Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.18 KB, 109 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĨN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SÓC SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG THỊ THANH HUYỀN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SĨC SƠN

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngơ Thị Hồi Thu

Hà Nội - 2019



1ii

DANH MỤC
LỜI CAM
CÁCĐOAN
TỪ VIẾT TẮT
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ này là do chính tơi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu đuợc sử dụng trong luận văn là chính xác và trung thực.
Học viên

Dương Thị Thanh Huyền
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

^2

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


^3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

^4

TSDH

Tài sản dài hạn

^5

TSLĐ

Tài sản lưu động

~6

TSNH

Tài sản ngắn hạn



VCĐ

Vốn cố định


VCSH

Vốn chủ sở hữu

~9

VKD

Vốn kinh doanh



VLĐ

Vốn lưu động



iii

MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài..................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu..............................................................................4
4. Đối tuợng nghiên cứu.............................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................4
6. Phuơng pháp nghiên cứu........................................................................4
7. Kết cấu của đề tài....................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ

SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP_____________6
1.1.....................................Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
................................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh................................................................................. 6
1.1.2.

Đặc điểm của vốn kinh doanh......................................................................... 6

1.1.3.

Phân loại vốn kinh doanh..................................................................................7

1.1.4.

Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................13

1.2.
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
....................................................................................................................... 13
1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.............................................13

1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................15

1.2.3.


Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................16

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sửdụng vốn.___________21
1.3.
Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở một số
doanh
nghiệp và bài học cho Cơng ty Cổ phần Cơ khí và Kết cấu thép Sóc Sơn....27
1.3.1. Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty thép
Việt Nam..................................................................................................................... 27


ιv

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CƠNG TY
CỔ
PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SĨC SƠN____________________32
2.1..................Khái qt về cơng ty cổ phần cơ khí và cơ cấu thép Sóc Sơn
...............................................................................................................32
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép
Sóc Sơn........................................................................................................................32
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của cơng ty............................................................................. 33

BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
CÁC
NĂM2015-2017._______________________________________________39
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cơ khí và kết

cấu
thép Sóc Sơn...................................................................................................42
2.2.1.....................................Nguồn hình thành và kết cấu nguồn vốn của cơng ty
.....................................................................................................................42

BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MƠ VÀ CƠ CẤU NGUỒN
VỐN
KINH DOANH________________________________________________46
2.2.2.__________________________________________________________Qu
y mơ và cơcấu tài sản của cơng ty_______________________44
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MƠ VÀ CƠ CẤU VỐN
KINH
DOANH .........................................................................................................46
2.3: Tình hình biến động quy mơ và cơ cấu vốn kinh doanh, ta có thể thấy
rằng: Tại thời điểm 31/12/2016, quy mô vốn kinh doanh của công ty là
58.715.585.853 đồng, giảm so vói thịi điểm 31/12/2015 là 5226224.379
đồng,
tuơng
ứng
vói tỷ lệ giảm là 8,17%. Tuy nhiên đến thòi điểm 31/12/2017, quy mơ vốn
kinh
doanh
lại
có sự tăng nhẹ so vói thịi điểm đầu năm 2017 là 474.198.092 đồng, tuơng
ứng
vói
tỷ
lệ



v

22.5_______________________________________________________ Hi
ệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty___________________64
BẢNG 2.9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNGVỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY . 65
22.6_______________________________________________________ Ph
ân tích khả năng thanh tốn lãi nợ vay_______________________68
BẢNG 2.10: KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY.________________70
2.3. Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty
cổ
phần
co’
khí
và kết cấu thép Sóc Son_________________________________________71
2.3.1.

Kết quả đạt được.............................................................................................71

2.3.2.

Những hạnchế và nguyên nhân.......................................................................72

Kết luận Chương 2..........................................................................................76
CHUƠNG 3___________________________________________________77
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ KẾT CẤU THÉP SĨC SƠN ĐẾN__77
NĂM2020.____________________________________________________77
3.1Những định hướng phát triển của công ty cổ phần cơ khí và kết cấu

thép Sóc Sơn........................................................................................77
3.1.1...........................................................Bối cảnh trong nước và quốc tế.
77
3.1.1.______________________________Những định hướng của công ty.
________________________________________________________79
3.1.2.
Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của
công ty_______________________________________________________81
32. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh
tại
công ty cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn_____________________81


vi

DANH MỤC BẢNG
SƠ ĐỒ 1.1: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.............32

BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÁC
NĂM2015-2017................................................................................................39
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
KINH
DOANH............................................................................................................46
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG QUY MƠ VÀ CƠ CẤU VỐN KINH
DOANH ..46
BẢNG 2.4: QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN CỐ ĐỊNH......................................50
BẢNG 2.5: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH......................................54

BẢNG 2.6: CƠ CẤU VỐN ĐẦU Tư VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG (TÀI SẢN
NGẮN
HẠN).................................................................................................................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình
thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù duới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một luợng vốn
nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp cần có những
biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Công ty cổ phần Cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn đuợc thành lập từ năm 2003
theo giấy phép kinh doanh số: 0101318455 do phòng đăng ký kinh doanh số 1, Sở
kế hoạch và đầu tu thành phố Hà Nội cấp ngày 7 tháng 08 năm 2003
Đến năm 2009 để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty đã mở cửa
văn phòng đại diện tại Số 549 đường Trần Hung Đạo, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Năm 2011, Cơng ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ 2. Công
ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt vấn đề
nâng cao quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, việc này
quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của Công ty trong tuơng lai.
Năm 2017, Công ty mở cửa chi nhánh đầu tiên tại: số 1 Giáp Nhị, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Với mong muốn góp phần cùng cơng ty có các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài: iiNang cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Cơng ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn" làm luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.

Có thể thấy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành cơng của một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh rất
đuợc quan tâm.
Từ truớc đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nêu ra một số cơng trình
nghiên cứu về đề tài này nhu:


2

-

Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần xây dựng điện VNECO 8” của Hà Thị Kim Duyên, học viên truờng
Đại
học Kinh tế Quốc dân, năm 2011.
Khảo sát số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

công ty Cổ phần xây dựng điện VNECO8. Từ những số liệu lấy từ năm 2007-2009
nghiên cứu những lý luận cơ bản đánh giá những kết quả và hạn chế trong công tác
quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà công ty đã đạt đuợc
-

Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại tổng
công ty cổ phần bảo hiểm buu điện” của Luyện Thị Thanh Hà, Học viện
Cơng

nghệ

buu chính viễn thơng, năm 2015.

Luận văn sử dụng các phuơng pháp khác nhau mang tính chất
truyền thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Phuơng pháp
duy

vật

biện

chứng



duy

vật

lịch

sử

để

làm



bản chất vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phuơng pháp phân tích, so
sánh,

đối


chứng

để

đánh

giá

thực

trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Buu điện, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty trong thời gian tới.
-

Luận văn thạc sỹ: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tập đoàn
FPT” của Trần Thị Huyền Trang, Học viên Tài chính, năm 2015.
Luận văn đã đua ra khái niệm, lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn. Phạm vi nghiên cứu khá rộng, tuy nhiên còn chung
chung, chua phân tích sâu tình hình vốn cố định của FPT, chua đua ra đuợc các giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của FPT.
Các cơng trình nghiên cứu này đã phân tích đuợc thực trạng sử dụng vốn
kinh doanh, đua ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
nghiên cứu. Hệ thống số liệu nghiên cứu từ năm 2009-2015, hệ thống giải pháp đua
ra cho giai đoạn 2016-2018.
Các tác giả đã sử dụng hệ thống số liệu để phân tích các doanh nghiệp trong



3

phân tích, đánh giá, xác định rõ những nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc sử dụng
vốn trong các doanh nghiệp hiện nay kém hiệu quả. Những tồn tại, hạn chế trong
đầu tư, huy động vốn, quản trị doanh nghiệp.... làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. đưa ra những giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn, hiệu quả
sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, giải pháp nâng cao hiệu quả vốn trong khâu
thanh toán và các giải pháp đầu tư, huy động vốn.
Các luận văn trên đi sâu phân tích những tồn tại chủ yếu của các doanh
nghiệp như quy mô doanh nghiệp, quy mô vốn điều lệ thấp, chất lượng quản trị
doanh nghiệp chưa được coi trọng, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh thấp.
Các giải pháp đã được đề xuất là giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, các giải pháp để tang tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ phải
trả, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề khác nhau lại có
những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước,
căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời
gian gần đây mà em lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn”. Với mong muốn được đóng góp một
phần vào cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ
khí và kết cấu thép Sóc Sơn cũng như tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
ngành thép trong cả nước.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến năm 2017.
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh.

-


Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cơ khí và Kết cấu thép Sóc Sơn.

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Kết cấu thép Sóc Sơn và các
doanh
nghiệp cùng ngành tại Việt Nam.


4

3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tính hình sử dụng vốn kinh doanh và đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Cơ khí và Ket cấu
thép Sóc Sơn, cụ thể.
-

Làm rõ vai trị, vị trí của vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty
Cổ phần Cơ khí và Ket cấu thép Sóc Sơn.

-


Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty đến năm 2020.

4. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5. Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Kết cấu Thép
Sóc Sơn giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
Luận văn hệ thống hóa tổng kết những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và
kết cấu thép Sóc Sơn, luận văn phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của cơng ty từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thu thập thơng tin, đánh giá các vấn
đề thực tế có liên quan.
7. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:


5

Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng
ty Cổ phần cơ khí và kết cấu thép Sóc Sơn.



6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1

Khái niệm vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề khơng thể thiếu của q trình sản xuất,
kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất như: đối tượng lao động, tư liệu lao động và trả lương cho người lao
động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm... khi kết thúc
một vịng ln chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nhờ có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, vốn không chỉ
được bảo tồn mà cịn được tăng lên.
Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp, mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình

hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.
-

Đặc điểm của vốn kinh doanh

Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản
được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác.

-

Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh
doanh, các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà cịn


7

-

Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chi là dạng tiềm
năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó phải được vận động vì
mục
đích sinh lời.

-

Vốn là hàng hóa đặc biệt, tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy
các chủ thể tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn có thể thỏa thuận để

thỏa
mãn nhu cầu của mình.

-

Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà cịn được
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vơ hình.

-

Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng bởi

rất nhiều yếu tố như: lạm phát, khủng hoảng......mà sức mua của đồng tiên ở những
thời điểm khác nhau thì khác nhau.
-

Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Tùy từng
loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng
vốn

hay

khơng. Nhưng trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với chủ sở hữu bởi
lẽ

sử

dụng vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích mà vốn mang lại cho doanh
nghiệp đó.
1.1.3.


Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, cụ
thể như sau:
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn:
Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
-

Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn
do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả
kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả


8

+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tu sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-

Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức tín
dụng duới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả
nguời
bán, trả cho Nhà nuớc, khoản nguời mua ứng truớc, phải trả cho lao động
trong
doanh nghiệp.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh đuợc chia làm hai loại: Vốn cố định


và vốn luu động.
-

Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là luợng vốn đầu tu truớc để hình thành nên TSCĐ của doanh

nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến luợng TSCĐ đuợc hình thành và
nguợc lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn
cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định nhu
sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái hiện vật. Có đuợc đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào phát
huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện
bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tuơng ứng.
+ Vốn cố định đuợc luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái
hiện vật ban đầu nhung tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mịn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi,
theo đó vốn cố định đuợc tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tuơng ứng với phần giá trị hao mịn của TSCĐ đuợc ln
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm duới hình thức chi phí khấu hao và
đuợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá đuợc tiêu thụ, quỹ
khấu hao này sẽ đuợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất
của doanh nghiệp.


9

Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đuợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm và

đuợc thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tu ban đầu vào TSCĐ lại dần dần
giảm xuống. Ket thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó đuợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó
vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Vốn cố định thuờng có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu
hồi đủ số vốn đầu tu bỏ ra ban đầu. Trong thời gian dài nhu vậy, đồng vốn luôn bị
đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát
vốn nhu:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đuợc, do giá
bán thấp hơn giá thành.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mịn vơ
hình của TSCĐ vuợt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng nhu về mặt giá trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của
đồng vốn bị thay đổi, do đó địi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá
trị
tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị truờng.
+ VCĐ hồn thành một vịng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ
trọng tuơng đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tu nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Quy mơ của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh
huởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một
vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của VCĐ lại tuân theo tính quy luật riêng,
nên việc quản lý vốn cố định có ảnh huởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn luu động của doanh nghiệp:
Vốn luu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đuợc ứng ra để hình
thành các tài sản luu động sản xuất, tài sản luu động luu thông và một phần để trả
tiền công cho nguời lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp đuợc thực hiện thuờng xuyên, liên tục.



10

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ.. .Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong q trình sản xuất
kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận
động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của doanh nghiệp ln ln thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm,
hàng hố. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục
và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là q trình tuần hồn chu chuyển
của vốn lưu động. Ta có sơ đồ chu chuyển vốn lưu động:
Dự trữ
NVL

Sản xuất-------► Sản phẩm -----►TiêuThụ

Lao động
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hố dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán
thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,

vốn lưu động mới hồn thành một vịng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh ln diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu động của
doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh


11

nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đảm bảo cho
việc chuyển hố hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi việc
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải có
giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sử dụng
vốn
* Căn cứ vào phạm vi huy động, VKD được hình thành từ hai nguồn:
-

Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp huy động sử
dụng nguồn vốn bên trong có ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm

bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh.
+ Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do khơng phát sinh các

chi phí quảng cáo, hoa hồng bảo lãnh.......so với việc huy động vốn qua phát hành
chứng khốn.
+ Giúp doanh nghiệp nắm quyền kiểm sốt, khơng phải chia sẻ quyền quản
lý. Sử dụng nguồn vốn bên trong cịn giúp doanh nghiệp có thể tránh được áp lực từ
phía các chủ sở hữu các nguồn vốn dó phải thanh toán đúng kỳ hạn ( cả gốc và lãi )
giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn.
Tuy nhiên, cũng chính vì lợi thế về việc khơng phải trả chi phí khi sử dụng
vốn bên trong dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả.
-

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh
doanh. Loại nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng, vay các tổ chức


12

ưu điểm của nguồn vốn này là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh động hơn. Neu doanh nghiệp đạt đuợc mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng
vốn càng nhiều thì việc huy động vốn từ bên ngoài đuợc mở rộng sẽ giúp cho doanh
nghiệp phát triển mạnh hơn.
Nhuợc điểm: Doanh nghiệp phải trả lợi tức tiền vay và hoàn trả vay đúng
thời hạn, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì
khoản nợ phải trả trở thành gánh nặng và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Nhu vậy xuất phát từ những uu nhuợc điểm trên ta thấy việc sử dụng kết hợp
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lý sẽ đem lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao và rủi ro là thấp nhất.
* Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo tiêu thức nêu trên có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai

loại: Nguồn vốn thuờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thuờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn vốn thuờng xuyên đuợc dùng cho việc hình
thành tài sản luu động thuờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, bao gồm nguồn
vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp
sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thuờng phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn.
Tài sản

= Tài sản luu động + Tài sản cố định

Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn tạm thời

= Nợ ngắn hạn

Vốn thuờng xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại nguồn vốn theo cách trên giúp cho các doanh nghiệp xem xét
huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.


13

1.1.4.
Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự ra

đời của mỗi doanh nghiệp, là một cơ sở quan trọng nhất cho sự tồn tại của doanh
nghiệp truớc pháp luật.
Vốn là yếu tố quan trọng hang đầu trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp, là một trong những nhân tố đầu vào của sản xuất: Vốn; Sức lao động; Tài
nguyên; Công nghệ. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị truờng cần có một
luợng vốn nhất định; Luợng vốn này không chỉ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đuợc diễn ra liên tục mà cịn có vai trị là địn bẩy thúc đẩy q trình sản xuất
kinh doanh, để cải tiến khoa học cơng nghệ, tang khả năng cạnh tranh, khẳng định
chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị truờng.
Mỗi doanh nghiệp có một luợng VKD nhất định sẽ giúp chủ động lựa chọn
phuơng án đầu tu hợp lý, hiệu quả cao; Đảm bảo khả năng thanh tốn đủ tiềm lực
để khắc phục khó khan, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định chiến luợc kinh doanh của doanh
nghiệp trong tuơng lai, doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động?
Khi hoạt động thuận lợi, lợi nhuận tái đầu tu tăng doanh nghiệp sẽ mở rộng phạm vi
hoạt động, nguợc lại doanh nghiệp chỉ tập trung vào những lĩnh vực là thế mạnh của
mình.
Vốn kinh doanh cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản; Kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ( thông
qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD: hệ số thanh toán, hệ số sinh
lời....). Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp nắm đuợc thực trạng quá trình sản
xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất để tìm ra nguyên nhân và đua ra giải pháp khắc
phục kịp thời.
1.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH

NGHIỆP
1.2.1.


Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhung chua đủ để đạt đuợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp


14

kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai
thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dung có hiệu
quả nguồn vốn là yêu cầu sống còn đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm liên
quan nhu hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thuờng, hiệu quả là mối tuơng quan giữa đầu vào và
đầu ra của một quá trình kinh tế - kỹ thuật nhằm đạt đuợc những mục đích xác định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tuơng quan giữa đầu vào của các yếu tố sản xuất
khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tuơng quan này có thể
đo luờng theo hiện vật
Hiệu quả kinh doanh là mối tuơng quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình
kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tuơng quan này đuợc đo luờng bằng thuớc đo
tiền tệ.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh
lợi tối đa với chi phí hợp lý .
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đuợc coi là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng để xem xét các tài nguyên đuợc phân phối ở mức độ tốt nhu thế nào. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đuợc sử dụng nhằm thu đuợc lợi nhuận trong
tuơng lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận, cho nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh thuờng đuợc đánh giá dựa trên những so sánh tỷ lệ %

giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
không những đảm bảo cho doanh nhiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do,
tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận mà còn giúp các doanh nghiệp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh
và vị thế của doanh nghiệp trên thuơng truờng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng
vốn thực chất là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .


15

Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải
đuợc sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn khơng sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tu, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt đuợc các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất mà mỗi doanh nghiệp cần
đạt tới.
1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và
xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa
hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ là một
trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một huớng để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu
vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc
bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã trở thành một trong số
các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn VKD của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
truờng. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn kinh doanh cũng là một vấn đề đặt ra đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp và đuợc phản ánh không chỉ dừng lại ở bảo tồn vốn
mà cịn mở rộng và phát triển quy mô vốn.


16

Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị truòng.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị truòng, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán
kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu khơng đạt
đuợc u cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp phải ln có những biện pháp để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và khẳng định vị trí của mình trên thị truờng.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị truờng
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị truòng ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp

nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có
điều kiện tốt để đứng vững trên thị truờng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đảm
bảo giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VKD có vai trị quan trọng
trong q trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp thiết
và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
1.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.3.1.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

* Vòng quay hàng tồn kho:
,

,

Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
=

--------- ———-— ---------Hàng tồn kho bình qn

Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hố tồn kho bình qn luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh

đuợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tu cho hàng tồn kho thấp mà
vẫn đạt doanh số cao.
* Vòng quay các khoản phải thu:


×