lập bảng Cân đối kế toán
và các Báo cáo kế toán khác
Nguyến Tuấn Anh

28
28
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI
1. Đối tượng tập hợp chi phí
Khái niệm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm,bán thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính
được tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ
theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với việc sử dụng tài
sản, vật tư, lao động. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản trong quá trình sản xuất.
Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và
phải được coi trọng đúng mực.
Công ty hoá chất Sơn Hà Nội là một Công ty lớn với rất nhiều nhà máy
với các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc
điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế biến phức tạp, do đó kế
toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp. Như vậy, đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất được theo từng nhà máy. Thích ứng với đối tượng đó là
phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chu kỳ
sản xuất sản phẩm và điều kiện của Công ty kỳ hạch toán chi phí sản xuất là
hàng tháng.
Tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội sản phẩm mang tính đặc thù riêng lại
được sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau với quy trình công nghệ được
bố trí thành các bước rõ ràng, hoạt động sản xuất được thực hiện khép kín từ
khâu vào nguyên liệu, kiểm tra đến muối trộn, nghiền cán, pha chỉnh các chỉ
tiêu và cuối cùng là tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ những đặc điểm cụ thể đó

của Công ty, để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý, đối tượng tập hợp chi phí
được xác định là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất.
Nguyến Tuấn Anh
30
30
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. Phân loại chi phí
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là:
Khoản mục chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, …sử dụng trong
sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các yếu tố tiền lương
và các khoản phụ cấp mang tính lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên
chức, ngoài ra còn bao gồm các yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên chức.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm các yếu tố sau:
+ Yếu tố tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, công nhân sửa chữa.
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liêu, công cụ dùng cho sản xuất chung.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
3. Nguyên tắc hạch toán chi phí
Trong kế toán việc tìm hiểu nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất sẽ
giúp cho công tác kế toán thống nhất về nội dung và phạm vi của chi phí sản
xuất được rõ ràng hơn. Hiện nay, theo chế độ kế toán quy định hiện hành,

Công ty hoá chất Sơn Hà Nội chỉ tính giá thành sản xuất các khoản mục chi
phí cơ bản như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Nguyến Tuấn Anh
32
32
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Những khoản chi phí khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí bất thường, các khoản chi có nguồn bù đắp riêng, chi có tính
chất phân phối lại… không hạch toán vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa to lớn, mang
tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời thể hiện mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của
công tác kế toán quá trình sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình
sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý tổ
chức sản xuất kinh doanh Công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản
phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp Do
không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên tất cả các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng loại
sản phẩm.
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ NVLTT
1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế
tạo sản phẩm.
Công ty hoá chất Sơn Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp đồng thời với đặc thù sản xuất sản phẩm của ngành hoá chất nên chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng chi phí sản xuất. Cụ thể như sau:
- Nguyên vật liệu chính: 71 %
- Nguyên vật liệu phụ: 13%
Nguyến Tuấn Anh
34
34
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nhiên liệu: 0.5%
Bên cạnh đó, việc sản xuất sản phẩm có những đặc thù riêng, với sự đa
dạng của các loại nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Trước những yêu cầu
ngày càng cao về công dụng, thẩm mỹ và mẫu mã sản phẩm đòi hỏi Công ty
phải có sự quản lý tốt chí phí nguyên vật liệu nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ
chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời phải tìm
ra biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần làm giảm chi
phí giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính của Công ty chia ra làm 4 loại chính là: nhựa
ALKYD, bột, dung môi, phụ gia. Trong mỗi loại nguyên vật liệu chính đó lại
bao gồm rất nhiều loại khác nhau về thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, khác nhau về
thành phần hoá học cũng như về màu sắc và công dụng. Với sự đa dạng về
chủng loại nguyên vật liệu như vậy. Để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu cho sản xuất sản phẩm, Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao của
từng loại vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Từ đó căn cứ vào kế hoạch sản xuất
trong kỳ, nguyên vật liệu xuất ra đảm bảo được theo dõi, quản lý chặt chẽ,
giúp cho hạch toán vật liệu được chính xác đồng thời tìm ra biện pháp tiết
kiệm nguyên vật liệu.
Giá thực tế vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị
vật liệu tồn trước khi nhập
Giá trị

vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng
vật liệu tồn trước khi nhập
Số lượng
vật liệu nhập trong kỳ
+
+
=
Để tính được giá vật liệu xuất kho cho từng lần xuất Công ty áp dụng
theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Cụ thể như sau:
Nguyến Tuấn Anh
36
36
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
Lượng vật liệu thực tế xuất dùng
Giá thực tế vật liệu bình quân sau mỗi lần nhập
+
=
Như vậy, giá thực tế vật liệu xuất dùng sẽ là:
2. Trình tự hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty được hạch toán trên tài
khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 được chi tiết ra 2
tài khoản cấp 2:
Tk 6211- chi phí nguyên vật liệu chính
Tk 6212- chi phí nguyên vật liệu phụ
Và để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 152
– nguyên vật liệu. Tài khoản 152 được chi tiết ra 6 tài khoản cấp 2:
Tk 1521 – nguyên vật liệu chính bao gồm: dầu, nhựa, bột, hoá chất.
Tk1522 – nguyên vật liệu phụ bao gồm: sắt, thép, bao bì, vỏ hộp, cát tông…

Tk1523 – nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu, than, củi, đất cao lanh,…
Tk 1524 – phụ tùng thay thế bao gồm: bóng đèn , dây diện,…
Tk1525 – vật liệu xây dựng, thiết bị bao gồm: xi măng, cát, sỏi, khuôn
đĩa, máy hàn, máy nâng,…
Tk 1528 – bán thành phẩm sau khi sơ chế ban đầu
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho lập gửi lên hàng tuần (Liên 2) kế
toán cập nhật trực tiếp vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng ACSOFT.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm được
hạch toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ được trình bày ở trang sau)
Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyến Tuấn Anh
154- BTP
(4)(3)(2)(1)
1541528,1522 6211,62126211,62121521,1523,1524,1525
38
38
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(1): Nguyên vật liêu thô sau khi được xử lý đem nhập kho bán thành phẩm.
(2): Bán thành phẩm được xuất cho bộ phận khác để tạo NVL trực tiếp phục
vụ cho sản xuất sơn.
(3): NVL trực tiếp phục vụ cho các bộ phận để tạo ra sản phẩm.
(4): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyến Tuấn Anh
40
40
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sau khi cập nhật dữ liệu máy sẽ tự động đưa ra các bảng cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý nguyên vật liệu. Dưới đây là một số bảng như vây:
Bảng số 1: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03

Đối tượng sử dụng
(Ghi nợ tài khoản)
Ghi có Tk
1521
Ghi có Tk
1522
Ghi có Tk
1523
Ghi có
Tk 1524
Ghi có
Tk 1525
Ghi có Tk
1528

Tổng cộng TK 6211 77082288.7 530092044
Tổng cộng TK 6212 199910 235912735 8989300
Tổng cộng TK 6272 159955 247000 20002994

TỔNG 2198413593.7 355192374 14833880 1506934 624890 5300920444
Bảng số 2: SỔ CÁI KẾ TOÁN
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03
Dư đầu kỳ 0,0 0,0
TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ Có
1521 771022798.0 2322174.0 1365308418.0 2753774.0
1522 235912735.0 0.0 583392313.0 0.0
1523 8989300.0 0.0 16754112.0 0.0
1528 530092044.0 456586.0 992811851.0 6510030.0

154 0.0 1543238177.0 0.0 2949002890.0
Tổng 1546016877.0 1546016877.0 2958266694.0 2958266694.0
Dư cuối kỳ 0.0 0.0
Nguyến Tuấn Anh
41
41
Trường Đại học KTQD LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởngBảng số 3: SỔ
CÁI KẾ TOÁN
6211- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03
Dư đầu kỳ 0,0 0,0
TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ Có
1521 770822888.0 2322174.0 1364908598.0 2753774.0
1528 530092044.0 456586.0 992811851.0 6510030.0
154 0.0 1298136172.0 0.0 2348456645.0
Tổng 1300914932.0 1300914932.0 2357720449.0 2357720449.0
Dư cuối kỳ 0.0 0.0
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Bảng số 4: SỔ CÁI KẾ TOÁN
6212- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Từ ngày 01/02/03 Đến ngày 28/02/03
Dư đầu kỳ 0,0 0,0
TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ Có
1521 199910.0 0.0 399820.0 0.0
1522 235912735.0 0.0 583392313.0 0.0
1523 8989300.0 0.0 16754112.0 0.0

154 0.0 245101945.0 0.0 600546245.0
Tổng 245101945.0 245101945 600546245.0 600546245.0
Dư cuối kỳ 0.0 0.0
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
IV. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Nguyến Tuấn Anh
42
42

×