Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.87 KB, 22 trang )

Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

BÁO CÁO THẢO LUẬN
NHÓM 8
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN 4:

LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ
SỰ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Giảng viên: Ths. Đặng Thị Hoài
Lớp học phần: 2031RLCP1211

Năm 2019


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
ST
T
1

STT
(tại
TÊN
lớp)
71 Cao Diễm Quỳnh

MÃ SINH
VIÊN


LỚP HC

GHI CHÚ

19D130106

K55E2

Nhóm trưởng

2

72

Nguyễn Ngọc Như Quỳnh

19D130036

K55E1

3

73

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

19D130107

K55E2


4

74

Nguyễn Thị Thắm

19D130110

K55E2

5

75

Nguyễn Xuân Thắng

19D130040

K55E1

6

76

Nguyễn Thị Huyền Thanh

19D130037

K55E1


7

77

Nguyễn Thị Phương Thanh

19D130108

K55E2

8

78

Ngô Thị Thu Thảo

19D130038

K55E1

9

79

Nguyễn Phương Thảo

19D130109

K55E2


10

80

Trình Thị Phương Thảo

19D130039

K55E1

Thư kí

PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ
PHẦN CƠNG VIỆC
Lời nói đầu

THÀNH VIÊN 7
1

Phần 1: Lí thuyết về GTTT
1. Lí luận của Mác về GTTT
2. Tích lũy tư bản
3. Các hình thức biểu hiện của GTTT
Phần 2: Vận dụng ở Việt Nam
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng
3. Giải pháp
4. Kết luận chung
Tổng hợp word
Thuyết trình

Đánh giá thành viên

7
2

7
3

7
4

7
5

7
6

7
7

7
8

7
9

8
0



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................01
PHẦN 1: LÝ THUYẾT VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ........................................................
I. Lý luận của Mác về GTTD........................................................................................02
1.1.................................................................................................................................... N
guồn gốc của GTTD...................................................................................................02
1.2.................................................................................................................................... B
ản chất của GTTD......................................................................................................03
1.3.................................................................................................................................... C
ác phương pháp sản xuất của GTTD..........................................................................04
II. Tích lũy tư bản...........................................................................................................04
2.1 Bản chất của TLTB....................................................................................................04
2.2 Những nhân tố làm tăng quy mơ tích lũy...................................................................05
2.3 Hệ quả của tích lũy tư bản..........................................................................................06
III. Các hình thức biểu hiện của GTTD............................................................................06
3.1............................................................................................................................... L
ợi nhuận................................................................................................................ 06
3.2............................................................................................................................... L
ợi tức....................................................................................................................08
3.3............................................................................................................................... Đị
a tô........................................................................................................................ 09
Phần 2: VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM...............................................................................
I. Cơ sở lí luận.................................................................................................................12
II. Thực trạng...................................................................................................................12
2.1 Các biểu hiện của GTTD trong thực tế......................................................................12
2.2 Mặt tích cực...............................................................................................................13
2.3 Mặt hạn chế................................................................................................................14
III.Giải pháp..................................................................................................................... 16
3.1 Phía nhà nước............................................................................................................16
3.2 Phía doanh nghiệp......................................................................................................18

IV. Kết luận chung...........................................................................................................19



LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, sau chính sách đổi mới năm 1986, nền kinh tế Việt Nam
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
Xã hội Chủ Nghĩa. Mặt khác, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác rađời trên cơ sở
nghiên cứu phương thức sản xuất Tư bản Chủ nghĩa, vạch trần bản chất bóc lột Tư bản
Chủ nghĩa, cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Lê nin đánh
giá rất cao học thuyết học thuyết giá trị thặng dư của Mác, gọi nó là “hịn đá tảng” của
kinh tế Mác và là một trong hai phát kiến vĩ đại của Mác bên cạnh Chủ nghĩa Duy vật
Lịch sử, có ý nghĩa to lớn trong cả lịch sử và thực tiễn cho đến ngày nay. Do đó, việc
nghiên cứu để nắm vững, vận dụng giá trị thặng dư là vấn đề đã được đặt ra từ lâu song
chưa bao giờ cũ.
Với đề tài “Lý luận giá trị thặng dư và vận dụng vào Việt Nam”, nhóm nghiên cứu
mong muốn nắm rõ bản chất, chỉ ra được cả những thành tựu và những hạn chế trong vận
dụng lý luận vào thực tiễn để góp phần đưa ra được phương pháp khắc phục, vận dụng
linh hoạt và phù hợp học thuyết quý giá đã có.
Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, cơ Đặng Thị
Hồi đã cung cấp và làm rõ những lý thuyết, những ví dụ thực tế, giúp cho nhóm có thể
hồn thành bài thảo luận tốt nhất.

NHÓM 8 | 1


PHẦN 1: LÍ THUYẾT
I. LÍ LUẬN CỦA MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư

C.Mác đã hoàn chỉnh lý luận giá trị thặng dư sau khi lấy điểm xuất phát là đi từ lý
luận giá trị, giá trị thị trường (giá trị trao đổi) và giá cả. Sở dĩ như vậy là vì giá trị là cơ sở
của giá trị thặng dư. Phủ nhận lý luận giá trị cũng đồng nghĩa với phủ nhận lý luận giá trị
thặng dư và ngược lại.
Trước hết, C.Mác nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tư bản thơng qua sự
phân tích phân biệt tiền thơng thường và tiền là tư bản từ hai công thức: H-T-H và T-HT’, Mác khẳng định: “Tiền chỉ biến thành tư bản khi được sử dụng để bóc lột lao động
của người khác”. Gọi là cơng thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù kinh doanh trong
ngành nào (công nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng…) đều vận động theo công thức
chung. Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T-H-T’ đều được chuyển hóa thành tư
bản. Do mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng nên vịng lưu thơng
chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những người trao đổi đã có được giá trị sử dụng mà người
đó cần đến. Cịn mục đích lưu thơng của tiền tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị
sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu bằng số tiền
ứng ra thì quá trình vận động trở nên vơ nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền
ứng ra, nên công thức vận động, đầy đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó T’= T + ∆T. ∆T
là số tiền vượt trội hơn so với số tiền ứng ra, C.Mác gọi là giá trị thặng dư. Vậy, tư bản là
giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích của lưu thơng T-H-T’ là sự lớn lên của giá trị,
là giá trị thặng dư, nên sự vận động T-H-T’ là khơng có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị
là khơng có giới hạn.
Sau khi đưa ra cơng thức chung C.Mác phân tích là trong lưu thơng hai trường
hợp: ngang giá và không ngang giá, kể cả gian lận trong mua bán đều không làm tiền tệ
lớn lên (đều không sinh ra ∆T). Và từ đây, C.Mác chỉ ra mâu thuẫn của công thức chung
tư bản: “Vậy là tư bản không thể xuất hiện trong lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở
bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong
lưu thông”. Và C.Mác đã giải quyết mâu thuẫn đó xuất phát từ yếu tố H, H chia thành ba
loại: Hàng hóa tư liệu sản xuất, hàng hóa tư liệu tiêu dùng và hàng hóa sức lao động, áp
dụng phương pháp loại trừ dần và tìm ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, nguồn
gốc sinh ra ∆T và làm cho T lớn lên. C.Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành
hàng hóa khi có đủ hai điều kiện tiền đề:
Một là, người lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ được sức lao động của

mình và có quyền đem bán cho người khác. Vậy người có sức lao động phải có quyền sở
hữu sức lao động của mình.
Hai là, người lao động phải bị tước hết tư liệu sản xuất để trở thành người vô sản
và bắt buộc phải bán sức lao động vì khơng cịn cách nào khác để sinh sống.
Cũng như những hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân, vợ con anh ta; những yếu tố tinh thần,
dân tộc, tôn giáo của người công nhân, những chi phí đào tạo người cơng nhân. Giá trị
hàng hóa sức lao động giống giá trị hàng hóa thơng thường ở chỗ: Nó phản ánh một
NHĨM 8 | 2


lượng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhưng giữa chúng có sự khác nhau căn
bản: Giá trị của hàng hóa thơng thường biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất
hàng hóa nhưng hàng hóa sức lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc
sản xuất ra những vật phẩm tiêu dùng để ni sống người cơng nhân. Cịn hàng hóa sức
lao động ngồi yếu tố vật chất, nó cịn có yếu tố tinh thần, lịch sử, dân tộc, tơn giáo, yếu
tố gia đình và truyền thống, nghề nghiệp mà hàng hóa thơng thường khơng có.
Cũng giống như các hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của người mua. Nhưng giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động có thuộc tính đặc biệt, nó khác hồn tồn với hàng hóa thơng
thường ở chỗ: khi đem tiêu dùng hay sử dụng nó thì khơng những giá trị của nó được bảo
tồn mà cịn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.. Khoản lớn lên được sinh ra trong q trình
sử dụng sức lao động chính là ∆T hay giá trị thặng dư.
Từ đó Mác kết luận: Hàng hóa sức lao động là nguồn gốc giá trị thặng dư, sức lao động
trở thành hàng hóa là điều kiện tiên quyết biến tiền thành tư bản.
1.2 Bản chất của giá trị thặng dư
Khi chứng kiến cảnh người lao động bị áp bức lao động với tiền công rẻ mạt,
trong khi nhà tư bản thì khơng ngừng giàu có, C. Mác đã nhận thấy bất công sâu sắc về
mặt xã hội và gọi đó là quan hệ bóc lột. C. Mác đã mô tả được một thực tế, nhà tư bản

không vi phạm luật kinh tế về trao đổi ngang giá song trong trao đổi ngang giá đó, giá trị
thặng dư vẫn được tạo ra cho nhà tư bản bằng lao động sống chứ khơng phải do máy móc
sinh ra.
Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C. Mác làm rõ hai phạm trù tỷ suất
và khối lượng giá trị thặng dư.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến là:
m’ =(m/v). 100%
Trong đó: m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư
v là tư bản khả biến
Hoặc tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động
thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t)
m’= (t’/t). 100%
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được
M= m’. V
Trong đó: M là khối lượng giá trị thặng dư
V là tổng tư bản khả biến
Nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp là tư bản và cơng nhân thì giá trị thặng dư
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mang bản chất kinh tế- xã hội là quan hệ giai cấp.
Trong đó các nhà tư bản làm giàu dựa trên thuê mướn sức lao động của giai cấp cơng
nhân. Ở đó mục đích của các nhà tư bản là giá trị thặng dư, người làm thuê bán sức lao
động cho nhà tự bản.
Từ đó có thể kết luận: Bản chất giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động
trong sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm ra giá trị.
1.3 Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
NHÓM 8 | 3


C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Để có nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài thời gian lao
động và tăng cường độ lao động của nhân công trong khi tiền lương vẫn không đổi.
Trong khi đó thời gian một ngày chỉ có giới hạn 24 tiếng, việc tăng thời gian làm lên
nhiều giờ khiến cho cơng nhân khơng có thời gian nghỉ ngơi cần thiết. Cộng thêm việc
tăng cường độ làm việc đã vượt qua sức chịu đựng của công nhân, khiến cho họ trở nên
kiệt quệ.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong
các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế
tạo ra tư liệu sinh hoạt đó. Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hố do các xí nghiệp
ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội và do đó, sẽ thu được một số giá trị
thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị
thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng
nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN
2.1 Bản chất tích lỹ tư bản
Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục
được lặp đi lặp lại khơng ngừng. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
Tái sản xuất có thể được thực hiện dưới hình thức tái sản xuất giản đơn. Đó là sự

lặp lại q trình sản xuất với quy mơ như cũ. Trong trường hợp này, toàn bộ giá trị thặng
dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân. Kết quả nghiên cứu tái sản xuất giản đơn
cho thấy, không phải nhà tư bản ứng trước tiền công cho cơng nhân làm th, mà ngược
lại chính cơng nhân làm thuê ứng trước tư bản khả biến cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, tư bản không những được bảo tồn mà cịn khơng ngừng lớn lên, thể
hiện thơng qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng
tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại q trình sản xuất với quy mơ và trình độ ngày càng tăng
lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất
NHÓM 8 | 4


kinh doanh thơng qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy 70 móc thiết bị... Nghĩa là, nhà tư bản không sử dụng
hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm.
Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế sẽ
ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ có tích
lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng những trở thành thống trị, mà cịn
khơng ngừng mở rộng sự thống trị đó.
2.2 Những nhân tố làm tăng quy mơ tích lũy
- Nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư: Tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt
giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là thời gian cơng nhân sáng tạo ra giá trị thì
càng được kéo dài nhưng chi phí càng được cắt giảm, do vậy khơi lượng giá trị thặng dư
càng lớn và quy mơ của tích lũy tư bản càng lớn.
- Nâng cao năng suất lao động: Năng xuất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những
yếu tố vật chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên lằm tăng quy mơ của tích
lũy.

- Sử dụng máy móc hiệu quả: Trong q trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết
bị) tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao
từng phần.Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động,
máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trịư Sự hoạt động này của máy móc được
xem như là sự phục vụ khơng cơng. Máy móc, thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch
giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ khơng công
càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ
vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lơn.
Đại lượng tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột khơng thay đổi thì khối lượng giá trị
thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mơ của tư bản ứng trước
càng lớn, nhất là bộ phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được
càng nhiều, tạo điều kiện tăng thêm quy mơ của tích luỹ tư bản.
2.3 Hệ quả của tích lũy tư bản
Làm cho quy mơ ngàng càng tăng, có điều kiện cải tiến kĩ thuật ứng dụng thành tựu khoa
học cơng nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh. Hiểu và nắm được các nhân
tố tăng quy mơ tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất kinh doanh dể tăng vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả kinh tế.
- Tăng năng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất ( hạ giá trị cá biệt, hạ
giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn…)
- Tăng khấu hao tư liệu sản xuất tránh được hao mịn vơ tình, có ý nghĩa rất lớn, tăng
tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.
III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1 Lợi nhuận
Sự chuyển hóa giá trị thặng dư thành lợi nhuận:
Để sản xuất hàng hố nhà Tư bản cần bỏ ra chi phí mua tư liệu sản xuất (C) và chi phí
mua sức lao động (V). Chi phí sản xuất TBCN là [k = C + V]
Thực tế công sức lao động của công nhân đã tạo ra hàng hố có giá trị là [C + V + m]
NHÓM 8 | 5



Đó là do nhà TB đã vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để tạo ra được
phần chênh lệch: m.
Do có sự chênh lệch đó nên khi bán hàng theo giá thị trường (bằng giá trị hàng hoá) nhà
tư bản thu về khoản tiền lời gọi là lợi nhuận: P.
Lợi nhuận (P): là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư do lao động sống tạo ra được
quan niệm là do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra. Là chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và
chi phí sản xuất TBCN.
So sánh m và P:
- Về lượng: m có thể lớn hơn bằng hoặc nhỏ hơn P nhưng khi tổng giá cả bằng tổng giá
trị thì tổng P bằng tổng m
- Về chất: giá trị thặng dư phản ánh nguồn gốc từ v (TB khả biến: là bộ phận TB dùng để
mua sức lao động, nó ko được tái hiện ra nhưng thơng qua lao động trừu tượng của công
nhân mà tăng thêm về số lượng); P thì được xem như do K đẻ ra (K: chi phí sản xuất
TBCN). Về thực chất lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, lợi nhuận
che giấu bản chất bóc lột của CNTB. Vậy chúng ta khẳng định nguồn gốc của lợi nhuận
chính là giá trị thặng dư do lao động sống của cơng nhân làm th tạo ra, cịn lợi nhuận là
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Nên C.Mác viết “Giá trị thặng dư, hay là lợi
nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó,
nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với số
lượng lao động được trả cơng chứa đựng trong hàng hóa” (C.Mác và Ph.Awngghen: Tồn
tập)
Tỷ suất lợi nhuận (P’): Khi m chuyển hóa thành P thì m’ (tỉ suất giá trị thặng dư,
m’=(m/v) x 100%) chuyển hóa thành P’(tỉ suất lợi nhuận), được biểu hiện bằng công
thức:
P = (m/(c+v)) x 100% → P’ = (P/k) x 100%
Vậy, tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư trên chi phí sản xuất TBCN.
Nếu m’ là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của tiền cơng thì P’ là một chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của việc đầu tư TB.
So sánh m’ và P’:
- Về lượng: P’ bao giờ cũng nhỏ hơn m’

- Về chất: m’ biểu hiện mức độ bóc lột của chủ TB đối với lao động, cịn P’ chỉ nói lên
mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
 Tỷ suất giá trị thặng dư (m’):
 Cấu tạo hữu cơ
 Tốc độ chu chuyển (n)
 Tiết kiệm tư bản bất biến (c)
Lợi nhuận bình quân: Là lợi nhuận bình quân được hình thành do cạnh tranh giữa các
ngành. Tỷ suất lợi nhuận bình qn được tính bằng số bình qn gia quyền của các tỷ
suất lợi nhuận như sau:
�’ ngang =( ∑ �/ ∑(� + �) )� 100%
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình qn:
NHĨM 8 | 6


P ngang = P’ ngang * K
Lợi nhuận thương nghiệp:
- Tư bản thương nghiệp:
 Trong chủ nghĩ tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản cơng
nghiệp được tách rời ra và phục vụ q trình lưu thơng hàng hóa của tư bản cơng
nghiệp.
 Cơng thức vận động: T-H-T’
 Sự phụ thuộc: Tư bản thương nghiệp chỉ là một bộ phận của tư bản công nghiệp.
 Tính độc lập tương đối của tư bản thương nghiệp: Đảm nhiệm chức năng riêng
biệt tách khỏi công nghiệp.
- Lợi nhuận thương nghiệp:
 Về mặt chất: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư do công nhân
sản xuất tạo ra mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp.
 Về mặt lượng: Lợi nhuận thương nghiệp được phản ánh ở số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua hàng hóa, song giá bán khơng nhất thiết phải cao hơn giá trị.

Vai trị của lợi nhuận: Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm. Lợi
nhuận lôi kéo các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có mức lợi nhuận cao. Do đó mà
đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Mặt tích cực của lợi nhuận:
 Lợi nhuận là động lực, mục tiêu trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là động
lực cơ bản của sự vận động của nền kinh tế hàng hố.
 Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống xã hội. Khi có lợi nhuận cao chúng ta sẽ có
điều kiện đầu tư để phát triển xã hội trong đó có con người.
 Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất xã hội.
Mặt tiêu cực của lợi nhuận:
 Chạy theo lợi nhuận là nguyên nhân dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế.
Lợi nhuận làm nảy sinh hiện tượng "cá lớn nuốt cá bé".
 Các nước phát triển có thế lực kinh tế đồng thời cả quân sự luôn gây sức ép để chi
phối áp đặt nền kinh tế các nước yếu hơn bằng các hình thức: cấm vận, thơn tính
làm thuộc địa…
 Lợi nhuận sinh ra các tập đoàn độc quyền trên các lĩnh vực. Các tập đoàn này phát
triển sẽ dẫn tới lạm phát, thất nghiệp khủng hoảng đối với giai cấp lao động.
 Khơng những thế lợi nhuận cịn làm mất dần các nghề truyền thống, làm ô nhiễm
môi trường tự nhiên.
 Và nghiêm trọng nữa là làm phát sinh các vấn đề tiêu cực của xã hội: cờ bạc, hàng
giả, buôn bán hàng phi pháp thâm chí cả bn bán người…
3.2 Lợi tức
Khái niệm: TBCV là TBTT tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhằm thu được một số tiền lời nhất định. Lợi tức có kí hiệu
là Z
Trong doanh nghiệp lợi tức có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó chính là minh
chứng thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó trong cả năm, trong đó lợi tức
NHÓM 8 | 7



của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu đạt được sau các hoạt động kinh doanh trên
hàng hóa, dịch vụ, trừ đi giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
 Ngồi ra nó cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên những khoản thu
khác nhau
 Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như : mua bán trái phiếu ,chứng khoán ,
ngoại tệ , lãi tiền gửi ngân hàng và lãi do góp vốn kinh doanh , lãi cho vay thuộc
các nguồn vốn và quỹ , lãi cổ phần , hoàn nhập số dư khoản dự phịng giảm giá
đầu tư chứng khốn ngắn hạn, dài hạn.
 Lợi tức đến từ các hoạt động bất thường của doanh nghiệp : các khoản thu nhập
bất thường lớn hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả khơng có chủ
nợ, nhượng tài sản, các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, ……
3.3 Địa tô
Khái niệm về địa tô: Theo C.Mác, địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu
trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
phải trả cho địa chủ.
Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa: Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trong công
nghiệp, các nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình
quân. Nhưng muốn kinh doanh trong nơng nghiệp thì họ phải th ruộng đất của địa chủ.
Vì vậy, ngồi lợi nhuận bình qn ra nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thu thêm
được một phần giá trị thặng dư dôi ra nữa tức là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu
ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả
cho người sở hữu ruộng dưới hình thái địa tơ tư bản chủ nghĩa. Trong thực tế đời sống,
địa tô là một trong những căn cứ để tính tốn giá cả ruộng đất khi thực hiện bán quyền sử
dụng đất cho người khác.
Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa: Theo C.Mác, địa tô được chia thành các hình
thức như sau:
- Địa tơ chênh lệch: Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận vượt ra ngồi lợi nhuận bình
qn, thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn; nó là số chênh
lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu

nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
Thực chất của địa tơ chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch, nguồn gốc của nó là một phần
giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Địa tô chênh lệch gắn liền với độc
quyền kinh doanh ruộng đất theo lối tư bản chủ nghĩa. Đó là ngun nhân sinh ra địa tơ
chênh lệch.
Có hai loại địa tô chênh lệch: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
- Địa tô tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu. Đây là loại tô thu trên tất cả
mọi thứ ruộng đất.
Chúng ta đều biết, dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, do có sự độc quyền tư hữu ruộng đất,
nên đã cản trở sự phát triển của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lĩnh vực nông
nghiệp. Điều đó được thể hiện ở chỗ: nơng nghiệp thường lạc hậu hơn so với công nghiệp
cả về kinh tế lẫn kỹ thuật, vì thế cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nơng nghiệp thường thấp
NHĨM 8 | 8


hơn trong công nghiệp. Điều này phản ánh một điều: nếu trình độ bóc lột ngang nhau, thì
một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong nông nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn trong
công nghiệp.
Sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã cản trở quá trình tự do di chuyển tư bản vào nơng
nghiệp và do đó đã ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa cơng nghiệp
và nơng nghiệp. Do đó, nơng sản được bán theo giá thị trường và phần giá trị thặng dư
dôi ra ngồi mức lợi nhuận bình qn được giữ lại để nộp tô tuyệt đối cho địa chủ.
Vậy, địa tô tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận bình
qn, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong
cơng nghiệp, nó là chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông
phẩm.
Cần lưu ý rằng không phải địa tô tuyệt đối chỉ bằng 20, vì nó cịn phụ thuộc vào giá bán
trên thị trường.
So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối:

- Giống nhau: về thực chất, địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối đều là lợi nhuận siêu
ngạch, nguồn gốc của chúng đều là một bộ phận giá trị thặng dư do lao động của công
nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.
- Khác nhau: độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tơ chênh lệch,
cịn độc quyền tư hữu ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối. Vì vậy nếu khơng
cịn chế độ tư hữu ruộng đất, khơng cịn giai cấp địa chủ, thì địa tơ này sẽ bị xố bỏ, giá
cả nơng sản phẩm sẽ hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng.
Địa tơ đất xây dựng, địa tô hầm mỏ và địa tô độc quyền
- Địa tô đất xây dựng: Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tơ đất nơng
nghiệp. Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
Thứ nhất, trong việc hình thành địa tơ xây dựng, vị trí của đất đai là yếu tố quyết định,
cịn độ màu mỡ và trạng thái của đất đai khơng có ảnh hưởng lớn.
Thứ hai, địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân số, do nhu
cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sáp nhập vào ruộng đất ngày càng tăng
lên.
- Địa tô hầm mỏ: Đất hầm mỏ - đất có những khống sản khai thác cũng đem lại địa tô
chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy. Địa tô hầm mỏ cũng hình
thành và được quyết định như địa tơ đất nơng nghiệp. Đối với địa tơ hầm mỏ, giá trị của
khống sản, hàm lượng, trữ lượng của khống sản, vị trí và điều kiện khai thác là những
yếu tố quyết định.
- Địa tô độc quyền: Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc chiếm
các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo nên giá cả độc
quyền của nông sản. Tuy nhiên, có những loại đất có thể trồng những loại cây cho những
sản phẩm quý hiếm, có giá trị cao (như những vườn nho có thể cho những thứ rượu đặc
biệt) hay có những khống sản đặc biệt có giá trị, thì địa tơ của những đất đai đó sẽ rất
cao, có thể xem đó là địa tơ độc quyền. Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là lợi
nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà
tư bản phải nộp cho địa chủ - người sở hữu những đất đai đó.
NHĨM 8 | 9



Giá cả ruộng đất: Giá cả đất đai là địa tơ tư bản hố. Bởi đất đai đem lại địa tô, tức là
đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền, nên nó được xem như là một loại tư bản đặc biệt.
Cịn địa tơ chính là lợi tức của tư bản đó. Do vậy, giá cả ruộng đất chỉ là giá mua địa tô
do ruộng đất đem lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. Nó phụ thuộc vào địa tơ và tỷ suất lợi
tức của ngân hàng.

NHĨM 8 | 10


PHẦN 2: VẬN DỤNG
I.

CƠ SỞ LÍ LUẬN
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu lịch
sử nền sản xuất hàng hoá cũng như cơ sở lý luận giá trị với luận điểm “giá trị của hàng
hóa là sự kết tinh lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa”, đặc biệt là nền kinh
tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác chứng minh rằng: Nguồn gốc của khối
lượng giá trị thặng dư kếch xù mà nhà tư bản thu được là từ lao động không được trả
công của công nhân làm thuê dựa trên quyền sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất; máy móc có hiện đại đến đâu cũng chỉ là điều kiện để tăng năng suất lao động,
tăng khối lượng giá trị thặng dư; và dù nhà tư bản kinh doanh ở lĩnh vực nào, công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp hay tài chính – ngân hàng thì cũng tham gia bóc lột
lao động làm th.
Khi phân tích sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, Mác cho rằng mọi hoạt động
của tư bản đều xoay quanh việc tận dụng phương tiện bóc lột nhằm khai thác tối đa sức
lao động để tăng thêm lao động thặng dư. Do đó, dẫn đến tất yếu kéo dài ngày lao động,
tăng cường độ lao động hay cải tiến kỹ thuật, ứng dụng cơng nghệ mới, tăng năng suất
lao động để có thêm điều kiện thu hút nhiều hơn nữa giá trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu

của giai cấp tư sản. Trong hai yếu tố của sản xuất hàng hóa, thì sức lao động là yếu tố cơ
bản nhất, còn tư liệu sản xuất là phương tiện cần thiết cho sản xuất. Yếu tố tư liệu sản
xuất là yếu tố được tận dụng để đạt năng suất lao động cao - quyết định sự thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội. Yếu tố thực sự tạo ra của cải, tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm là người
lao động.
II. VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM
2.1 Các biểu hiện của GTTD trong thực tế
Về lợi tức:
- Trong doanh nghiệp lợi tức có ý nghĩa vơ cùng quan trọng , nó chính là minh chứng thể
hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó trong cả năm, trong đó lợi tức của doanh
nghiệp bao gồm lợi nhuận thu đạt được sau các hoạt động kinh doanh trên hàng hóa, dịch
vụ, trừ đi giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật
- Ngoài ra nó cũng sẽ bao gồm một số khoản lợi nhuận dựa trên những khoản thu khác
nhau:


Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như : mua bán trái phiếu ,chứng khoán ,
ngoại tệ , lãi tiền gửi ngân hàng và lãi do góp vốn kinh doanh , lãi cho vay thuộc
các nguồn vốn và quỹ , lãi cổ phần , hồn nhập số dư khoản dự phịng giảm giá
đầu tư chứng khốn ngắn hạn, dài hạn.

NHĨM 8 | 11




Các hoạt động bất thường của doanh nghiệp : các khoản thu nhập bất thường lớn
hơn chi phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả khơng có chủ nợ, nhượng tài
sản, các khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay.


Về lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩn của các doanh nghiệp hiện
nay. Chủ nghĩa trọng thương coi lợi nhuận là động lực của các thương nhân. Mác coi lợi
nhuận, tỉ suất lợi nhuận là động lực trực tiếp của các nhà tư bản. Trên thực tế, l ợi nhuận
lôi kéo các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có mức lợi nhuận co, áo ứng nhu cầu cảu
người tiêu dùng để gia tăng lợi nhuận, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, từ đó
thúc đẩy phát triển cơng ty, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội.
Về địa tơ:
Ở Việt Nam, ruộng đất được coi như là thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu sản xuất
đặc biệt và khơng thể thay thế của nơng nghiệp. Thay vì phải nộp sản phẩm thặng dư như
trước đây, người nông dân hoàn toàn sở hữu ruộng đất trong thời gian và chỉ phải nộp
thuế sử dụng đất cho nhà nước mà thơi. Người nước ngồi có thể th đất để kinh doanh
hoặc xây dựng trụ sở ngoại giao. Còn người Việt Nam có thể tham gia xí nghiệp liên
doanh được góp vốn pháp định bằng giá trị đất đang được sử dụng
2.2 Mặt tích cực
Những lý luận về giá trị thặng dư là nền tảng vững chắc về mặt lý thuyết để Việt
Nam thực hiện quá độ đi lên Chủ nghĩa Xã hội. Có thể nói điều kiện điểm xuất phát của
nền kinh tế Việt Nam thấp, nhưng qua khoảng thời gian sau đổi mới, áp dụng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã có rất nhiều chuyển biến tích cực:
- Sau đổi mới năm 1986, các doanh nghiệp nhà nước khơng cịn được nhà nước bao cấp
nữa mà hoàn toàn tự chủ bước vào nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó cũng có nhiều
doanh nghiệp tư nhân được ra đời.
- Hàng hóa trở nên đa dạng, thị trường phát triển sơi động với sự góp phần của hàng hóa
trong nước và cả hàng hóa nước ngoài.
- Để tạo ra được nhiều giá trị thặng dư, các doanh nghiệp đã bắt đầu chun mơn hóa sản
xuất, đầu tư cho công nghệ, kĩ thuật.
- Sức ép cạnh tranh chính là động lực to lớn để thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và
phát triển.
- Năng suất lao động hiện được cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm và là

quốc gia có tốc độ tăng NSLĐ cao trong khu vực ASEAN.
- Năm 2018, NSLĐ trên mỗi giờ làm việc của Việt Nam theo giá hiện hành đạt 43,4
nghìn đồng, cao hơn 3,5 nghìn đồng so với năm 2017. Theo giá so sánh, năm 2018 NSLĐ
NHÓM 8 | 12


theo giờ tăng 5,3% so với năm trước (thấp hơn mức tăng 6% của NSLĐ tính theo lao
động), bình qn giai đoạn 2011-2018 tăng 4,8% (bình quân tốc độ tăng NSLĐ tính theo
lao động giai đoạn này là 4,9%).
Lợi nhuận là động lực, mục tiêu trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là động
lực cơ bản của sự vận động của nền kinh tế hàng hóa, góp phần nâng cao đời sống xã
hội. Khi có lợi nhuận cao chúng ta sẽ có điều kiện đầu tư để phát triển xã hội trong đó có
con người và tạo điều kiện tái sản xuất xã hội:
- Trước năm 1986 nền kinh tế Việt Nam nền kinh tế chỉ huy, ở đó Nhà nước kiểm soát
hầu hết các phương tiện sản xuất, để đảm bảo cho điều đó thực hiện được Nhà nước cần
phải kiểm soát giá cả, tiền lương và sự phân phối hàng hoá và dịch vụ sao cho doanh
nghiệp Nhà nước có thể chiếm đoạt lợi nhuận độc quyền mà phần lớn nguồn lợi nhuận
độc quyền đó được chuyển vào ngân sách Nhà nước qua doanh thu như là một thứ thuế
ngầm.Về phía mình, các doanh nghiệp là người lao động phỉ cống hiến sức lao động của
họ vào việc tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ được hưởng một phần, thơng qua hàng hố và dịch
vụ do Nhà nước cấp. Trong hệ thống phân phối này thu nhập về lợi nhuận của Nhà nước
không dựa trên các nhân tố kích thích được xác định thơng qua thị trường mà dựa trên hệ
thống định mức, đánh giá sự cống hiến của mỗi tập thể và cá nhân tương ứng với vị trí
quyền lực của nó trong hệ thống này. Do đó nền kinh tế gặp phải khó khăn lớn.
- Chính vì vậy cuộc cải cách kinh tế Việt Nam năm 1986 đã đem lại một số thành tựu
đáng khích lệ. Nâng cao đời sống nhân dân, tăng tính năng động của nền kinh tế thị
trường, xố bỏ tính bao cấp, trì trệ của cơ chế cũ, bước đầu phát huy được nộ lực, kiềm
chế đẩy lùi lạm phá.
2.3 Mặt hạn chế
- Trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc

lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ. Càng
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột
cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì
chừng đó chúng ta cịn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
- Trong những quan hệ kinh tế khác nhau, giá trị thặng dư mang bản chát xã hội khác
nhau, không dễ dàng nhìn thấy và nhận biết được. Đứng trước sự thay đổi từng giờ, từng
phút của xã hội và thế giới, nhiều những lý luận có giá trị về mặt lịch sử đã khơng cịn
phù hợp, nhiều vấn đề, đặc biệt là về tư kiệu sản xuất (vốn, đất đai.. ) xuất hiện trong thực
tiễn nhưng vẫn chưa có lý thuyết tương ứng.
- Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Mơi trường , hàng năm có hơn 70% đơn khiếu nại
tố cáo liên quan đến vấn đề đất đai.
- Theo kết quả thanh tra vào năm 2011 trên cả nước có 35 tỉnh, TP sử dụng đất khơng
đúng quy định; giao đất, cho thuê đất không đúng quy định tại 39 tỉnh, TP; 45 tỉnh, TP
SDĐ sai mục đích, khơng có hiệu quả; 31 tỉnh, TP chuyển quyền SDĐ trái pháp luật; 42
NHÓM 8 | 13


tỉnh, TP diễn ra tình trang lấn chiếm, sử dụng vượt diện tích được giao. Các đồn thanh
tra của các địa phương đã kiến nghị thu hồi 16.820ha đất; truy thu 813,2 tỷ đồng; chuyển
cơ quan điều tra để điều tra, xử lý 11 vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm
trọng. Riêng Hà Nội, TTCP đã kiến nghị UBND TP thu hồi về ngân sách Nhà nước gần
10.000 tỷ đồng.
- Cơng nghệ, trang thiết bị cịn lạc hậu so với các nước trên thế giới khiến năng suất lao
động vàm giá trị thặng dư thu được chưa cao.
- Công nghệ Việt Nam dù đã được cải tiến rất nhiều nhưng vẫn còn thua kém rất nhiều so
với các nước phát triển, do phần lớn các công nghệ này vẫn là cơng nghệ đã khơng cịn
được sử dụng ở nước ngoài mà được bán lại với thành giá rẻ. Và với những doanh nghiệp
có nguồn lực hạn hẹp, sau khi đổi mới cơng nghệ một lần thì họ phải chờ một quãng thời
gian khá dài mới có thể huy động tiền để tiếp tục đổi mới công nghệ trong khi khoa học
đang tiến bộ từng ngày.

- Trên thị trường hiện nay, trên 97% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó gần 60%
doanh nghiệp có quy mơ rất nhỏ, vốn và điều kiện kỹ thuật rất lạc hậu
- Quản lý việc sử dụng máy móc chưa chặt chẽ, máy móc được sử dụng khơng hợp lý gây
ra làng phí.
- Thất thốt NSNN do cơng tác mua sắm, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị lãng phí...
tính đến hàng trăm triệu mỗi năm.
- Việc quản lý nguồn vốn cũng như hiện vật tài sản máy móc, thiết bị chưa được coi
trọng, chưa theo dõi, phản ánh vào sổ kế tốn và báo cáo quyết tốn; Cịn để tài sản máy
móc, thiết bị hư hại, khấu hao quá lâu.
- Tình trạng trang bị máy móc, thiết bị nơi dư thừa, nơi thiếu, đặc biệt ở các cùng sâu,
vùng xa, kinh tế khó khăn thì việc trang thiết bị càng yếu kém.
- Nhiều nơi, chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng các loại máy móc, thiết bị sát
với thực tế. Có nơi, chỉ thực hiện theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước
nhưng chưa quan tâm tính tốn hiệu quả sử dụng.
- Nhiều bộ, ngành trang bị cho thủ trưởng, lãnh đạo các cấp vượt mức quy định, sai mục
đích và gần như chưa xây dựng tiêu chuẩn định mức mua sắm phù hợp và chưa thực hiện
nghiêm việc trang bị theo định mức, tiêu chuẩn đề ra (báo của Kiểm toán nhà nước)

- NSLĐ tuy tăng cao trong những năm gần đây nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
- Năm 2018 năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/30 lần Singapore, 29% năng suất
lao động của Thái Lan, 13% năng suất lao động của Malaysia, 44% năng suất lao động
của Philippine (theo bộ LĐ-TB và XH).

NHÓM 8 | 14


- Đuổi theo mục tiêu lợi nhuận khiến một số doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh,
không chú ý đến vấn đề môi trường vàý kiến của người dân, xuất hiện nhiều vấn đề về
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ xuất xứ... Làm ảnh hưởng đến sức

khỏe người tiêu dùng.
- Năm 2016, vấn đề công ty Fomosa ở Hà Tĩnh xả thải chất thải chưa xử lý ra mơi trường
làm ơ nhiễm vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế khiến các chết hàng loạt
gây nhức nhối trong một thời gian dài.
- Năm 2019 lượng hàng giả thương hiệu mỹ phẩm L'Oréal trên thị trường là 60% trên
tổng sản phẩm trên thị trường, có lúc con số lên đến 75%.
- Các lao động tay nghề còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước và đặc biệt là
quốc tế
- Intel khi tuyển dụng tại Việt Nam không yêu cầu bằng cấp tiếng Anh song người ứng
tuyển phải trả lời phỏng vấn hoàn toàn bằng tiếng Anh dù ứng tuyển vào bất cứ vị trí nào
ngay cả kĩ sư điện. Mặc dù cách tuyển dụng này được Intel công khai rộng rãi từ lâu
nhưng đa số người ứng tuyển vẫn không đáp ứng được.
- Các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa quản lý chặt chẽ được lao động, ngoài việc chưa
tận dụng hiệu quả được nguồn lực cịn dẫn đến khó khăn trong liên kết, hợp tác với các
doanh nghiệp nước ngoài bởi lẽ các doanh nghiệp nước ngồi có chế độ làm việc khá
khắt khe
- Hàng hóa chưa có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và ngay cả ở thị trường trong
nước. Về giá cả, các mặt hàng Trung Quốc chiếm ưu thế, còn về chất lượng, thị hiếu
người tiêu dùng vẫn hướng về các mặt hàng Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc,...nhiều hơn hàng
Việt Nam.
III. GIẢI PHÁP
3.1 Phía Nhà Nước
- Nghiên cứu, bổ sung, phát triển những lý luận về mặt lý thuyết để phù hợp với thực tiễn
hiện tại.
- Cụ thể hóa mọi đường lối, chủ trương bằng pháp luật và chính sách.
- Cải thiện giáo dục, đào tạo để nâng cao tay nghề, chất lượng lao động, đáp ứng được
yêu cầu ngày một cao của nền kinh tế, không chỉ dừng lại ở bằng cấp mà người học phải
được tiếp cận để giả quết các vấn đề thực tế ngay trong q trình học phải có kế hoạch

NHĨM 8 | 15



dài hạn trong việc xây dựng nguồn nhân lực đồng thời tạo cơ chế để nhân tài được sử
dụng đúng chỗ.
- Phát triển nền kinh tế theo hướng bền vững lâu dài, ngăn ngừa khủng hoảng, lạm phát...,
tạo hành lang pháp lý thơng thống để thu hú đầu tư nước ngoài và tạo điểu kiện để nền
kinh tế trong nước, các doanh nghiệp có thể htirrosận, hội nhập sâu vào những tiến bộ
trong khu vực và trên thế giới.
- Phát triển kinh tế thị trường nhưng phải bảo vệ được quyền lợi chính đáng của cả người
lao động và các chủ doanh nghiệp bằng luật và bằng chế tài cụ thể với từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế.
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế với nhiều nước để xác lập thị trường xuất khẩu và đầu tư
hiệu quả.
- Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kém hiệu quả.
- Theo sát các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo, thống kê hàng năm từ
doanh nghiệp và ý kiến phản ánh của người dân về hoạt động doanh nghiệp, đảm bảo
công khai minh bạch trong quá trình báo cáo và kê khai, chủ động rà sát tình hình sản
xuất, mua bán của các doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm các vi phạm trong cạnh tranh, đầu tư, sử dụng máy móc, tài sản công, đầu
tư công không đúng quy định, vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng ... Đặc biệt là các vi
phạm đến vấn đề môi trường và sức khỏe người tiêu dùng trong sản xuất, mua bán.
- Kết hợp giải quyết những vấn đề về kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm
bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển, góp phần xây
dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ vấn đề mua, sử dụng máy móc, các tài sản cơng
và xử lý máy móc hư hỏng, hế hạn sử dụng hợp lý, tiết kiệm, khơng gây lãng phí.
- Đưa ra các quyết định, quy định về sử dụng, mua bán, tái sử dụng hoặc xử lý máy móc,
thiết bị văn phịng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị, bố trí sử dụng theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Vấn đề quan trọng, khơng phải chỉ là tính đúng và đưa ra các định mức, mà là phải thực

hiện đúng trình tự và thủ tục trong quá trình mua sắm máy móc, thiết bị từ khâu đầu xây
dựng, mua sắm, thuê tài sản đến chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị và thu
hồi, điều chuyển, bán, thanh lý; Thực hiện chế độ báo cáo, công khai, kiểm tra tài sản nhà
nước; sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước đồng thời, thực hiện đồng bộ phần mềm quản lý
tài sản nhà nước tai các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp cơng lập.
NHĨM 8 | 16


- Cải thiện năng suất lao động, tập trung chuyển sang mơ hình tăng trưởng dựa trên năng
suất, chất lượng và hiệu quả, trong đó trọng tâm là cải thiện năng suất lao động để tăng
sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong tương
lai.
- Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các nhu cầu
chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát triển cơng
nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà
nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Một biện pháp để tăng cường
lượng vốn là thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Đây là hai hình thức tích lũy
vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn cịn nhàn dỗi trong xã hội. Để
thực hiện được ngày càng tốt các nhiệm vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi
mới phương thức phục vụ khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải
thiện các thủ tục đảm bảo an ninh, bí mất. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt
chẽ với các quỹ tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung vốn được thuận lợi. Mặt khác,
việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài ngun quốc gia và từ
các tài sản cơng cịn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài
để chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.
- Trong quản lý xã hội phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp
để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thông
qua Nhà nước và bằng các "kênh" phân phối lại và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ,
đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh được những nhận thức giáo

điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn
lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ
động hội nhập thành cơng với nền kinh tế quốc tế.
3.2 Phía doanh nghiệp sản xuất
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng và khai thác hài hịa giữa
lượng nhân cơng và lượng máy móc.
- Xiết chặt cơng tác quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị: Nghiêm cấm việc sử dụng thiết
bị vào việc riêng, quy định cụ thể về quy trình sử dụng máy móc....
- Xử lý các máy móc cũ, khơng cịn sử dụng theo đúng quy định để tránh lãng phí và
khơng gây ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư cho quá trình xử lý chất thải sau sản xuất để tránh gây ô nhiễm môi trường.
- Thắt chặt quản lý, đào tạo lao động sao cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu sản xuất
của cơng ty.
NHĨM 8 | 17


- Đảm bảo an toàn, quyền lợi cho người lao động khi theo đuổi mục tiêu nâng cao giá trị
thặng dư.
- Sử dụng hài hòa giữa người lao động và máy móc để tạo ra được giá trị thặng dư tối đa.
- Không ngừng học hỏi, liên kết với các doanh nghiệp trong nước, hợp tác với các doanh
nghiệp nước ngồi trên cơ sở đơi bên cùng có lợi để tăng năng suất lao động, giá trị thặng
dư thu được và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Các nhà đầu tư phải nắm rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận và lợi tức, xem xét
dòng lưu chuyển của đồng tiền từ nhà tư bản cho vay đến nhà tư bản đi vay và ngược lại.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm. Nền kinh tế thị trường mở ra
lôi kéo nhiều thành phần kinh tế của nhiều nước tham gia. Để kinh doanh có lợi nhuận thì
các doanh nghiệp phải biết kết hợp nâng cao chất lượng và mẫu mã, hợp lý hóa giá cả của
sản phẩm để nâng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Đóng góp cho cơng cuộc nghiên cứu của Nhà Nước để có được những lý thuyết mới
được bổ sung, phát triển phù hợp với xã hội và nền kinh tế đg vận động từng giờ, từng

phút hiện nay.
- Tuân thủ quy định của pháo luật về đầu tư, sản xuất... Đặc biệt là vấn đề môi trường
trong q trình sản xuất.
IV.

KẾT LUẬN CHUNG
Tóm lại, trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, định
hướng XHCN của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp tư nhân khơng hồn tồn giống
kinh tế tư bản tư nhân dưới chế độ TBCN và cũng không hoàn toàn chịu sự chi phối của
giá trị thặng dư. Do đó, sự thừa nhận tiến bộ, hợp pháp của kinh tế tư nhân và khuyến
khích nó phát triển là khuyến khích sản xuất ngày càng nhiều giá trị mới cho xã hội,
khuyến khích sự phát triển xã hội chứ khơng phải khuyến khích sự bóc lột. Bên cạnh đó,
vai trị và các chủ trương, chính sách của Nhà Nước cũng phải hài hòa với thực trạng đặt
ra để quản lý và duy trì sự phát triển ổn định trong nền kinh tế. Đó là sự vận dụng sáng
tạo của chủ nghĩa Mac-lenin trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Sự khẳng định này đã
góp phần xóa bỏ mặc cảm, tháo gỡ rào cản cho kinh tế tư nhân phát triển, thực hiện cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta.

NHÓM 8 | 18



×