Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Lý luận giá trị thặng dư part2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.05 KB, 8 trang )


9

Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết
bị máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động
1 ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ
cần 4 giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.
Từ đó ta có bảng sau:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới
Giá trị 10 kg bông

10
đôla
Lao động cụ thể của
công nhân bảo tồn và
chuyển giá trị 10 kg
bông vào 10 kg sợi
10
đôla
Hao mòn máy
móc
2 đôla

Khấu hao tài sản cố
định
2 đôla

Tiền thuê sức lao
động trong một
ngày
4 đôla



Giá trị mới do 8 giờ lao
động của ngời công
nhân tạo ra.
8 đôla

Tổng chi phí sản
xuất
16
đôla
Tổng doanh thu
20
đôla


10


Nhà t bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng
chi phí t bản ứng trớc quá trình sản xuất (16 đôla) nhà t bản nhận thấy
tiền ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này đợc gọi là giá trị thặng d.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của t bản đã đợc giải quyết. Việc chuyển
hoá tiền thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông và đồng thời không
diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lu thông nhà t bản mới mua đợc
một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàt bản sử
dụng hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lu thông để sản xuất
giá trị thặng d cho nhà t bản. Do đó tiền của nhà t bản mới biến thành t
bản.

Hai là, phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy
có hai phần :
Giá trị những t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời công nhân
mà đợc bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá
trị cũ.

11

Giá trị do lao động trìu tợng của ngời công nhân tạo ra trong quá trình
lao động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động,
nó bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d.
Ba là, ngày lao động của ngời công nhân trong xí nghiệp t bản đợc
chia thành hai phần:
Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: trong thời gian này ngời
công nhân tạo ra đợc một lợng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động
hay mức tiền công mà nhà t bản giả cho mình(4 đôla).
Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng d : trong thời gian lao
động thặng d ngời công nhân tạo một lợng giá trị lớn hơn giá trị sức lao
động hay tiền lơng nhà t bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng d (4
đôla) và bộ phận này thuộc về nhà t bản ( nhà t bản chiếm đoạt)
Từ đó mà C Mac đã đi đến khái niệm về giá trị thặng d:
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị t bản chiếm đoạt.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d là quá trình sản xuất ra giá trị vợt
khỏi điểm mà ở đó sức lao động của ngời công nhân đã tạo ra một lợng giá
trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà t bản
đã trả họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng d là sản xuất ra giá trị vợt
khỏi giới hạn tại điểm đó là sức lao động đợc trả ngang giá.

12


II Các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d
Mục đích của các nhà t bản là sản xuất ra giá trị thặng d tối đa, do vậy
mà các nhà t bản dùng nhiều phơng pháp để tăng khối lợng giá trị thặng
d. Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị
thặng d tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối.
1 Phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất t bản chủ nghĩa, khi kỹ
thuật còn thấp thì phơng pháp chủ yếu mà các nhà t bản thờng dùng để
tăng giá trị thặng d đó là kéo dài ngày lao động của công nhân , trong điều
kiện thời gian lao động là tất yếu không thay đổi.
Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thơi gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng d khi đó trình độ bóc lột của nhà
t bản là 100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian
lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng d tăng lên một
cách tuyệt đối , vì thế giá trị thặng d cũng tăng lên , trình độ bóc lột tăng
lên đạt 200%(m=200%).
Các nhà t bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phơng pháp
bóc lột này đem lại hiệu quả rất cao cho các nhà t bản. Nhng dới chủ
nghĩa t bản mặc dù sức lao động của công nhân là hàng hoá , nhng nó tồn
tại trong cơ thể sống con ngời vì vậy mà ngời công nhân cần có thời gian
để ăn ngủ nghỉ ngơi giải trí để phục hồi sức khoẻ nhằm tái sản xuất sức lao

13

động. Mặt khác , sức lao động là thứ hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài yếu tố
vật chất ngời công nhân đòi hỏi phải có thời gian cho nhu cầu sinh hoạt về
tinh thần , vật chất , tôn giáo của mình. Nh vậy , về mặt kinh tế , ngày lao
động phải dài hạn thời gian lao động tất yếu , nhng không thể vợt qua giới
hạn về thể chất và tinh thần của ngời lao động.

Vì thời gian lao động quá dài , do vậy mà đã dẫn đến phong trào giai cấp
vô sản đấu tranh đòi giai cấp t sản phải rút ngắn thời gian lao động trong
ngày. Chính vì vậy mà giai cấp t sản phải chuyển sang một phơng pháp
bóc lột mới tinh vi hơn , đó là phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng
đối.
2 Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối
Bóc lột giá trị thặng d tơng đối đợc tiến hành bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết để trên cơ sở đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động
thặng d, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng d , trình độ bóc lột 100%.Giả thiết rằng
công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị bằng giá trị sức
lao động của mình. Do đó mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động cần thiết và thời gian lao động giá trị thặng d trong trờng hợp đó
cũng không thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian
lao động thặng d là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà t bản lúc này là
300%(m=300%).

14

Nh vậy để có thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng
tơng ứng phần thời gian lao động thặng d thì các nhà t bản cần tìm mọi
biện pháp để tăng năng suất lao động trong những nghành sản xuất t liệu
sinh hoạt. Đồng thời nâng cao năng suất lao động xã hội trong những
nghành, những lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời
công nhân.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản, sản xuất giá trị thặng d
tuyệt đối chiếm u thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng d tơng đối đã chiếm u thế. Hai phơng pháp trên đã
đợc các nhà t bản s dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột

công nhân làm thuê trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản.
Phần III : Kết luận
Mục đích của các nhà t bản không phải là giá trị sử dụng mà là sản
xuất giá trị thặng d. sản xuất giá trị thặng d là động lực vận động của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.C.mac viết mục đích của sản xuất t
bản chủ nghĩa là làm giàu, nhân giá trị lên, làm tăng giá trị do đó bảo tồn giá
trị trớc kia và tạo ra giá trị thặng d.
Để sản xuất giá trị thặng d tối đa, các nhà t bản đã dùng mọi thủ đoạn
để bóc lột công nhân làm thuê nh kéo dài ngày lao động và tăng cờng độ
lao động.

15

Nh vậy nội dung của quy luật giá trị thặng d là để thu đợc giá trị
thặng d một cách tối đa, nhà t bản đã tăng số lợng lao động làm thuê và
tìm mọi cách, mọi thủ đoạn để bóc lột họ.
Trong giai đoạn hiện nay các nhà t bản đã thực hiện cải tiến thiết bị
máy móc trong sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị hàng
hoá.Đồng thời thu hút đội ngũ kỹ s có trình độ cao mà chức năng của họ
chủ yếu là đảm bảo sử dụng hiệu quả tất cả các nhân tố của sản xuất trớc
hết là sức lao động chính vì vậy mà tăng giá trị thặng d.










16














×