Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường đại học FPT 45

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.75 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------

NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------

NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT

Chuyên ngành Tâm lý học
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ


với đề tài: “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT”
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả quá trình làm việc của tơi
Những nội dung tham khảo được trích dẫn nguồn gốc tài liệu Kết quả nghiên cứu
thực tiễn là do tôi trực tiếp tiến hành khảo sát và chưa được công bố ở bất cứ cơng
trình khoa học nào
Tơi xin chịu trách nhiệm về mọi nội dung trong đề tài
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên
trường Đại học FPT” đã được hoàn thành với nỗ lực của bản thân tác giả và sự
quan tâm, giúp đỡ từ nhiều phía
Tơi xin chân thành cảm ơn cơ giáo hướng dẫn, PGS TS đã nhiệt tình chỉ
dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong q trình thực hiện luận văn
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Viện Quản trị Kinh
doanh – Trường Đại học FPT, Phịng chính trị và cơng tác sinh viên, thầy cơ giáo,
cùng các em sinh viên trường Đại học FPT đã hợp tác giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này
Luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
phản hồi và góp ý
Tác giả


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI CỦA
SINH VIÊN...............................................................................................................6
1 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề..............................................................6
1 1 1 Các nghiên cứu trên thế giới về nhu cầu.........................................................6

1 1 2 Các nghiên cứu trong nước về nhu cầu.........................................................10
1 2 Các nghiên cứu về mạng xã hội.......................................................................12
1 2 1 Nghiên cứu ngoài nước.................................................................................13
1 2 2 Nghiên cứu trong nước.................................................................................15
1 3 Một số vấn đề lý luận cơ bản của nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên..........19
1 3 1 Khái niệm nhu cầu.........................................................................................19
1 3 2 Khái niệm về mạng xã hội.............................................................................24
1 3 3 Khái niệm sinh viên.......................................................................................27
1 3 4 Khái niệm nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên:...............................29
Chương 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................38
2 1 NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN...............................................................................38
2 1 1 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................38
2 1 2 Nội dung nghiên cứu......................................................................................38
2 1 3 Phương pháp nghiên cứu lý luận...................................................................38
2 2 NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN...........................................................................39
2 2 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu.......................................................................39
2 2 2 Vài nét về khách thể nghiên cứu....................................................................41
2 2 3 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT.........................................................46
3 1 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT............................46
3 2 Thực trạng mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH FPT........55


3 2 1 Thực trạng mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội đáp ứng nhu cầu học tập
của sinh viên ĐH FPT ............................................................................................55
3 2 2 Thực trạng mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội đáp ứng nhu cầu giải trí
của sinh viên ĐH FPT.............................................................................................59
3 3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh
trường ĐH FPT .......................................................................................................66

3 3 1 Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên...66
3 3 2 Những lợi ích và bất cập khi sử dụng mạng xã hội của sinh viên..................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................90


DANH MỤC BẢN

Bảng 3 1 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT..................47
Bảng 3 2 Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên theo giới tính.................49
Bảng 3 3 Lý do sinh viên biết đến mạng xã hội......................................................50
Bảng 3 4 Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT..................................51
Bảng 3 5 Thời gian tham gia vào mạng xã hội của sinh viên FPT..........................52
Bảng 3 6 Phương tiện sinh viên sử dụng khi tham gia mạng xã hội.......................53
Bảng 3 7 Địa điểm truy cập mạng xã hội của sinh viên..........................................54
Bảng 3 8 Mức độ sử dụng mạng xã hội để đáp ứng nhu cầu học tập......................56
của sinh viên............................................................................................................56
Bảng 3 9 Mức độ sử dụng mạng xã hội đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên theo
giới tính................................................................................................................... 58
Bảng 3 10 Thực trạng mức độ sử dụng mạng xã hội đáp ứng nhu cầu giải trí của
sinh viên..................................................................................................................60
Bảng 3 11 Thực trạng mức độ sử dụng MXH đáp ứng nhu cầu giải trí của sinh viên
theo giới tính...........................................................................................................62
Bảng 3 12 Mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT.....................63
Bảng 3 13 Lý do sinh viên sử dụng mạng xã hội....................................................68
Bảng 3 14 Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT theo giới tính............69
Bảng 3 15 Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT theo quê quán...........71
Bảng 3 16 Lợi ích khi sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT.............................73
Bảng 3 17 Bất cập khi sử dụng mạng xã hội của sinh viên FPT.............................74
Bảng 3 18 Cảm xúc của sinh viên khi tham gia mạng xã hội.................................78

Bảng 3 19 Khó khăn sinh viên thường gặp khi sử dụng mạng xã hội.....................79
Bảng 3 20 Cảm xúc của sinh viên khi không được dùng mạng xã hội...................81
Bảng 3 21 Tự đánh giá của sinh viên về sự ảnh hưởng của mạng xã hội đến hiệu
quả học tập/làm vệc.................................................................................................82
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thị trường mạng xã hội Việt Nam............................................................1


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
ĐH FPT : Đại học FPT
ĐHQG

: Đại học Quốc gia

ĐTB

: Điểm trung bình

MXH

: Mạng xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

TLH

: Tâm lý học


SV

: Sinh viên


MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong bối cảnh tồn cầu hóa với sự phát triển vượt bậc của khoa
học kĩ thuật, nhiều dịch vụ công nghệ truyền thông ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người Một trong những dịch vụ truyền thông đại chúng
hàng đầu hiện nay là Internet và đặc biệt là mạng xã hội
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng Internet và mạng xã hội đã góp
phần đưa Việt Nam tiến nhanh vào con đường hội nhập và giúp cho mọi người dân
Việt trở thành những “Công dân quốc tế” bình đẳng trên mạng
Khi xếp hạng các mạng xã hội, theo Google Ad Planner (số liệu tháng
12/2010), tỉ lệ người dùng các mạng xã hội ở Việt Nam là như sau:

Biểu đồ 1: Thị trường mạng xã hội Việt Nam (Trích nguồn Google Ad Plane, 12/2010)
Theo biểu đồ này, mạng xã hội Zing Me dẫn đầu với 4 6 triệu người dùng
Yahoo, Facebook, và Yume đang tiếp theo ở khoảng cách không xa Đường đỏ là số
phút sử dụng trên mỗi mạng xã hội mỗi tháng, tính bằng số lượt sử dụng (visit)
nhân với số phút của mỗi lượt Theo đó, chúng ta có thể thấy 3 mạng xã hội thế hệ
mới là Zing Me, Facebook, và GoOnline có số phút sử dụng rất cao đối với mỗi
người dùng, nổi bật là Zing Me với hơn 1 tỉ phút và Facebook với 880 triệu phút 3

1


mạng xã hội thế hệ đầu là Yahoo, Yume, và TamTay có số phút sử dụng tương đối
thấp [25]

Những con số trên cho thấy nhu cầu sử dụng Internet cũng như mạng xã hội
của người dân Việt Nam là rất cao và có xu hướng ngày càng tăng nhanh Bên cạnh
các phương tiện truyền thông truyền thống vốn rất được người dân ưa chuộng như
Tivi, Báo, Radio, Internet cũng là một phương tiện rất được quan tâm ở các khu vực
đô thị, và ở giới trẻ Việt Nam hiện nay
Hơn tất cả mọi phương tiện truyền thông đại chúng khác, ngày nay Internet
đang chứng tỏ sức mạnh và tốc độ phát triển nhanh như chóng và sự ảnh hưởng
lớn lao của nó đối với con người; Trong đó, MXH đã, đang và sẽ là một phần của
đời sống xã hội ở một bộ phận công chúng Thật vậy, con người ngày nay đang
sống và làm việc trong một môi trường truyền thông đa phương tiện Cùng ăn,
cùng ngủ, cùng làm việc, cùng yêu, cùng ghét

với truyền thông Trong thời đại

được gọi là “Thế giới phẳng”, khơng ai có thể phủ nhận lợi ích từ mạng xã hội,
đặc biệt là giới trẻ
Sự xuất hiện của MXH với những tính năng, với nguồn thông tin phong phú,
đa dạng, đã thật sự đi vào đời sống của cư dân mạng Với những chức năng đa
dạng kéo theo sự gia tăng ngày càng đông đảo các thành viên, Internet ở một khía
cạnh nào đó đã làm thay đổi thói quen, tư duy, lối sống, văn hóa… của một bộ phận
giới trẻ ngày nay Giới trẻ với những đặc điểm phát triển tâm lý đa dạng có những
nhu cầu riêng và là người tiếp nhận tích cực những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng
thời cũng chịu tác động của các phương tiện nghe nhìn nhiều nhất trên cả hai phương
diện tích cực và tiêu cực
Ngồi rất nhiều tiện ích mà MXH mang lại cho người dùng, như thông tin
nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích về
giải trí…chúng ta cịn thấy có một khía cạnh khá quan trọng làm thay đổi mạnh mẽ
hình thức giao tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và các quốc gia với nhau, đó chính
là khả năng kết nối Có thể nói, đây là một khơng gian giao tiếp cơng cộng phi vật thể
tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con người với nhau thông qua nhiều


2


hình thức, liên kết rộng khắp chứ khơng bị giới hạn bởi chiều không gian Lượng
thông tin chia sẻ là hết sức lớn và vô cùng phong phú, đa dạng Chính vì vậy, số
lượng người sử dụng MXH ngày càng đông đảo
Thực tế cho thấy, hiện nay, số lượng người sử dụng MXH đang tăng rất
nhanh, đặc biệt là thanh thiếu niên học sinh, sinh viên trong độ tuổi từ 16 đến 24:
“Số lượng người sử dụng mạng xã hội (social network) tại Việt Nam đang gia tăng
rất nhanh Khoảng 17% số người trưởng thành thường xuyên trao đổi qua mạng
với những người không hề quen biết và tỷ lệ này tăng tỷ lệ nghịch với độ tuổi” [26]
Rất nhiều người trẻ đã biết cách sử dụng MXH một cách hiệu quả Họ sử
dụng MXH là nơi để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị bản
thân, là nơi để gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những bất hạnh, niềm vui của
những người có cùng trái tim biết thơng cảm và giúp đỡ những người có hồn cảnh
đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội Trên cơ sở đó, nhiều bạn trẻ đã lập ra các
trang web là nơi để kêu gọi đóng góp tiền, gạo, v v… và cả hiến máu nhân đạo
giúp cho người nghèo, người bệnh…
Tiện ích mà mạng xã hội mang lại cho sinh viên hiện nay đó là giúp họ có
những hiểu biết sâu rộng trong mọi lĩnh vực, cập nhật thơng tin một cách nhanh
nhất, chính xác nhất Bên cạnh đó, nó cịn giúp sinh viên đáp ứng được nhu cầu giao
lưu kết bạn với nhiều người khơng những trong nước mà cả trên tồn thế giới, tạo
dựng được nhiều mối quan hệ trong công việc cũng như học tập, hay giúp họ thư
giãn làm giảm bớt đi những căng thẳng mệt nhọc…
Đối với sinh viên, trong một mơi trường học tập, giải trí phong phú đa dạng
như hiện nay, nhu cầu sử dụng Internet mà đặc biệt là MXH của sinh viên ngày
càng cao Sự ra đời của Internet đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần
cũng như đời sống học tập của sinh viên trong môi trường sống luôn năng động và
bận rộn

Việc sử dụng mạng xã hội để đáp ứng nhu cầu giải trí, học tập của sinh viên
là một điều tất yếu trong xu hướng tồn cầu hóa, hiện đại hóa của đất nước Tuy
nhiên, việc đáp ứng nhu cầu này, ngồi những mặt tích cực, mạng xã hội còn mang

3


đến rất nhiều tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên, sự xâm
nhập của các trang web xấu, những hình ảnh xấu, đồi trụy, thơ tục…làm ảnh hưởng
đến đời sống cộng đồng Việc truy cập vào các trang mạng xã hội mà khơng đúng
mục đích học tập hay giải trí lành mạnh cịn làm cho sinh viên mất nhiều thời gian
ảnh hưởng đến việc học hành
Nhận thấy được mạng xã hội là một phương tiện truyền thơng ngày càng gắn
bó chặt chẽ thân thiết với sinh viên và sự tham gia sử dụng mạng xã hội của sinh
viên ngày càng nhiều, đặc biệt là đối với sinh viên của một trường công nghệ hàng
đầu Việt Nam là trường ĐH FPT, nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Nhu cầu sử
dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT” làm đề tài luận văn của mình
Đây là vấn đề mới và ít được nghiên cứu chun sâu
2 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
FPT, mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ sử dụng nhu cầu của sinh viên trường Đại học FPT Trên cơ sở đó, góp
phần giúp sinh viên thấy được các lợi ích và bất cập từ mạng xã hội, đề ra các giải
pháp định hướng và nâng cao chất lượng sử dụng mạng xã hội có hiệu quả
3 Đối tượng nghiên cứu
Mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT hiện nay
4 Nhiệm vụ nghiên cứu
4 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận:
Đọc và phân tích một số cơng trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ
sở lý luận cho đề tài, làm rõ các khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu: Nhu cầu,

mạng xã hội, sinh viên, nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên
4 2 Nghiên cứu thực tiễn:
4 2 1 Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng mạng xã hội, mức độ nhu cầu sử
dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học FPT
4 2 2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhu cầu sử dụng mạng xã
hội của sinh viên trường Đại học FPT

4


4 2 3 Đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho sinh viên nói chung và sinh
viên Đại học FPT nói riêng có định hướng tốt hơn và đạt hiệu quả hơn trong việc sử
dụng mạng xã hội Bên cạnh đó đề xuất một số kiến nghị cụ thể trong lĩnh vực quản
lý hệ thống thông tin trên mạng xã hội, giúp cho sinh viên Đại học FPT có được
những nguồn thơng tin chất lượng và bổ ích hơn
5 Khách thể nghiên cứu
300 sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại học FPT
6 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về khách thể nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 300 sinh viên
khối ngành kinh tế của trường Đại học FPT
Về nội dung nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã
hội, mức độ nhu cầu sử dụng, các biểu hiện của hai nhu cầu chính đó là nhu cầu học
tập và nhu cầu giải trí Và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhu cầu sử dụng mạng
xã hội của sinh viên
7 Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT là
khá cao Nhu cầu này chịu ảnh hưởng từ rất nhiều các yếu tố chủ quan và khách
quan, các yếu tố khách quan như: Sự tác động của bạn bè, tìm kiếm được nhiều
thông tin, kết nối, giao diện đẹp, đa năng, tiện lợi, đem lại hiệu quả nhanh chóng,
tuyên truyền quảng cáo, các yếu tố chủ quan như: Nhận thức, hứng thú, mong

muốn, sở thích, động cơ, xu hướng,… Sử dụng mạng xã hội của sinh viên đem lại
những lợi ích như giải trí, chia sẻ thơng tin, trị chuyện, nhưng bên cạnh đó mạng xã
hội cũng có những bất cập như chiếm quá nhiều thời gian, nhiều thông tin… ảnh
hưởng đến học tập và sức khỏe
8 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp thống kê toán học

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
CỦA SINH VIÊN
1 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Con người tồn tại và phát triển ln địi hỏi các nhu cầu khác nhau, nhu cầu
của con người mang tính đa dạng, phong phú và biến đổi theo từng giai đoạn Nhu
cầu được thỏa mãn là cơ sở sáng tạo những nhu cầu mới, nhu cầu là biểu hiện
nguồn gốc và động lực kích thích hoạt động của con người từ đó thúc đẩy sự phát
triển của xã hội Nhu cầu là vấn đề được nhiều ngành nghiên cứu trong đó có ngành
khoa học về tâm lý con người, cho tới nay có nhiều quan điểm khác nhau nghiên
cứu về vấn đề nhu cầu Sau đây là một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới
nghiên cứu về nhu cầu của con người
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về nhu cầu
Các trường phái Tâm lý học khác nhau như Tâm lý học Gestalt, Tâm lý học
hành vi, tâm lý học nhân văn, phân tâm học, tâm lý học hoạt động… có các nghiên
cứu đề cập tới nhu cầu của con người
Nghiên cứu nhu cầu theo Tâm lý học hành vi

James Watson ( 1878- 1958) là người khởi xướng ra trường phái tâm lý học
hành vi tại Mỹ Lý thuyết này cho rằng khi có một kích thích nào đó tác động lên cơ
thể thì cơ thể tạo ra một phản ứng tương ứng đáp lại Ơng cho rằng: Tâm lý học
khơng quan tâm tới việc mô tả và giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ quan tâm
tới hành vi của tồn tại người Xuất phát điểm của khoa học này là các cứ liệu có thể
quan sát được, các cứ liệu này do cơ thể tạo ra nhằm mục đích thích nghi với môi
trường xung quanh bằng cách sử dụng các dữ kiện di truyền và các kỹ xảo học tập
được Quan sát cũng như giảng giải hành vi đều phải tuân theo ngun tắc: có một
kích thích nào đó tác động vào cơ thể, và cơ thể trả lời bằng một phản ứng nào đó
Từ đây nảy sinh ra cơng thức nổi tiếng của hành vi chủ nghĩa S-R (kích thích- phản
ứng [11, tr 193]

6


Thuyết hành vi của J Watson đã được các nhà khoa học trên thế giới như:
Tolman, C Hull, F Skiner … lĩnh hội, bổ sung thiếu sót và phát triển
Với cương lĩnh đầu tiên của mình, theo như nhà sinh lý học Liên Xơ P K
Anokhin nhận xét, thì thuyết hành vi đã tạo ra “Một khơng khí khoa học hoàn toàn
mới”, khác hẳn với bộ mặt tâm lý học thời đó Lĩnh hội tư tưởng của thuyết hành vi,
nhiều nhà nghiên cứu như Georges Katon , Ernest Dichter …đã bước đầu có những
tìm hiểu về những biểu hiện trong ứng xử của khách hàng G Katona trong nghiên
cứu của mình đã coi hành vi tiêu dùng của con người là kết quả (trọn vẹn) của sự
tác động giữa cá nhân và mơi trường (văn hố, xã hội, lịch sử)
Các nhà tâm lý học hành vi đã chỉ ra các yếu tố trung gian có ảnh hưởng
tới những phản ứng của con người khi có kích thích Hạn chế của quan điểm
này là xem hành vi của con người còn mang tính máy móc Nói cho cùng các
nhà hành vi cũng đã khơng tìm thấy được bản chất của nhu cầu của cái thúc đẩy
hành vi và hoạt động con người
Lý thuyết phân tâm học về nhu cầu

Thuyết phân tâm do S Freud (1856 – 1939) là người khởi xướng Theo ông,
đời sống tâm lý của con người bao gồm ba phần cơ bản đó là cái nó, cái tơi và cái
siêu tơi Nhu cầu chính là cái bản năng của con người
Cái Nó hay cịn gọi là cái vơ thức chính là động lực thúc đẩy sự phát triển
nhân cách, vì vậy nhu cầu bản năng được đồng nhất với vô thức và cũng được coi là
động lực cho sự nảy sinh và phát triển các nhu cầu của cá nhân và xã hội Trong
quá trình nghiên cứu của mình, ơng cũng đã đề cập đến vấn đề nhu cầu của cơ thể
trong “Lý thuyết bản năng của con người” Ông khẳng định, phân tâm học coi trọng
nhu cầu tự do cá nhân như các nhu cầu tự nhiên, đặc biệt là nhu cầu tính dục Việc
thoả mãn nhu cầu tính dục sẽ giải phóng năng lượng tự nhiên, và như thế, tự do cá
nhân thực sự được tôn trọng, kìm hãm nhu cầu này sẽ dẫn đến hành vi mất định
hướng của con người [17]
Lý thuyết nhu cầu trường phái tâm lý học nhân văn

7


Tâm lý học nhân văn ra đời như một khuynh hướng đối lập với tâm lý học
hành vi và phân tâm học Tiêu biểu cho lý thuyết về nhu cầu của trường phái tâm lý
học nhân văn là “Thuyết thứ bậc nhu cầu” (1954) của A Maslow (1908 – 1970)
A Maslow chứng minh rằng tính xã hội nằm trong chính bản tính của con
người Con người có những nhu cầu chân chính về giao tiếp, về sự lệ thuộc, về tình
u, về lịng kính trọng… Những nhu cầu này có bản chất bản năng, đặc trưng cho
giống người, như vậy theo ơng, tính người của nhu cầu được hình thành trong q
trình phát sinh lồi người Ơng đã hình dung nhu cầu và sự phát triển của con người
theo chuỗi liên tiếp như chiếc cầu thang Ông đã đem các loại nhu cầu khác nhau
của con người, căn cứ theo tính địi hỏi và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để
quy về năm loại, sắp xếp thành năm bậc thang về nhu cầu của con người, từ thấp đến cao

N C

tự th ể
h iệ n
N C v ề sự tô n
tr ọ n g
N C đ ư ợ c th ừ a n h ậ n
N C v ề a n n in h v à s ự a n to à n
N C s in h lý
Để đi lên đỉnh của chiếc thang phải bắt đầu từ chân thang Mỗi bậc nhu cầu
đòi hỏi con người phải có những nỗ lực nhất định để có thể chuyển lên bậc tiếp theo
Mỗi bậc nhu cầu của con người đều phụ thuộc vào bậc nhu cầu trước đó Nếu bậc
nhu cầu ở bậc thấp thì cả hệ thống khơng được đáp ứng, cá nhân đó sẽ khó có thể
tiến lên bước phát triển tiếp theo Theo Maslow, sau khi nhu cầu cấp thấp được thỏa
mãn, thì nảy sinh địi hỏi thỏa mãn nhu cầu cấp cao hơn Ông chỉ rõ, hành vi của
con người thường không chỉ do một nhu cầu nào đó thúc đẩy mà là kết quả của rất
nhiều tác động Theo ông, mọi nhu cầu thuộc hệ thống thứ bậc cũng đều có liên
quan đến cấu trúc cơ thể của con người và đều được dựa trên một nền tảng di truyền

8


nhất định Ơng đã mơ tả các động cơ của con người mang tính vơ thức và vượt qua
ý chí của con người đã quy định hành vi của nó Thuyết của ơng phủ định sự cần
thiết phải hình thành một cách có mục đích các nhu cầu của con người [12]
Quan điểm các nhà tâm lý học hoạt động về nhu cầu
Sau cách mạng tháng Mười, nền Tâm lý học Liên Xơ đã có bước phát triển
mạnh mẽ Dưới ánh sáng của Triết học Mác – Lê Nin, các nhà Tâm lý học Liên Xô
khi nghiên cứu về con người, đời sống tâm lý người đã khẳng định: Nhu cầu là yếu
tố bên trong quan trọng đầu tiên thúc đẩy hoạt động của con người Ngay trong triết
học, F Anghen- tuy không phải là một nhà tâm lý học, nhưng khi nói về quan điểm
của mình về nhu cầu, ơng khẳng định: “Người ta quy cho trí óc, cho sự mở mang và

hoạt động của bộ óc tất cả công lao làm cho xã hội phát triển được nhanh chóng và
đáng lẽ người ta phải giải thích rằng hoạt động của mình là do nhu cầu của mình
quyết định (mà những nhu cầu đó quả thật đã phản ánh vào trong đầu óc con người
làm cho họ có ý thức đối với những nhu cầu đó) thì người ta lại quen giải thích rằng
hoạt động của mình là do tư duy của mình quyết định [9, tr 280]
X L Rubinstein (1902-1960) đã bổ sung những thiếu sót của các nhà nghiên
cứu trước trong nghiên cứu của mình về nhu cầu Ông khẳng định nhu cầu của con
người thể hiện mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh Để tồn tại và
phát triển, con người luôn phải hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định
Nhu cầu là sự địi hỏi cái gì đó nằm ngồi chủ thể “Cái gì đó” chính là đối tượng
của nhu cầu, có khả năng đem lại sự thỏa mãn cho nhu cầu thông qua hoạt động của
chủ thể
A N Leonchiepv đã đưa ra định nghĩa về nhu cầu như sau: “Nhu cầu là một
trạng thái tâm lý của con người cần một cái gì đó cho cơ thể nói riêng, con người
nói chung, sống và hoạt động Nhu cầu của con người ln ln có đối tượng, đối
tượng của nhu cầu có thể là vật chất hoặc tinh thần, chứa đựng những khả năng thỏa
mãn nhu cầu Nhu cầu có vai trò định hướng, đồng thời là động lực bên trong kích
thích hoạt động của con người ” Ơng phê phán việc tách nhu cầu ra khỏi hoạt động,
vì như vậy sẽ coi nhu cầu là điểm xuất phát của hoạt động Mối liên hệ giữa hoạt

9


động với nhu cầu được ông mô tả bằng sơ đồ: Hoạt động – Nhu cầu – Hoạt động
Luận điểm này đáp ứng được quan điểm Macxit về nhu cầu khi nhu cầu của con
người được sản xuất ra Ông cịn cho rằng: nhu cầu của con người khơng chỉ được
sản xuất ra mà còn được cải biến ngay trong q trình sản xuất và tiêu thụ và đó là
mấu chốt để hiểu được bản chất của các nhu cầu của con người [3, tr221]
Tóm lại, các nghiên cứu nói trên về nhu cầu đã nêu bật được vai trò quan
trọng của nhu cầu đối với hoạt động của con người cũng như đối với sự hình thành

và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân Các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở quan
điểm cho rằng nhu cầu của con người là một hệ thống, khi hệ thống này bắt đầu
phát huy tác dụng thì con người chuyển sang trạng thái tích cực năng động nói
chung cả về mặt sinh lý thần kinh và tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
nhận thức, rung cảm và hoạt động thực tiễn diễn ra Nhu cầu của con người không
ngừng biến đổi theo sự phát triển của xã hội
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về nhu cầu
Đề cập đến quan niệm của các nhà Tâm lý học Việt Nam về nhu cầu, chúng
ta có thể tìm thấy qua một số tập sách như: Tâm lý học Liên Xô - Tuyển những bài
báo, Nxb Tiến Bộ năm 1978; Tâm lý học Vưgôtxki, Nxb Giáo Dục năm 1997 của
tác giả Phạm Minh Hạc; Tâm lý học, Nxb ĐHQGHN năm 2000 của tác giả Bùi
Văn Huệ; Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHSPHN năm 2003 của tác giả Nguyễn
Quang Uẩn Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang; Tâm lý học đại cương, Nxb Giáo
Dục năm 1989 của tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy
Bên cạnh quan điểm nghiên cứu của các tác giả trên về nhu cầu, cịn có các
cơng trình của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh và các nhà nghiên cứu
phục vụ công tác học tập và nghiên cứu khoa học Tác giả Nguyễn Văn Lũy (2005)
khi nghiên cứu vấn đề “Nhu cầu và cấu trúc động cơ hóa hành vi ứng xử ” cũng chỉ
ra rằng: Nhu cầu là đòi hỏi tất yếu mà cá thể cần được thỏa mãn để tồn tại và phát
triển Nhu cầu điều khiển từ bên trong chủ thể thực hiện hành vi, tạo quá trình tâm
lý, nâng cao tính nhạy cảm và cường độ hoạt động, đưa cơ thể vào trạng thái trương
lực hưng phấn Nhu cầu kích thích hành vi ứng xử vào việc tìm kiếm cái gì đó mà

10


chủ thể địi hỏi, giữ cho tính tích cực của cơ thể tồn tại song song với trạng thái
thiếu thốn nào đó Từ đó, tác giả khẳng định: Nhu cầu là thành phần quan trọng nhất
của cấu trúc động cơ hóa – Kích thích, hoạt động quy định phương hướng và tính
tích cực của hành vi ứng xử

Nghiên cứu nhu cầu là động lực phát triển mà Lê Thị Kim Chi đề cập trong
cuốn sách “Nhu cầu, động lực và định hướng xã hội”(2005) Trong tác phẩm này,
tác giả có nói đến động lực của nhu cầu, tiền đề hình thành nên nhu cầu [5]
Nghiên cứu “Nhu cầu giải trí của Thanh niên” của tác giả Đinh Thị Vân Chi
đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhu cầu giải trí của thanh niên từ
góc độ xã hội học, khuân mẫu giải trí của thanh niên hiện nay, đưa ra được xu
hưởng biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên [6]
Nghiên cứu “Tìm hiểu nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên” (2003) do
Hoàng Thị Nga thực hiện Đề tài đã phân tích được thực trạng nhu cầu sử dụng
Internet của sinh viên; đánh giá được những yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng
internet như học tập, tư tưởng đạo đức, lối sống

Nhưng tác giả chỉ dừng lại ở dịch

vụ giải trí Internet, tức là mới chỉ đánh giá được một khía cạnh của nhu cầu giải trí
của đối tượng
Đề tài “Khảo sát nhu cầu khơng gian vui chơi giải trí của nhân viên văn
phòng ở Hà Nội” (2007) của tác giả Phạm Đức Nguyên đề cập tới nhu cầu giải trí
của một nhóm đối tượng người lao động, mà cụ thể là, nhân viên văn phịng, với
mơi trường làm việc tại văn phịng ở Hà Nội, nơi đơng đúc dân cư, nhiều hạn chế về
đảm bảo giao thông

Đề tài đã khẳng định, hầu hết các nhân viên văn phòng làm

việc tại Hà Nội đều có nhu cầu giải trí trong ngày Nhu cầu giải trí của họ được đáp
ứng tuỳ thuộc vào mơi trường làm việc của cơ quan, tình trạng làm việc ở cơ quan
của họ [18]
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu khác nữa như: Nhu
cầu tiêu dùng ở cư dân đô thị của tác giả Lê Thanh Hương, bài viết nhấn mạnh nhu
cầu tiêu dùng của người dân đô thị ngày càng tăng lên và phát triển cao dần [15]


11


Bên cạnh đó kết quả của đề tài nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng như “ Nhu
cầu sử dụng di động của người dân Hà Nội” của tác giả Phạm Hồng Hà cho thấy
nhu cầu sử dụng điện thoại di động của người dân tương đối lớn, với những lợi ích
của nó như liên lạc với nhau nhanh chóng, thuận lợi, phù hợp với công việc, nâng
cao vị thế xã hội trong đó sự tiện lợi của điện thoại di động là lý do đầu tiên khiến
họ quyết định sử dụng
Cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nhu cầu của các tác giả Việt Nam ở
góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chúng tơi chưa thể trình bày
hết Nhưng về cơ bản, khái niệm nhu cầu và các đặc điểm của khái niệm này đã
được các nhà khoa học Việt Nam nhìn nhận và khai thác theo nhiều cách khác nhau
dựa trên những khái niệm chung về nhu cầu trên toàn thế giới
1 2 Các nghiên cứu về mạng xã hội
“Chúng ta đang sống trong một thời đại mà theo định nghĩa của các nhà
chiến lược tồn cầu hóa là thời đại của sự nối kết – một thế giới phẳng”(Thomas L
Freidman) Lúc này là thời điểm tốt nhất để làm quen và kết nối với mọi người Xã
hội năng động, nền kinh tế năng động sẽ ngày càng phụ thuộc vào sự liên kết và gắn
bó lẫn nhau Nói cách khác, khi mọi vật càng kết nối chặt chẽ với nhau, chúng ta
càng lệ thuộc nhiều hơn vào con người và những mối quan hệ nối kết [21]
Trong thời đại kỹ thuật số, khi mạng Internet đã phá bỏ hàng rào địa lý để nối
kết hàng trăm triệu con người và máy tính trên khắp hành tinh, thì chẳng có lý do để
sống và làm việc một cách cô lập Khái niệm về giao tiếp đã được mở rộng đến không
ngờ cho đến kỷ nguyên vàng của những trang mạng xã hội: Facebook, Twitter,… ra
đời như câu trả lời cho nhu cầu về nối kết ngày càng trở nên rộng rãi Và ngay lúc này,
một trào lưu mới đã được hình thành Chúng ta bắt gặp Facebook ở khắp mọi nơi Một
thống kê dựa trên lưu lượng internet di động tại Mỹ cho thấy 90% người
dùng iPhone đang sử dụng Facebook, chiếm 10% tổng dung lượng truy cập mạng Bên

cạnh đó, 63% cộng đồng Android thường xuyên ghé thăm Facebook và tổng dung
lượng mạng chiếm 5% [27]

12


Thật vậy, không thể phủ nhận sự thật rằng Facebook đang phát triển mạnh
mẽ với số lượng thành viên khổng lồ và lưu lượng truy cập lớn Rất nhiều người
tiêu tốn thời gian cho Facebook mà quên mất cuộc sống thực tại Khơng nằm ngồi
quy luật trên, nhiều bạn trẻ đang quá thần tượng Facebook Hay theo lời một chuyên
gia tâm lý người Mỹ, căn bệnh ấy mang tên “nghiện” Facebook (Facebook
Addiction Disorder, viết tắt FAD)
Có thể thấy vấn đề “sử dụng Facebook sao cho hiệu quả” là một vấn đề rất
mới nhưng lại rất thời sự hiện nay, bởi nó tác động lên xã hội rất nhiều những mặt
khác nhau ở nhiều lĩnh vực trong đời sống Đến thời điểm này, đã có một số những
nghiên cứu vai trị và những hệ quả của mạng xã hội đối với con người và đặc biệt
là với giới trẻ
1 2 1 Nghiên cứu ngoài nước
Mạng xã hội ngày càng đi sâu vào cuộc sống của con người Có thể nói, đây
là mơ hình mới nhất trong q trình phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương
thức tương tác và kết nối giữa con người với nhau suốt chiều dài lịch sử
Theo các nhà nghiên cứu, mặc dù mới ra mắt gần đây khi đã hội tụ đầy đủ
các điều kiện nền tảng cơ sở nhưng thực chất "tổ tiên" của mạng xã hội đã xuất hiện
từ khá lâu
Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới hạn như ngày nay diễn ra vào
những năm 70 thế kỉ trước Năm 1971, thư điện tử đầu tiên được gửi đi giữa hai
chiếc máy tính…nằm cạnh nhau với thơng điệp ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ
phía trái trên bàn phím chuẩn hiện nay “QWERTYUIOP”
Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng Hệ thống trao đổi
thông tin dữ liệu BBS điện thoại đường dài hoạt động Ngoài ra, những trình duyệt

sơ khai thời đầu cũng bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua USENET, một trong số
những nền tảng BBS đầu tiên
Tuy nhiên, cũng phải đến 20 năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành
những mạng xã hội đầu tiên Tên tuổi tiên phong làm nên cuộc hành trình social
network đầu tiên trong gần 20 năm nay trước khi rơi vào quên lãng là Geocites

13


Năm 1994, Geocities được thành lập Người dùng có thể khởi tạo và phát
triển những địa chỉ, website cá nhân tại đây Yahoo đã mua lại Geocities và biến
trang này thành một địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo Tuy nhiên, do công
nghệ lạc hậu và thiếu linh hoạt trong chiến lược phát triển, Geocities đã buộc phải
đóng cửa cách đây không lâu, nhường bước cho Facebook, Linkedin, Twitter hay
MySpace
Cách đây gần 10 năm, trang mạng xã hội nổi tiếng Friendster xuất hiện Đây
được coi là tên tuổi tiên phong hỗ trợ kết nối và chia sẻ trực tuyến giữa những người
thân sống ở đời thực Friendster hoạt động dựa vào chính người dùng và có tới 3
triệu người tham gia sau 3 tháng đầu ra mắt Trung bình cứ 126 người dùng Internet
có một người có mặt ở đây
Hai mạng xã hội phát triển nhanh nhất hiện nay có mặt khá muộn Năm
2004, Facebook ra mắt Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh viên đại học kết nối và
chia sẻ Ngay sau khi ra đời tại trụ sở trường đại học danh tiếng Harvard, Facebook
đã có tới 19 500 sinh viên đăng kí trong tháng đầu tiên
Hai năm sau, Twitter cũng kịp thời ra đời, ghi dấu mốc quan trọng trong quá
trình phát triển của mạng xã hội
Tại thời điểm năm 2008, mỗi giây người dùng Twitter đăng lên 3 283 thông
điệp Đây cũng là năm Facebook vượt mặt MySpace để trở thành mạng xã hội số
một thế giới Cả hai đều trở nên phổ biến hơn hẳn vượt mặt người tiền nhiệm
Friendster

Thống kê cho thấy, hiện nay Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số
lượng người dùng đông nhất, vào khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và
Myspace đều có dấu hiệu chững lại Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng
cũng đã đã vượt qua Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục Myspace
Trong bài báo "At Last – The Full Story Of How Facebook Was Founded"
đăng trên tạp chí Business Insider (tháng 5, 2010) Carlson, Nicholas đã mô tả một
cách chân thực quá trình hình thành và phát triển của Facebook Qua đó có thể thấy
được sự phát triển vượt bậc của Facebook so với các mạng xã hội khác, về cả chất

14


lượng, ứng dụng và số người dùng Facebook trên toàn thế giới Thông qua bài báo,
tại thời điểm bài báo được phát hành – năm 2010, nhóm tác giả đã khẳng định
Facebook sẽ trở thành một mạng xã hội thống trị tất cả những mạng xã hội còn lại,
và sẽ đạt được số người dùng cao nhất Và Facebook sẽ mang lại nguồn lợi nhuận
khổng lồ cho ông chủ của nó, đó là Mark Zuckerberg [7]
Theo nhóm tác giả Arrington, Michael với bài báo "The Age Of Facebook” sự
lớn mạnh và vượt trội của Facebook so với các mạng xã hội khác đã có trước đây
Trong bài báo, tác giả đã nêu quan điểm: “Có thể một ngày nào đó, có thể là từ
thập kỉ này sẽ có một cơng ty khác, một số công nghệ mới sẽ lớn mạnh, và sẽ
giúp các công ty khác đe dọa đế chế tồn tại của Facebook Nhưng từ giờ cho đến
khi đó sẽ rất ít cơ hội để có thể làm được điều đấy Đế chế thống trị của
Facebook mới chỉ là bắt đầu” [28]
Những bài báo nghiên cứu của nước ngoài kể trên đều đề cập đến sự tồn tại
mạnh mẽ của mạng xã hội, sự phát triển lớn mạnh, không ngừng nghỉ và sự thống
trị của mạng xã hội trong thời đại ngày nay Và xu thế sử dụng mạng xã hội là một
xu thế toàn cầu, và mạng xã hội sẽ ngày càng tăng số lượng người dùng trên toàn
thế giới nhiều hơn nữa
1 2 2 Nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của FTA (Free Trade Agreement) nếu năm
2007 những mục đích quan trọng nhất của người dùng Internet khi online là: đọc tin
tức, kiểm tra email, nghe nhạc, chat và chơi game thì đến nay trong top 5 này có sự
góp mặt của hoạt động truy cập mạng xã hội
Sự bùng nổ các mạng xã hội thuần Việt diễn ra từ năm 2007 với hàng loạt tên
tuổi lớn như Cyworld, Clip vn, Yume, YoBanBe, … nhưng tất cả không vượt qua
nổi Yahoo 360 Từ giữa năm 2008, khi Yahoo rậm rịch ngưng cung cấp dịch vụ blog
tại Việt Nam, các mạng xã hội khác đã nhanh chóng tận dung cơ hội ngàn năm có
một để vươn lên chiếm lĩnh thị trường VinaGame phát triển Yobanbe thành mạng
Zingme, Facebook cho ra đời phiên bản tiếng Việt, Yume tranh thủ các hoạt động
quảng bá sánh bước cùng sao để lôi kéo người dùng Internet … Với những nỗ lực

15


truyền thông, số lượng thành viên của các mạng xã hội Việt đã tăng trưởng đáng kể
Zingme sau hơn một tháng ra mắt đã có hơn 880,000 thành viên thường xuyên đăng
nhập ít nhất một lần trong 30 ngày
Facebook đang tạo ra một trào lưu sử dụng mạng xã hội mới ở Việt Nam, tựa
như phong trào "người người viết blog, nhà nhà viết blog" của Yahoo 360 cách đây vài
năm Chưa tạo thành cơn lốc như Facebook, các mạng Twitter, Hi5, Tumblr, … cũng
mang đến những lựa chọn mới làm phong phú thêm các kênh truyền thông xã hội
Tại Việt Nam, Zing Me có 6,1 triệu người sử dụng chiếm xấp xỉ 20 % tổng
số người dùng Internet Việt Nam; Yume Vn có 2,9 triệu người dùng; Facebook có
2,6 triệu người dùng Hiện nay, cộng đồng mạng ngày càng thu hút đông đảo học
sinh, sinh viên, doanh nhân, doanh nghiệp Theo ước tính của VNG (Cơng ty cơng
nghệ Việt Nam) thì đến năm 2014 tỉ lệ sử dụng mạng xã hội của người Việt Nam có
thể lên tới 50% [30]
Theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực Đơng Nam Á, tính đến cuối
tháng 7/2013 của hãng nghiên cứu thị trường comScore, với 16,1 triệu người dùng

Internet hàng tháng, Việt Nam là quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực
ASEAN Báo cáo của comScore tập trung vào xu hướng thịnh hành trong việc sử
dụng web, video trực tuyến, tìm kiếm trực tuyến, thương mại điện tử… và chủ yếu
tập trung vào 6 quốc gia trong khu vực, bao gồm Việt Nam, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore và Thái Lan [31]
Việt Nam cũng là quốc gia có lượng tăng trưởng người dùng Internet nhanh
thứ 2 tại khu vực So với cùng kỳ năm ngoái, lượng người dùng Internet tại Việt
Nam đã tăng thêm đến 14% Quốc gia có tốc độ tăng trưởng người dùng Internet tại
khu vực là Philippines, với lượng tăng trưởng 22%, nhưng hiện đảo quốc này cũng
chỉ có lượng người dùng Internet ở mức “khiêm tốn” chỉ 8 triệu người
Việt Nam và Thái Lan là 2 quốc gia có lượng người dùng Internet ở độ tuổi
trẻ nhất khu vực, với 42% người sử dụng Internet tại Việt Nam ở độ tuổi 15-24, và ở
Thái Lan tỷ lệ tương ứng là 45% Độ tuổi người dùng Internet từ 25 đến 34 ở Việt
Nam và Thái Lan lần lượt chiếm 32% và 29% [31]

16


Facebook tiếp tục là mạng xã hội phổ biến nhất tại khu vực Đông Nam Á,
với 3 quốc gia tại đây nằm trong số 15 quốc gia có lượng truy cập Facebook nhiều
nhất thế giới, bao gồm Philippines, Thái Lan và Malaysia Tại Việt Nam, Facebook
cũng là mạng xã hội phổ biến nhất thế giới, xếp sau đó là Zing Me [31]
Các chuyên gia nhận định thời gian trực tuyến của người dùng càng lâu là cơ
hội để các lĩnh vực như thương mại điện tử hay các dịch vụ trực tuyến phát triển,
đặc biệt tại các thị trường giàu tiềm năng như Việt Nam và Thái Lan
Cũng theo comScore, xu thế sử dụng các thiết bị để truy cập Internet tại khu
vực Đơng Nam Á cũng đã có sự thay đổi theo thời gian Trước đây chủ yếu người
dùng tại khu vực này truy cập Internet bằng máy tính, tuy nhiên giờ đây, máy tính
thường được dùng để truy cập Internet trong giờ hành chính (giờ làm việc), trong
khi đó điện thoại di động và máy tính bảng thường xuyên được dùng để lên mạng

vào buổi tối
Theo các nghiên cứu về hành vi sử dụng mạng xã hội, xuất hiện quan điểm
lý giải đưa ra về hành vi sử dụng và lạm dụng mạng xã hội sau đây:
Bài báo Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người – một
thách thức mới cho tâm lý học hiện đại (2013), đã chỉ ra việc sử dụng mạng xã hội
hiện nay là một điều tất yếu, khi mà “Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
và mạng internet ngày nay, sự tiếp cận với Facebook trở nên dễ dàng và sức hút
ngày càng lớn với những gì nó hấp dẫn giới trẻ và những lợi ích của nó mang lại…
Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội đã và đang để lại rất nhiều hệ lụy và tác hại
khơn lường…” và tác giả đã đi vào khía cạnh Tâm lý học để lý giải những hiện
tượng đó và đặt ra cơ sở giải thích dựa vào kiến thức chun ngành Tâm lý học [1]
Để có được sự nhìn nhận và đánh giá một cách khoa học từ nhiều góc độ về
những ảnh hưởng và tác động của mạng xã hội đối với giới trẻ hiện nay, Viện
Nghiên cứu phát triển TPHCM đã tổ chức hội thảo “Mạng xã hội với lối sống của
giới trẻ TPHCM” vào ngày 27-8-2010 Tại hội thảo này, nhiều nhà khoa học xã hội
đã chỉ ra tính hai mặt của mạng xã hội đối với người sử dụng [16]

17


×