Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 162 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
******

DƯƠNG MINH CHÂU

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2018


í
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
******

DƯƠNG MINH CHÂU
HỆ THƠNG KIỀM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VÔN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ THỊ THU HƯƠNG



Hà Nội, Năm 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là
: Dương Minh Châu
Học viên lớp : 18.02.KTB ( Cao học - Kế toán K18 B)
Khoa
: Sau đại học - Học viện
Ngân
hàng
Niên khóa
: 2016-2018
Tơi xin cam đoan Luận văn : “HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP
VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc; kết quả trình bày trong Luận văn thu
thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực, xuất phát từ tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về những gì mình đã cam đoan.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Học viên báo cáo

Dương Minh Châu



ii

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI............................................................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.......................................................4
1.2. NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........6
1.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại................................................................... 6
1.2.2. Nghiệp vụ Huy động vốn của Ngân hàng thương mại........................................8
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP ...15
1.3.1. Cơ sở lý luận Kiểm soát nội bộ theo quan điểm quốc tế...................................15
1.3.2. Quan điểm về KSNB tại Việt Nam...................................................................19
1.3.3. Hạn chế của Kiểm soát nội bộ........................................................................... 23
1.4. KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................24
1.4.1. Kiểm soát nội bộ trong NHTM......................................................................... 24
1.4.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động của KSNB trong các NHTM.................25
1.4.3. Mục tiêu hoạt động của KSNB đối với nghiệp vụ huy động vốn......................27
1.4.4. Đặc điểm KSNB với hoạt động huy động vốn tại NHTM................................ 27
1.4.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả KSNB nghiệp vụ huy động vốn.........................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU...............37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU......37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................. 39
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2017......................................................42
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.......................................................... 45
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu trong quý
1/2018.......................................................................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tại ACB...........48


iii
iv

2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM
DANH
SOÁT
MỤC
NỘI
CÁC
BỘCHỮ
ĐỐI VỚI
VIẾTNGHIỆP
TẮT
VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............................................................74
2.3.1 Những kết quả đạt được.....................................................................................74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại......................................................79
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU........................................86
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ NHỮNG YÊU CẦU
CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.....................................................86
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU..................................................88

3.2.1 Giải pháp hồn thiện mơi trường kiểm sốt.......................................................88
3.2.2. Giải pháphồn thiện hành động đánh giá rủiro................................................96
3.2.3. Giải pháphồn thiện hoạt động kiểm sốt.......................................................99
3.2.4. Giải pháphồn thiện Hệ thống thông tin và Trao đổi thông tin......................102
3.2.5. Giải pháphoàn thiện hoạt động giám sát.......................................................104
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............107
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu................................................. 107
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................109

Viết tắt
ACB

Viết đầy đủ
Ngân hàng TMCP Á
Châu

Viết tắt

Viết đầy đủ

KTNB

Kiểm toán nội bộ

BKS

Ban Kiểm soát

LKGD


Liệt kê giao dịch

CMND

Chứng minh nhân dân

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CNTT

Công nghệ thông tin

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

CSR/
Nhân viên dịch vụ khách
NVDVKH hàng
DN

Doanh nghiệp


PGD

Phòng giao dịch

EC

Giao dịch Error Corect

QLRR

Quản lý rủi ro

GTCG

Giấy tờ có giá

RRHĐ

Rủi ro hoạt động

GTTT

Giấy tờ tùy thân

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

HĐQLRĐ


Hội đồng quản lý rủi ro
hoạt động

TBP
Trưởng bộ phận Vận hành
VHGDNQ Giao dịch - Ngân quỹ


HĐQT
HTKSNB
KH
KHCN

Hội đồng Quản Trị
Hệ thơng kiểm sốt nội
bộ
Khách hàng
Khách hàng cá nhân

TBP
VHNQ

Trưởng bộ phận Vận hành
- Ngân quỹ

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TĐV

Teller/
GDV

Trưởng đơn vị
Nhân viên Giao dịch

KPP

Khách hàng
Doanh nghiệp
Kênh phân phôi

TMCP

Thương mại cổ phần

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TTĐT

Trung tâm đào tạo

KHDN

KSVGD

Kiểm soát viên giao dịch


TK

TTK

Tài khoản

Thẻ tiết kiệm


ST
Tên
Tra
T
ng
v
1 Bảng 2.1. Trích - Ket quả lợi nhuận, huy động năm 2017 theo khu
42
vực
2 Bảng 2.2. Cơ câu nguôn vôn của ACB (Sô liệu tại 31/03/2018)
46
MỤC
CÁCtạiBẢNG
BIỂU, SƠ ĐỒ 47
3 Bảng 2.3. Phân loại nguôn vôn DANH
của ACB
(Sô liệu
31/03/2018)
4 Bảng 2.4. Hạn mức giao dịch

59


5 Bảng 2.5. Hạn mức kiểm soát giao dịch

59

6 Bảng 2.6. Căn cứ câp quyên kiểm sốt trên DNA

63

7 Biểu đơ 2.1. Biểu đơ tăng truởng Tổng Tài sản năm 2017

43

8 Biểu đô 2.2. Biểu đô tăng truởng Tín dụng năm 2017

44

9 Biểu đơ 2.3. Biểu đô tăng truởng Huy động năm 2017

44

1
0
1
2
3
4
5
6
7


47

1

Biểu đô 2.4. Tỷ trọng nguôn vôn huy động của ACB trong quý
1/2018
Sơ đô 1.1. Các bộ phận câu thành của Kiểm soát nội bộ

1

Sơ đô 2.1. Cơ câu tổ chức của ACB

41

1

Sơ đô 2.2. Cơ câu tổ chức Bộ phận giao dịch tại KPP

53

1

Sơ đô 2.3. Khung năng lực côt lõi của Nhân viên

54

1

Sơ đơ 2.4 . Quy trình kiểm sốt giao dịch tại ACB


67

1

Sơ đơ 2.5. Mơ hình 03 tuyến bảo vệ trong quản trị Rủi ro hoạt động

71

1

Sơ đô 2.6. Quy trình Kiểm tốn nội bộ

74

16



vi

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Danh mục rủi ro hoạt động và hành động giảm thiểu rủi ro
Phụ Lục 2: Danh mục Công việc kiểm tra đinh kỳ
Phụ Lục 3: Danh mục lỗi nghiệp vụ vận hành và biện pháp khắc phục
Phụ Lục 4: Quy trình Kiểm sốt nghiệp vụ tiền gửi


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đóng vai trị là một tổ chức trung gian Tài chính trong nền kinh tế, Hệ thống
Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, góp
phần
luân chuyển vốn hiệu quả, đồng thời là đòn bẩy thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội.
Nghiệp vụ Huy động vốn là kênh gọi vốn quan trọng nhất của Ngân hàng, quyết định
nguồn cung cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động cho sinh lời chủ yếu - hoạt
động
Tín dụng. Khi nền kinh tế và xã hội ngày càng phát triển, lượng vốn nhàn rỗi trong
dân
cư và các Tổ chức đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác nhau với hình
thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Điều này gây ra áp lực cạnh
tranh khơng hề nhỏ cho các Tổ chức Tín dụng nói chung và Ngân hàng Thương mại
cổ
phần Á Châu (ACB) nói riêng; đặc biệt trong bối cảnh Thị trường tiền tệ có sự tham
gia của các ngân hàng nước ngồi với thế mạnh cơng nghệ và chất lượng dịch vụ
chăm
sóc khách hàng. Như vậy, bài tốn đặt ra cho các Nhà quản trị Ngân hàng là cân bằng
được giữa lượng vốn huy động lớn với chi phí hợp lý và tính hiệu quả. Ngồi ra,
trong
q trình hoạt động của Ngân hàng, vì lý do khách quan và chủ quan, mảng nghiệp vụ
này tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót nghiêm trọng, gây tổn thất lớn
cho NHTM về trách nhiệm Pháp lý, uy tín, tài sản, giảm lợi nhuận...cững như gây
hiệu ứng dây chuyền đến cả nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả Kiểm soát nội bộ đối
với Nghiệp vụ Huy động vốn là mục tiêu hàng đầu để Nhà quản trị hoàn thiện cơng
tác
phịng ngừa, phát hiện các rủi ro và giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh
và tuân thủ Pháp luật, các quy định, chính sách của Nhà nước.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian

làm việc thực tế và tìm hiểu quy trình nội bộ tại Ngân hàng ACB, cùng sự hỗ trợ của
thầy cô và đồng nghiệp, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hệ thống Kiểm soát nội bộ
Nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ả Châu. Thực trạng
và giải pháp” để nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tiếp cận những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiểm soát nội bộ đối với
Nghiệp vụ Huy động vốn tiền gửi tại các NHTM.


2

- Tìm hiểu thực trạng tổ chức kiểm sốt nội bộ đối với Nghiệp vụ Huy động vốn và
sự thay đổi của hệ thống KSNB sau khi áp dụng Công nghệ hoá ngân hàng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao
hiệu quả kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ Huy động đối với nguồn vốn tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Á Châu cùng một số kiến nghị để các giải pháp đi vào thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động kiểm tra, KSNB đối với Nghiệp vụ Huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu, bao gồm; các chính sách, quy chế, quy định,
quy trình vận hành,.. được ban hành và áp dụng trên toàn hệ thống.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ Huy
động vốn, đặc biệt chú trọng về nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP
Á Châu trên cơ sở phân tích quan điểm về rủi ro và cách thức kiểm sốt rủi ro của
Ngân hàng; từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện Kiểm sốt nội bộ Nghiệp vụ Huy
động vốn của Ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu được sử dụng; ngồi ra tác giả cịn sử
dụng các phương pháp cụ thể như:

V Phương pháp hệ thống: Tác giả hệ thống hóa các cơ sở lý luận của báo cáo
COSO 2013, của Ủy ban Basel và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam làm nền tảng lý
luận trong chương 1.
S Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp chủ yếu sử dụng trong

chương
2: thống kê, mô tả cơ cấu tổ chức, quy chế, quy định, quy trình và cách thức thực hiện
của kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Á Châu.
V Phương pháp so sánh: thông qua kết quả đạt được của phương pháp thống


mô tả, tác giả đã so sánh giữa thực tế và lý luận nhằm phân tích, đánh giá thực trạng
KSNB tại Ngân hàng TMCP Á Châu, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện trong
chương 3.
- Phương pháp thu thập số liệu được thu thập từ các báo cáo về KSNB, các văn bản,
quy chế, quy trình nghiệp vụ liên quan của Ngân hàng TMCP Á Châu và các số liệu
về


3

tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu trong năm 2015, 2016 và chủ
yếu năm 2017, quý 1 và quý 2 năm 2018.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ lý luận về KSNB Nghiệp vụ Huy động vốn tại Ngân
hàng
Thuong mại.
- Luận văn đánh giá những uu điểm cùng với những hạn chế trong việc thiết kế và
thực hiện KSNB Nghiệp vụ Huy động vốn tại Ngân hàng NHTM Á Châu.
- Luận văn đã đua ra những giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và hoàn

thiện KSNB Nghiệp vụ Huy động vốn tại Ngân hàng NHTM Á Châu nhằm đảm bảo
ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt đuợc mục tiêu đề ra.
6. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đuợc
kết cấu 3 chuong cụ thể nhu sau:
- Chuong 1: Tổng quan nghiên cứu và Co sở Lý luận về Kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ
Huy động vốn tại Ngân hàng thuơng mại.
- Chuong 2: Thực trạng Kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ Huy động vốn tại Ngân hàng
Thuong mại cổ phần Á Châu.
- Chuong 3: Giải pháp nâng cao chất luợng Kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ Huy động
vốn tại Ngân hàng Thuong mại cổ phần Á Châu.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong vài năm trở lại đây, đã có nhiều tác giả trong và ngồi Học viện lựa
chọn
đề tài Kiểm sốt nội bộ cho Luận văn nghiên cứu và các Công trình khoa học, dưới
nhiều góc độ và phạm vi khác nhau nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của KSNB: Nghiên cứu Hệ thống KSNB vận hành trong một hệ thống Ngân
hàng; Hệ thống KSNB trong phạm vi giới hạn đối tượng khách hàng của NHTM;
KSNB đối với một mảng nghiệp vụ cụ thể.... Mỗi công trình nghiên cứu đều có điểm
mạnh và hạn chế riêng.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kiểm sốt nội bộ Nghiệp vụ huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Thực trạng và giải pháp”, tác giả đã tiến
hành

tham khảo một số cơng trình nghiên cứu về KSNB và hoạt động huy động vốn, có nội
dung liên quan đến đề tài và có cùng các phương pháp được sử dụng trong luận văn
của mình như sau:
1/ Luận văn —Hồn thiện kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á” của tác giả Vũ Thị Trang (2017) - Học viện Ngân hàng,
Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã tập trung vào làm rõ các vấn đề lý luận KSNB, đặc
điểm KSNB, quy trình, quy định chung về hệ thống kiểm sốt nội bộ do Ngân hàng
nhà nước (NHNN) ban hành cũng như những quy trình, quy định riêng của Ngân
hàng
TMCP Đơng Nam Á trong công tác huy động vốn. Từ đây, tôi có thể tham khảo được
nội dung về đặc điểm và các tiêu chí đánh giá kết quả KSNB cho đối tượng nghiên
cứu.
2/ Luận văn “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” của tác giả Hồ Văn Trị (2012) - Đại học Đà
Nang. Đề tài đã trình bày khá đầy đủ chi tiết cơ sở lý luận về hoạt động huy động
vốn,
đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn và đưa ra các giải pháp tăng cường và
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Cơng thương chi nhánh
Bình Định. Qua đề tài này, tơi có thể tham khảo nội dung về khái niệm, vai trò, cách
phận loại nguồn vốn trong NHTM và các rủi ro liên quan đến hoạt động huy động
vốn.


5

3/ Đề tài nghiên cứu của tác giả Lương Anh Tuấn (2013) iiHoan thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quang Trung” - Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong phần cơ sở lý
luận, tác giả đã trình bày đầy đủ khái niệm về kiểm sốt nội bộ, đặc điểm vai trị của
cơng tác huy động vốn trong ngân hàng. Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu phân tích được

các nhân tố ảnh hưởng, chỉ tiêu đánh giá và chưa thực sự đưa ra các giải pháp phù
hợp
nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn.
4/ Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thương
mại cổ phần Á Châu” của tác giả Nguyễn Văn Quang (2014) - Học viện Ngân hàng,
Hà Nội. Với phần giải pháp, tác giả đã nêu lên được một trong những biện pháp nâng
cao năng lục cạnh tranh cho ngân hàng là hoàn thiện quy trình kiểm sốt nội bộ
nghiệp
vụ tiền gửi, cụ thể là tăng cường vai trị kiểm sốt sau của Kiểm sốt viên giao dịch.
5/ Bài viết “Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân
hàng thương mại cổ phần” của tác giả Trương Nguyễn Tường Vy - Trường Cao đẳng
Bách Việt, đăng trên website tapchitaichinh.vn ngày 14/04/2018.
Nhìn chung các luận văn trên đã hệ thống hóa được lý luận chung về KSNB và
đánh giá thực trạng KSNB của các Ngân hàng để đưa ra các giải pháp, các kiến nghị
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một
số giới hạn như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến KSNB chưa được đầy đủ, chưa làm
rõ được bản chất của KSNB, đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn, các giải pháp đưa ra
chưa gắn với thực trạng của chính đối tượng nghiên cứu là các Ngân hàng TMCP.
Ngồi ra, việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu là Nghiệp vụ huy động vốn cịn ít, các
tác giả chủ yếu phân tích Kiểm sốt nội bộ nói chung, hoặc phân tích về nghiệp vụ tín
dụng. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng Á Châu với việc hoàn thiện Kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ huy động vốn chưa được cơng trình nào nghiên cứu.
Do vậy, khi nghiên cứu đề tài ‘‘Hệ thống Kiểm soát nội bộ Nghiệp vụ huy
động
vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Thực trạng và giải pháp ”, tác giả sẽ kế thừa một
số
nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước; tiếp theo tiến hành nêu thêm một số nội
dung của KSNB, đặc biệt trong phần thực trạng, tác giả sẽ phân tích cụ thể cơng việc

kiểm tra, kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi trong Ngân hàng đã được
từng bộ phận, từng nhân viên thực hiện như thế nào, từ đó đánh giá những kết quả đạt


6

được và các mặt còn hạn chế của KSNB nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng ACB.
Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện KSNB nghiệp vụ
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
1.2. NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và
phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức đóng vai trị là trung gian tài chính huy động
tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi và cung cấp cho những chủ thể cần
vốn chủ yếu dưới hình thức cho vay. NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm
trung gian tài chính lớn nhất, là trung gian mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường
xuyên nhất. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng
đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hoá phát
triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường - thì NHTM cũng ngày càng
được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
1.2.1.1. Vai trị của NHTM:
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng
nhằm
mục tiêu lợi nhuận: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên
một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng
dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.” (Điều 4 Luật TCTD năm 2010).
Như vậy NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất

trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn
rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế.
Vị thế của NHTM có thể được nhìn nhận như sau:
- NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt
động xuất nhập khẩu.


7

- Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế
với
nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục.
- NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp
phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo.
- NHTM góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng
cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay.
1.2.1.2. Chức năng của NHTM:
NHTM hoạt động với mục đích thu lợi nhuận từ hoạt động huy động và cho
vay vốn: trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần chênh lệch lãi
suất chính là lợi nhuận của ngân hàng.
Huy động vốn: Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các NHTM đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình
thức huy động khác nhau như: tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm và các loại tiền gửi khác. Ngồi ra NHTM cịn có thể huy động vốn bằng cách
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu,...
Sử dụng vốn: NHTM sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động được để thực
hiện các hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động cho vay: đây là một trong những hoạt động cơ bản nhất của
NHTM.
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền, khách hàng có trách nhiệm phải
trả lãi và hoàn trả gốc theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Các hình
thức
cho vay bao gồm: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án.
Hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư này khá đa dạng bao gồm: đầu tư tiền gửi
trên thị trường liên ngân hàng, mua cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh
nghiệp, đầu tư vào các giấy nhận nợ, chứng từ có giá khác,...
Ngồi hai loại hình sử dụng vốn trên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sử dụng
vốn
của NHTM, các ngân hàng cũng sử dụng vốn đầu tư vào các trang thiết bị và trụ sở
ngân hàng để hiện đại hố cơng nghệ và nâng cao hình ảnh, uy tín của ngân hàng.
Các hoạt động khác: bên cạnh một số hoạt động cơ bản như: huy động và sử
dụng vốn. NHTM còn thực hiện các hoạt động đặc thù khác như: làm trung gian
thanh


8

toán, bảo lãnh, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cho thuê tài sản, kinh doanh vàng, ngoại
tệ,
nhận uỷ thác, làm đại lý, tu vấn về các hoạt động tài chính,...
1.2.2. Nghiệp vụ Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vai trò của vốn huy động đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân

Ngân
hàng cũng nhu đối với xã hội. Để thực hiện nghiệp vụ này, NHTM đuợc phép sử
dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Đây
là hoạt động đầu tiên để thành lập đuợc ngân hàng và không thể thiếu đuợc trong quá
trình hoạt động của bất kì ngân hàng nào và một phần quyết định sự tồn tại, hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
Các văn bản Pháp luật hiện hành đã quy định các hình thức huy động vốn
đuợc
phép của các TCTD nói chung và NHTM nói riêng. Theo đó, “NHTM đuợc thực hiện
nghiệp vụ nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân duới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có
kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm, phát hành Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các
hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho nguời
gửi tiền theo thỏa thuận” (Điều 4 Luật Tổ chức Tín dụng 2010).
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là cốt lõi quan
trọng nhất của NHTM. Với sự phát triển mạnh của thị truờng tài chính, đã có nhiều
kênh đầu tu với lãi suất cao hơn, độ thanh khoản vuợt trội, tài sản nợ rất đa dạng làm
cho việc tìm kiếm vốn của các NHTM trở thành sự cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh đó,
vấn đề ln đặt ra với các ngân hàng là làm thế nào để đủ vốn đầu tu trong môi
truờng
cạnh tranh đầy kịch tính. NHTM phải cạnh tranh với các ngân hàng khác, với các tổ
chức tài chính khác, với các nghiệp vụ thị truờng trực tiếp và với bất cứ tổ chức nào
khác muốn thu hút luợng vốn dồi dào.
1.2.2.2. Nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM đuợc hình thành từ vốn tự có và vốn nợ, bao gồm:
Thứ nhất, Vốn tự có: là nguồn vốn khởi đầu và đuợc bổ sung trong quá trình
hoạt động. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhung là yếu tố tài chính quan trọng, nó
vừa cho thấy quy mơ của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ
của

ngân hàng đối với khách hàng. Vốn tự có gồm Vốn điều lệ và các Quỹ dự trữ.


9

Thứ hai, Vốn huy động: thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy
đủ khi khách hàng yêu cầu. NHTM tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của NHTM. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy
động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao
được
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba, Vốn vay: bao gồm: Vốn vay trong nước (vay NHNN và vay trên thị
trường liên ngân hàng từ các TCTD khác) và vốn vay ngân hàng nước ngoài.
Thứ tư, Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân
hàng, từ Ngân sách Nhà nước. để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế xã hội, cải tạo mơi sinh..
Thứ năm, Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng.)
1.2.2.3. Đặc điểm của vốn huy động tiền gửi
- Vốn huy động tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền
của
họ mà khơng bị ràng buộc. Do đó, NHTM cần phải duy trì 1 khoản dự trữ thanh
khoản
để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

- Chi phí sử dụng nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động
của
NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng.
1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn trong NHTM
a. Phân loại theo tính chất nghiệp vụ huy động: Hình thức phân loại này là hình
thức
chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động rõ
ràng
tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động vốn, bao gồm:
a.
1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi


10

Tiền gửi khơng kỳ hạn (hay tiền gửi thanh tốn): Đây là khoản tiền có thời
gian gửi khơng xác định, khách hàng có quyền rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Với mục
đích
chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân
hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí khơng phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều
nước có tỷ lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng
mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này. Tỷ lệ huy động từ
nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm chất lượng
cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của KH.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi với thời hạn xác định, người gửi
tiền
chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận
tiền gửi. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như
xác định, thời gian thanh tốn tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân

hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi
mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay
đổi
lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm: “Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm (Sổ tiết kiệm), được
hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo
quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.” (Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số
1160/2004/QĐ-NHNN). Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM
và đối tượng hạn chế chỉ dành cho cá nhân, không áp dụng cho Tổ chức. Xét về bản
chất, đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử dụng cho tiêu dùng.
a.
2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay:
Vay từ các Tổ chức tín dụng: là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng
vay lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ, là nguồn vốn có tỷ
trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần
thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
Vay từ Ngân hàng Trung ương: Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ
bắt buộc hay mất khả năng thanh tốn thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể
vay là NHTW. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi
thực
sự cần thiết. NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết


11

khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất luợng. Tuy
nhiên việc vay này cũng gặp khó khăn do NHTW chỉ cho NHTM một hạn mức tái
chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định huớng của chính sách tài chính

Quốc gia.
a.
3. Huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá
“Ngân hàng đuợc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nuớc theo quy định của
ngân hàng Nhà nuớc” (Điều 46 - Luật các TCTD). Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ

giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với nguời nắm giữ. Việc phát hành kỳ phiếu,
trái
phiếu có uu thế: giúp ngân hàng huy động đuợc đúng số luợng vốn cần thiết và có
thời
hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào
sự cấp thiết của việc huy động vốn nên chi phí sử dụng vốn thuờng cao hơn lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn thơng thuờng.
a. 4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cuờng huy động vốn nhàn rỗi từ dân cu, các tổ chức kinh tế, các
doanh
nghiệp, các NHTM cịn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ
bảo
lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng
đồng tài trợ, dịch vụ ủy thác... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng
mang
lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh
một cách an tồn và hiệu quả.
b. Phân loại căn cứ theo thời gian: Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng
đối
với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của
nguồn vốn huy động cũng nhu thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian
hình
thức huy động chia thành:

b.
1. Huy động ngắn hạn
NHTM huy động vốn ngắn hạn thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn
hạn trên thị truờng tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh
toán... Phần lớn số này đuợc dùng để cho vay ngắn hạn (duới 1 năm) hoặc đuợc
chuyển đổi kỳ hạn để cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động
ngắn
hạn thuờng thấp, tính ổn định kém.
b.
2. Huy động trung hạn và dài hạn


12

Ngân hàng huy động vốn thông qua kênh phát hành các công cụ nợ trung hạn
(1 năm đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm) trên thị truờng vốn hoặc nhận tiền gửi
trung hạn, dài hạn. Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, thuận tiện
trong thời gian tuơng đối dài với tính ổn định cao. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn
này thuờng cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung / dài hạn rất quan trọng
và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tu, thay đổi công nghệ và cho
vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.
c. Phân loại theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ dân cư: Các tầng lớp dân cu hầu hết đều nắm giữ trong tay
luợng tiền nhất định đuợc coi là “nhàn rỗi”, là khoản thu nhập tạm thời chua sử dụng
đến. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiền vào
ngân hàng theo các kênh khác nhau để đảm bảo an toàn và sinh lời. Đây là khu vực
huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng.
Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: Các doanh nghiệp sử
dụng hệ thống tài khoản trong ngân hàng để thuận lợi giao dịch. Chu kỳ rút tiền của
mỗi tổ chức là khơng giống nhau do có sự đan xen giữa các khoản thu-chi. Vì vậy,

ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách
tuơng đối thuận lợi. Tuy nhiên, nguồn tiền này có hạn chế là tính ổn định thấp và độ
lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng
mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc mở rộng, cải
tiến các dịch vụ ngân hàng là bắt buộc.
Huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Nguồn vốn đến từ
các khoản tiền gửi lẫn nhau giữa các ngân hàng để thuận tiện trong giao dịch, thanh
toán hoặc các khoản vay liên ngân hàng. Q trình tăng vốn huy động này có thể
đuợc
thực hiện trên thị truờng nội tệ hay thị truờng ngoại tệ. NHTW đóng vai trị là nguời
cho vay cuối cùng để cứu các NHTM thoát khỏi các trục trặc xảy ra. Vốn vay từ các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác có số luợng thuờng khơng nhiều và chi phí
huy động thuờng cao hơn, do vậy ít đuợc sử dụng.


13

1.2.2.5. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi
các tài sản thành tiền để đáp ứng nhu cầu chi trả. Tổn thất mà ngân hàng phải gánh
chịu là chi phí phát sinh do phải tìm kiếm các nguồn chi trả khác;
Rủi ro lãi suất xuất hiện trong trường hợp lãi suất của thị trường tăng lên
khiến
cho các khoản vay và đầu tư của ngân hàng sẽ sụt giảm giá trị và ngân hàng sẽ bị tổn
thất; khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải chấp nhận đầu tư và cho vay các
khoản tiền huy động với lãi suất cao vào các tài sản với mức sinh lời thấp.
Rủi ro hối đoái xảy ra tổn thất khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá dự tính.
Rủi ro vỡ nợ xảy ra khi Ngân hàng không đủ vốn chủ sở hữu để bù đắp cho sự
sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản do hậu quả của các loại rủi ro khác, thiếu kinh
nghiệm quản lý vĩ mơ, do suy thối kinh tế, tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu

dựa vào các khoản vay, sự gia tăng các trường hợp mất khả năng trả nợ của KH
Rủi ro con người là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng; chẳng hạn
như cán bộ ngân hàng thông đồng với nhau lập sổ tiết kiệm giả, thẻ ATM giả chiếm
đoạt tiền của khách hàng, lập chứng từ giả để rút tiền trong tài khoản khách hàng hay
như nhân viên thiếu kinh nghiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ dẫn tới hạch tốn
sai, nhầm lẫn.
Rủi ro lạm phát: khi khả năng thanh khoản bị suy giảm, khó huy động vốn,
hoạt động tín dụng bị hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro, lợi nhuận giảm sút..., lạm phát
tăng cao sẽ làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động
của NHTM.
Rủi ro công nghệ xảy ra như không tạo được sự tiết kiệm chi phí từ lợi thế
quy
mơ lớn, công suất vượt quá, công nghệ lạc hậu, thiếu hiệu quả do quan liêu hoặc về tổ
chức làm cho việc tăng trưởng quy mơ khơng có hiệu quả.
Rủi ro thay đổi môi trường pháp lý là rủi ro liên quan đến thay đổi luật pháp
nhất là sự thay đổi trên quy mơ tồn cầu.
Rủi ro về chu kỳ kinh tế, sự biến động của các yếu tố thị trường Các rủi ro
này liên quan đến sự biến động của nền kinh tế toàn cầu và quốc gia bị ngưng trệ,
dịch
vụ ngân hàng sẽ bị giảm sút doanh thu, phí ngân hàng.


14

Rủi ro từ thay đổi môi trường tự nhiên làm tăng tần suất và mức độ thiệt hại
do thảm họa tự nhiên, điều kiện sống của loài người... thiệt hại của khách hàng làm
họ
khơng có khả năng trả nợ ngân hàng...
1.2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn

Thứ nhất, Các nhân tố khách quan:
Yếu tố pháp lý: Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ
của pháp luật và các cơ quan chức năng, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật như luật
dân sự, luật NHNN, các quy định của Chính phủ, chính sách tiền tệ, lãi suất, tài
chính,
tín dụng...
Yếu tố kinh tế: sự thay đổi các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nhu nhập bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của Chính phủ...đều ảnh
hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
Yếu tố chính trị: một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an tồn sẽ tạo sự
an tâm cho người dân, khơng phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp
đặc biệt. Nhờ vậy, mà NHTM có khả năng thu được nhiều vốn hơn. Với một quốc gia
có tình hình bất ổn về chính trị, sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân, do
vậy
họ sẽ tích trữ của cải bên người phịng khi bất trắc, hạn chế tiền gửi vào ngân hàng.
Yếu tố văn hóa - xã hội - dân cư: hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
chịu nhiều ảnh hưởng của mơi trường văn hóa. Ở các nước phát triển, người dân có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh tốn và hưởng
lãi, vì vậy ngân hàng khơng gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn. Còn đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam, một bộ phận dân cư vẫn chưa có thói quen sử
dụng dịch vụ ngân hàng do e ngại mất thời gian, thủ tục rườm rà... Mặt khác, niềm tin
giảm sút của người dân sau hàng loạt sự kiện xảy ra như: các đại án ngân hàng, vụ
việc
chiếm đoạt tiền gửi của khách hàng... làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.
Quy mô, chất lượng đời sống của người dân cũng ảnh hưởng đến khả năng
huy
động vốn của NHTM. Những khu vực thành thị như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà
Nang, Hải Phịng... nơi tập trung dân cư đơng đúc, mức sống cao là khu vực có nhiều
đối tượng khách hàng tiềm năng để thu hút vốn. Những vùng xa xơi hẻo lánh, đời
sống

thấp, thì khả năng tiếp cận với ngân hàng là rất ít.


15

Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng tâm lý nguời dân sợ mất giá đồng nội tệ,
ua chuộng cất trữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ bị hạn chế trong huy động bằng nguồn
vốn nội tệ. Tại các nuớc đang phát triển, nguời dân vẫn chủ yếu có thói quen sử dụng
tiền mặt trong thanh tốn, hạn chế việc huy động vốn của NHTM.
Thứ hai, Các nhân tố chủ quan:
Sản phẩm phong phú, mạng luới rộng khắp, chất luợng dịch vụ tốt là yếu tố
cạnh tranh sống còn giữa các NHTM trong việc thu hút khách hàng cũng nhu tăng
nguồn vốn huy động.
Lãi suất huy động là mục đích kinh tế đầu tiên, chủ yếu của khách hàng khi
đến ngân hàng, đặc biệt khi nền kinh tế trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ.
Áp dụng công nghệ hiện đại sẽ rút ngắn thời gian giao dịch, thực hiện nghiệp
vụ nhanh chóng, chính xác, đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới quy trình nghiệp vụ... tạo
niềm tin, mang đến sự hài lịng và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự: một đội ngũ năng động, chun nghiệp, tận tình trong cơng
việc, ham học hỏi...là yếu tố tạo hình ảnh đẹp của khách hàng đối với ngân hàng.
Danh tiếng và uy tín ngân hàng: một ngân hàng xây dựng đuợc thuơng hiệu
mạnh, uy tín từ lâu sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn do tạo đuợc thói quen và
niềm tin đối với khách hàng.
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Cơ sở lý luận Kiểm soát nội bộ theo quan điểm quốc tế
Khái niệm KSNB lần đầu đuợc nêu ra tại Ủy ban tổ chức kiểm tra (COSO)
năm
1992 trong Báo cáo KSNB - Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control - Intergrated
framework), “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do nguời quản lý, HĐQT và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó đuợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm

thực hiện các mục tiêu sau đây: Đảm bảo sự tin cậy của BCTC; Đảm bảo sự tuân thủ
các quy định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động đuợc thực hiện hiệu quả”.
Sau hơn 20 năm, COSO đã ban hành bản cập nhật mới là COSO Internal
Control 2013, theo đó, “KSNB là một quá trình do nguời quản lý, HĐQT và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó đuợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm
thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ” [32, tr.3]. Khái
niệm này giữ nguyên nội dung về mục tiêu hoạt động, mục tiêu tuân thủ, nhung mục


×