Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.3 KB, 20 trang )

VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đất nước ta đang ngày càng thay da đổi thịt, từ một nền kinh tế tự cung tự
cấp, nay đang phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Cùng với những thuận lợi sẵn có về mặt địa lý, tiềm
năng , chúng ta còn phải đương đầu vơi những thách thức mới, khó khăn mới.
Trong điều kiện đó các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng được mở rộng
và phát triển, xuất hiện các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau cùng song song tồn tại cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật. Mục đích mà các doanh nghiệp hướng tới là lợi nhuận thu được tối đa và
hiệu quả kinh tế đạt được phải cao nhất. Tuy nhiên để tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp cần phải có tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là
quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để có
được những yếu tố doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu để
tiến hành mua sắm tài sản vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất. Điều đó cho
ta thấy vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
doanh nghiệp sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời. Trong thời kỳ bao cấp phần lớn vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp đều do nhà nước cấp phát hoặc thông qua ngân hàng cho vay
với lãi suất rất thấp nên người ta không quan tâm đến tính hàng hoá cũng như
những đặc trưng của vốn .Trong nền kinh tế thị trường vốn là yếu tố số một
của mọi quá trình sản xuất kinh doanh ,số vốn đó không thể tự nhiên mà có mà
doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
về sau.
Trong nền KTTT thì VKD có các nét đặc trưng cơ bản sau:


+ Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác ( chỉ những tài sản có giá
trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh mới được coi là vốn kinh doanh).
+ Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp khi quyết địng đầu tư sử dụng vốn.
sơ đồ sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh .
TLSX(TLLĐ+ĐTLĐ)
T-H ......SX---------- H
/
- --------T
/
SLĐ
Trong đó : T
/
>T
Quá trình vận động của vốn sản xuất kinh doanh được bắt đầu từ những
đồng vốn mà nhà sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào SX, sau nhiều chu
kỳ sản xuất đồng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện
dưới nhiều hình thái khác nhau sau cuối cùng của quá trình sản xuất nó lại trở
về hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị lớn hơn (T
/
>T) vì vậy khi một đồng vốn
bị ứ đọng (TSCĐ không cần dùng , tiền vàng cất trữ...) thì chỉ là những đồng
vốn chết .Mặt khác tiền có vận động nhưng bị thất tán (T
/
<T) thì đồng vốn
cũng không được đảm bảo chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng .
+ Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh .Trong quá trình sản xuất kinh
doanh với mỗi quy mô khác nhau thì đòi hỏi phải có một lượng vốn tương ứng

để nhằm đảm bảo đầu tư mua sắm theo đúng kế hoạch đã đề ra. Nếu ứng với
một quy mô nhất định mà doanh nghiệp chỉ có một lượng vốn nhỏ hơn so với
quy mô đó thì việc đảm bảo cho đầu tư khó có thể đem lại mục tiêu mong muốn
của nhà đầu tư vì với số vốn hạn chế thì nhà đâù tư không thể mua sắm đầy
đủ, đồng bộ công nghệ ,tài sản ...để sản xuất làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, đảo lộn từ đó sẽ khó đạt được mục tiêu mong muốn .
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của đồng vốn . Trong nền KTTT đều phải xem xét giá trị thời gian của
đồng vốn do ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên sức mua của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
+ Vốn phải gắn với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ . Trong nền KTTT
không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó
sẽ chi tiêu lãng phí ,kém hiệu quả ,chỉ khi nào xác định rõ CSH thì đồng vốn mới
được chi tiêu tiết kiệm ,có hiệu quả. Cũng cần phân biệt quyền sở hữu và quyền
sử dụng vốn, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất
với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu tách khỏi người sử dụng vốn, song
dù trong trường hợp nào người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu đồng vốn của mình .Đây là một
nguyên tắc huy động và quản lý đồng vốn có hiệu quả .
+ Trong nền KTTT vốn phải được quan niệm là hàng hoá, hàng hoá đặc biệt .
những người sẵn vốn có thể đưa đồng vốn đó vào thị trường (cho vay ,gửi
ngân hàng...)và thu được một khoản lãi với lãi suất nào đó còn người cần vốn
thì đến thị trường để vay và phải trả lãi. Như vậy khác với hàng hoá thông
thường ,hàng hoá vốn khi được bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất
quyền sử dụng ,người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền đó là lãi suất, việc mua
bán vốn được diễn ra trên thị trường tài chính giá mua bán vốn (lãi suất) được
tuân theo cung cầu trên thị trường .
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò, đặc trưng và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn kinh

doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn được chia thành hai
bộ phận là VCĐ và VLĐ. Mỗi bộ phận vốn mang các đặc điểm chu chuyển khác
nhau và đều có vai trò, vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của DN.
1.1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp .
Để hình thành TSCĐ của DN thì DN phải bỏ ra một số vốn nhất định để
đầu tư mua sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ đó, số vốn tiền tệ ứng trước để
đầu tư mua sắm, xây dựng và lắp đặt các TSCĐ của DN được gọi là VCĐ. Vậy
VCĐ là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ song đặc điểm vận động của
TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Từ ý
nghĩa của mối liên hệ đó có thể rút ra những nét đặc thù về sự vận động của
VCĐ trong sản xuất kinh doanh một cách khái quát như sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất . Có đặc điểm này là do TSCĐ tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản
xuất .Vì vậy VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào
các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Trong mỗi chu kỳ sản xuất giá trị của VCĐ được chuyển dịch dần từng phần
khi tham gia vào quá trình sản xuất theo mức độ hao mòn của TSCĐ, giá trị
hao mòn của TSCĐ được tính chuyển vào giá trị của sản phẩm theo một chu kỳ
sản xuất và hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của DN.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ bị tách thành hai
phần.
Một phần của VCĐ là giá trị hao mòn đã được chuyển vào giá trị của sản
phẩm sản xuất ra dưới hình thái chi phí khấu hao và được tích lại sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ, phần tích lại đó được dùng vào tái SX giản đơn
và mở rộng toàn bộ TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thường của
doanh nghiệp.
Phần thứ 2 của VCĐ chính là giá trị còn lại của TSCĐ lại giảm dần đi
tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Khi quá trình vận
động ngược chiều đó kết thúc thì cũng là lúc hết thời gian sử dụng của TSCĐ

còn VCĐ thì hoàn thành một vòng luân chuyển, như vậy sau nhiều chu kỳ sản
xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp nói chung VCĐ là một bộ phận quan trọng của
vốn sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các DN sản xuất VCĐ chiếm một tỷ
trọng lớn, đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng nên quy
mô VCĐ, trình độ tổ chức quản lý sử dụng VCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng VKD của DN. Do đó các nhà quả lý cần chủ trọng, quan tâm đến bộ
phận VKD này.
1.1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm TSLĐ
sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của DN thực hiện được một cách thường xuyên liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động doanh
nghiệp cần phải có đối tượng lao động ĐTLĐ được biểu hiện thành hai bộ
phận, một bộ phận là những tài sản vật tư dự trữ để chuẩn bị cho khâu sản
xuất được liên tục như NVL,CCDC...một bộ phận khác là vật tư trong quá trình
sản xuất chế biến như nửa thành phẩm... Hai bộ phận này phục vụ cho quá
trình dự trữ và quá trình sản xuất sẩn phẩm nên được gọi là TSLĐ sản xuất.
Mặt khác trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn với quá
trình lưu thông, trong khâu lưu thông luôn hình thành một số khoản hàng
hoá,tiền tệ vốn trong thanh toán còn gọi là TSLĐ lưu thông.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ do đó đặc điểm của VLĐ
luôn chịu sự chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ.
+ Vốn lưu động luân chuyển nhanh.
+ Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu
vòng tuần hoàn VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ,
khi vật tư được đưa vào sản xuất thì tạo thành các bán thành phẩm và thành
phẩm, sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ thì VLĐ quay về hình thái
tiền tệ ban đầu và vòng tuần hoàn cũng kết thúc.
+ Trong quá trình sản xuất khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu

hiện vì vậy giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của VLĐ nêu trên các nhà quản lý và sử
dụng VLĐ cần phải chú ý.
Một là phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho SXKD của
doanh nghiệp tránh tình trạng thiếu hoặc ứ đọng vốn.
Hai là tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ nhằm đảm bảo kịp thời cho
sản xuất kinh doanh .
Ba là đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn tức là nâng cao hiệu suất sử
dụngVLĐ. Trên thực tế tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu
vốn được bố trí cho phù hợp thường đối với doanh nghiệp sản xuất thì VCĐ
chiếm tỷ trọng cao còn doanh nghiệp thương mại thì VCĐ chiếm tỷ trọng lớn ...
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quản lý và
sử dụng tốt cả hai bộ phận VCĐ và VLĐ.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường thì thị trường
vốn cũng hình thành mộpt cách rất phong phú trên thị trường. Vì vậy vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
mỗi nguồn vốn có ưu nhược điểm khác nhau. Do đó để giúp cho doanh nghiệp
lựa chọn dễ dàng và hiệu quả các nguồn vốn, người ta phân loại nguồn vốn
dựa vào các tiên thức khác nhau, ta đi nghiên cứu một số phân loại chủ yếu:
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại là nguồn vốn dài
hạn, nguồn vốn ngắn hạn ( hay nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời )
+ Nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn thường xuyên ) bao gồm: vốn CSH và nguồn
vay dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng lâu dài, nguồn vốn này được sử dụng cho việc đầu tư mua sắm
TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

+ Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời ) doanh nghiệp sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu về vốn có thời hạn ngắn và có tính chất bất thường phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản vốn chiếm dụng của khách hàng và
của nhà nước.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tạo lập và huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm sở hữu:
VKD được chia thành vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả .
+ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại và từ các
quỹ vốn do nhà nước cấp (nếu có). Vốn CSH là phần vốn còn lại trong tổng tài
sản của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ khoản nợ phải trả.
+ Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho
người bán...
Giá trị tổng tài sản = vốn chủ sở hữu + nợ phải trả
cách phân loại này tạo khản năng cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét
và quyết định huy động tối ưu các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp.
- Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành:
Vốn SXKD của các DN chia thành hai loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong bao gồm : Bao gồm nguồn vốn pháp định và nguồn
vốn tự bổ xung. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp như tiền KHTSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự
phòng, thu từ thanh lý TSCĐ. Nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, nó có ưu điểm là doanh nghiệp nắm được quyền tự chủ
trong việc sử dụng vốn, cho sự phát triển kinh doanh của mình, mặt khác

không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn .Tuy nhiên với ưu điểm đó mà
doanh nghiệp không sử dụng một cách tốt nhất thì dễ gây ra lãng phí, tuỳ tiên
và sử dụng kém hiệu quả.
+ Nguồn vốn bên ngoài :là nguồn vốn hình thành từ bên ngoài DN bao
gồm các nguồn sau:
(1) Nguồn vốn tín dụng :là các khoản vay có kỳ hạn mà các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả
tiền vay và lãi theo đúng trời hạn quy định .
(2) Nguồn vốn liên doanh liên kết .là nguồn vốn DN có được do liên doanh liên kết,
hợp tác với các DN khác .
(3) Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn. Thông qua việc phát hành cổ phiếu ,
trái phiếu, cho phép doanh nghiệp thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã
hội nhằm phục vụ mục đích huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp.
Huy động vốn bằng các hình thức huy động bên ngoài là biện pháp cần
thiết hiện nay mỗi hình thức có ưu nhược điểm riêng, do đó khi tiên hành huy
động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp phải tính toán làm sao cho việc sử dụng
đồng vốn đi vay đạt hiệu quả cao nhất, nhưng chi phí sử dụng đồng vốn đi vay

×