Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.85 KB, 112 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-- - -o0o----TRẦN NGỌC VIỆT ANH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-- - -o0o-----

TRẦN NGỌC VIỆT ANH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS MAI THANH QUẾ

HÀ NỘI 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đuợc thực
hiện đuớl sự huớng dẫn khoa học của PGS.TS. Mal Thanh Quế. Các số
liệu, những kết luận nghiên cứu đuợc trình bày trong luận văn này là hồn
tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Việt Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOẠNH NGHIỆP...................8
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................8
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................8

1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................ 9
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................12
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................19
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp...................21
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp..
21
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
... 23
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vẫn kinh doanh..........24
1.2.4. Nhân tố ảnh huởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp ............................................................................................................ 31
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong và ngồi nước - Bài học cho Cơng ty TNHH Một thành viên
Cơ khí Trần Hưng Đạo.................................................................................34
1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong và ngồi nước.............................................................................34
1.3.2. Bài học cho Cơng ty TNHH Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo..
38
TĨM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN

HƯNG ĐẠO................................................................................................. 41
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí Trần Hưng
Đạo 41
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.......................................................41
2.1.2. Bộ máy tổ chức....................................................................................43


iii

ιv

MỤC
KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
2.1.3. Kết quả hoạtDANH
động kinh
doanh.............................................................45
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH
Một
thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo..............................................................47
2.2.1. Nguồn hình thành và kết cấu nguồn vốncủaCông ty..........................47
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................................54
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................... 57
2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Côngty....................................63
2.3. Đánh giá chung về sử dụng vốn kinh doanh của Công ty................67
2.3.1. Những thành quả đạt được...................................................................67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUÁ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ
TRẦN HƯNG ĐẠO......................................................................................77
3.1. Định hướng sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty............77
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty..................................77
3.1.2. Định hướng sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty................78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sứ dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty
TNHH Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.........................................80
3.2.1. Các giải pháp trực tiếp.........................................................................80
3.2.2. Các biện pháp khác..............................................................................85
3.3. Kiến nghị...............................................................................................89
3.3.1. Với Bộ Cơng thương............................................................................89

3.3.2. Với Chính phủ......................................................................................90
3.3.3. Kiến nghị với Tổng Công ty máy động lực và nơng nghiệp Việt Nam
92
TĨM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................93
KẾT LUẬN.................................................................................................... 94

STT Ký hiệu, từ viết tắt

Ý nghĩa

ĩ

VKD

Vốn kinh doanh

2

SXKD

Sản xuât kinh doanh

3

TSCĐ

Tài sản cố định


~


4

VCĐ

Vốn cố định

5
6

TSLĐ
VLĐ

Tài sản lưu động
Vốn lưu động

T

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

8

LNST

Lợi nhuận sau thuế

9


DTT

Doanh thu thuân

ĩ0

VKDBQ

Vốn kinh doanh bình quân

ĩĩ

HTK

Hàng tồn kho

ĩ2

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân

ĩ3

VCSH

Vốn chủ sở hữu

ĩ4


TCKT

Tài chính kế tốn

15

TSNH

Tài sản ngắn hạn

16
ĩ8

TSDH
TNHH

Tài sản dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn

ĩ9

ROA

Tỷ suât lợi nhuận trên vốn kinh doanh

20

ROS

Tỷ suât lợi nhuận trên doanh thu thuân




ROE

Tỷ suât lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

22

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

23

GTGT

Giá trị gia tăng



v

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp............................................. 17
Hình 1.2. Phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp...........................................18
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức....................................................................................... 44
Hình 2.2. Hàng tồn kho...........................................................................................60
Hình 2.3. Các khoản phải thu.................................................................................. 62
Hình 2.4. ROA và ROE...........................................................................................64


Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty......................................45
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty............................................................................ 48
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn Công ty......................................................................52
Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Công ty..................................................54
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động..............................................................58
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 63
Bảng 2.7. Các hệ số đánh giá khác.......................................................................... 66


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất cơ
khí đã và đang có vị trí quan trọng trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Đây là nhóm ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào việc gia tăng tốc độ tăng
trưởng của quốc gia. Đứng trước những cơ hội và thách thức khi nền kinh tế
Việt Nam tiếp cận và tham gia cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0, Chính phủ và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều thơng tư, chính sách nhằm hướng tới sự phát
triển bền vững cho các doanh nghiệp cơ khí. Nắm bắt được những chủ trương
đó, các doanh nghiệp cơ khí bắt đầu có sự chuyển mình, tìm kiếm thị trường
để tìm lối đi phù hợp với đặc thù ngành nghề hoạt động. Nhờ đó mà nhiều
người lao động có cơng việc làm ổn định, góp phần ổn định an sinh xã hội,
đồng thời, thúc đẩy sự phát triển chung cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
nền kinh tế nước ta vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào tình hình chung của diễn
biến kinh tế Thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đã gia nhập
các tổ chức kinh tế Thế giới nên các doanh nghiệp trong nước nói chung và
doanh nghiệp ngành cơ khí nói riêng sẽ phải chịu nhiều áp lực về cạnh tranh
và những thách thức liên quan khác. Muốn chiếm lĩnh được thị trường trê

trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp cơ khí cần phải có cơ chế quản lý tài
chính minh bạch, hợp lý cũng như có cách thức quản lý vốn một cách khoa
học, sử dụng có hiệu quả. Bởi nếu có một cơ sở về vốn vững chắc sẽ là tiền đề
giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt hơn trước những tác động
của nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là điều rất cần thiết nhằm đánh giá một cách khoa học và
khách quan, qua đó để xây dựng những biện pháp phù hợp nhằm phát huy tối
ưu công tác sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp cũng như góp phần vào
việc gia tăng sự phát triển cho bản thân doanh nghiệp.


2

Trong những năm gần đây, khi cuộc cách mạng 4.0 xuất hiện, các
doanh nghiệp cơ khí gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, có thể kể đến nhu:
tốc độ tăng truởng thấp hơn so với các ngành sản xuất công nghiệp khác, các
sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đuợc yêu cầu của thị truờng do mẫu mã;
giá thành; tính năng dẫn đến tồn kho tăng cao, nhiều nguời lao động rời bỏ;
khơng gắn bó với nghề vì áp lực cơng việc và áp lực tài chính. Điều này dẫn
đến nhiều doanh nghiệp cơ khí hiện nay bị thu hẹp dần về quy mơ. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp thuờng xuyên phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn; nguồn
vốn tạm thời để dùng cho hoạt động kinh doanh dài hạn. Tỷ lệ vay nợ Ngân
hàng và các tổ chức tài chính cao, thậm chí nợ đọng kéo dài dẫn đến nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng nợ xấu, nợ khơng có khả năng hồn trả. Đối
với những nguồn vốn huy động từ bên ngoài, hầu nhu các doanh nghiệp cơ khí
vẫn phải chịu các mức lãi suất cao do chi phí lãi vay ngày càng gia tăng mà
chua có sự hỗ trợ nào từ phía chính sách của Nhà nuớc để áp dụng cho đối
tuợng đặc thù là các doanh nghiệp cơ khí chế tạo.
Về khách quan, doanh nghiệp cơ khí có đặc điểm là nguồn vốn đầu tu
ban đầu rất lớn do phải đầu tu cho máy móc, trang thiết bị, vật tu, dây chuyền,

nhà xuởng, nhân lực... , trong khi đó thời gian thu hồi vốn lại khá lâu. Vì vậy,
đây chính là yếu điểm của các doanh nghiệp này. Về chủ quan, do các doanh
nghiệp vẫn chua có cơ chế quản lý vốn hợp lý dẫn đến năng lực tài chính và
sức cạnh tranh kém tính bền vững. Hậu quả là các chỉ tiêu tài chính cũng nhu
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sâu so với giai đoạn truớc đây.
Truớc thực trạng đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ln là
bài tốn đau đầu và nhức nhối đối với các cấp có thẩm quyền và đối với bản
thân các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực cơ khí. Để doanh nghiệp từng
buớc khắc phục những tồn tại, việc tìm hiểu, phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và hạn chế là điều rất cần
thiết. Qua đó, có thể xây dựng và đề ra các giải pháp giúp cho doanh nghiệp


3

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
việc nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cơ khí, trong đó việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là vấn đề mang tính thời sự.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hung Đạo
đuợc thành lập năm 1947 và là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cơ khí
máy động lực và máy nơng nghiệp Việt Nam. Trải qua hơn 70 năm xây dựng
và truởng thành, Công ty ln đã gắn mình với các nhiệm vụ Chính trị của
Đảng và Nhà nuớc giao cho trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ và xây dựng kinh tế sau ngày đất nuớc thống nhất.
Xuất phát từ Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nuớc và trong giai đoạn gần
đây Công ty đang chuẩn bị tiến hành cổ phần hóa, thay đổi cơ cấu - mơ hình
tổ chức hoạt động để bắt kịp với nền kinh tế thị truờng nhằm giúp cho hoạt
động kinh doanh của công ty đuợc chủ động và linh hoạt hơn. Ngồi các dự
án đuợc Tổng cơng ty đề xuất, Cơng ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác khác

nhau trên thị truờng thị truờng cơ khí. Để có tiền vốn sản xuất kinh doanh
trong điều kiện nguồn vốn chủ hữu cịn hạn chế thì Cơng ty đã chủ động tiếp
cận các nguồn tài trợ khác nhau đáp ứng nhu cầu vốn doanh nghiệp. Đặc biệt
chú trọng nhóm đối tuợng khách hàng và những dịng sản phẩm chính mà
Cơng ty sản xuất là những sản phẩm máy móc phục vụ cho hoạt động nơng
nghiệp tại trong và ngồi nuớc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhung kết quả lợi nhuận hàng năm vẫn ở
mức thấp, khiến cho bản thân doanh nghiệp trong ngành phải gồng mình lên
để vuợt qua khó khăn, nhất là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn. Xuất phát từ thực
tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc đánh giá và tìm hiểu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa


4

hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệ p
hiện nay. Thực tế đã có rất nhiều các cơng trình cũng nhu tài liệu nghiên cứu
trong và ngoài nuớc đã đề cập đến vấn đề trên. Điển hình có các cơng trình
nghiên cứu sau:
“Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam ” (Trần Hồ Lan, 2003) Luận án Tiến sỹ tại Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã chỉ rõ vai trò và đặc
điểm cơ bản của vốn trong doanh nghiệp. Qua đó, tác giả đã đua ra các hệ
thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đặc biệt đi sâu
vào việc phân tích các ảnh huởng tiêu cực đến việc sử dụng vốn chua hiệu
quả của các doanh nghiệp ngành nhựa. Tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của ngành sản xuất nhựa.
Đồng thời, luận án cũng đua ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn tại các đơn vị.
“Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh, áp dụng cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Than Thống nhất - TKV” (Nguyễn Quốc Tuấn,
2012) - Luận án Tiến sỹ tại Đại học Mỏ - Địa chất đã chỉ ra các nhân tố ảnh
huởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đua ra những
nhóm nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh huởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh danh của các doanh nghiệp khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh. Những
giải pháp đuợc tác giả đề cập tập trung vào việc hạn chế những nhân tố tác
động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng nhu bài học kinh
nghiệm và thực tiễn áp dụng cho Công ty Than Thống nhất.
“Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Cơ khí Kiên Giang” (Nguyễn Thị Ngọc, 2008) - Luận văn
Thạc sỹ tại Đại học An Giang. Việc phân tính tình hình biến động vốn của
Cơng ty đuợc tác giả nhấn mạnh và làm rõ nét qua việc phân tích tình hình
quản lý doanh thu và chi phí. Từ đó, Luận văn đua ra các biện pháp quản lý


5

các chi phí liên quan đến hàng tồn kho, khấu hao tài sản cố định, chi phí sản
xuất kinh doanh.... Và cách thức để tăng doanh thu.
ii

Ndng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mơi

trường và cơng trình đơ thị Sơn Tây” (Phan Quyết Tiến, 2015) - Luận văn
Thạc sỹ tại Đại học Thăng Long. Luận văn đã nghiên cứu đã đua ra những
giải pháp trực tiếp để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn nhu: việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh cho một năm, cách tiếp cận các nguồn vốn để làm tăng vốn

kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp, quản lý công nợ.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng Công ty Đầu tư
Nước và Môi trường Việt Nam - Công ty Cổ phần ” (Nguyễn Thị Huơng,
2016) - Luận văn Thạc sỹ tại Đại học Thuơng mại. Luận văn đã tập trung chỉ
rõ thực trạng sử dụng vốn của Cơng ty. Qua đó, thấy đuợc một bức tranh rõ
nét về kết quả đã đạt đuợc về hiệu quả sử dụng vốn và những tồn tại hạn chế
cần khắc phục. Đặc biệt là những hạn chế liên quan đến việc sử dụng vốn cố
định, vốn luu động.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sơng Đà” (Vũ Đình Trung, 2017) - Luận văn Thạc sỹ Học viện Ngân
hàng. Tác giả đã có những đánh giá cơ bản về loại hình kinh doanh khá đa
dạng của Công ty Cổ phần Sông Đà từ sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng
cho đến xuất nhập khẩu vật tu, thiết bị cơ khí. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra
những khó khăn đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất, đó là vốn cố định
lớn, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh chậm. Đồng thời, tác giả đã đua ra
các biện pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác sử dụng vốn cũng nhu
nâng cao hiệu quả.
Bài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị truờng” của Thạc sỹ Nguyễn Văn Tạo - Tạp chí
Thuơng mại số 10, trang 10 năm 2014 đã có những đánh giá khái quát về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả cũng
đua ra các gợi ý về kinh nghiệm của các quốc gia phát triển để nâng cao quản


6

lý vốn kinh doanh sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra khá cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn của
các công ty nhưng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần
Hưng Đạo là cơng ty lâu năm trong lĩnh vực cơ khí và hiện nay chưa có đề tài

nào nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Bên cạnh đó, dự kiến
năm 2020 Cơng ty sẽ tiến hành thực hiện việc chuyển đổi mơ hình cơng ty
TNHH Một thành viên sang công ty Cổ phần, nên việc đánh giá lại nguồn vốn
kinh doanh cũng như xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa rất thiết thực. Đồng thời, nhất là
khi tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian gần
đây có mức tăng thấp, khiến cho tình hình chung của Cơng ty khơng khả
quan. Vì vậy, việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng
ty góp phần làm rõ thực trạng sử dụng vốn kinh doanh, từ đó tìm ra ngun
nhân và cách khắc phục để hạn chế tình trạng thua lỗ kéo dài của Cơng ty
trong những năm vừa qua. Nghiên cứu về vốn kinh doanh tại Cơng ty nhằm
hệ thống hóa các vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp sản xuất trong lĩnh vực cơ khí như: khái niệm, đặc điểm, đưa ra được
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó rút ra được những lý luận
và bài học kinh nghiệm và đề xuất các nhóm giải pháp.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.


7

- Phạm vi nghiên cứu:

+ về không gian: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí
Trần Hưng Đạo.
+ về thời gian: Giai đoạn 2015-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
về hướng tiếp cận: tiếp cận theo hướng định lượng - định tính.
về phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kế từ các nguồn dữ liệu
thu thập được.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Sử dụng chủ yếu các nguồn dữ
liệu thứ cấp như:
+ Các tài liệu tham khảo, giáo trình, các bài báo liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
+ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và một số các số liệu về
các khoản mục tài sản, doanh thu, chi phí, vốn, ... của Cơng ty.
- về phương pháp xử lý số liệu: Luận văn sử dụng các phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp, đánh giá và tính tốn các chỉ tiêu và tính
tốn các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOẠNH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tư liệu lao động, sức lao động và đối tượng lao động là ba yếu tố cơ
bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì
vậy, muốn có được những yếu tố cơ bản để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải bỏ ra môt số tiền nhất định sao cho
phù hợp với quy mơ và điều kiện kinh doanh của mình, số tiền bỏ ra đó là vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh được định nghĩa như sau: “Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (Bùi Văn
Vần & Nguyễn Vũ Ninh, 2015).
Như vậy, vốn kinh doanh cịn có thể hiểu là toàn bộ giá trị của các tài
sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và được biểu hiện bằng tiền, qua đó góp phần giúp doanh nghiệp thu
được lợi nhuận...
Ngồi ra, vốn kinh doanh cịn được hiểu theo cách khác: “Vốn kinh
doanh
là biểu hiện bằng tiền của tài sản.” (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2015).
Theo định nghĩa này vốn kinh doanh được hiểu là bao gồm nguồn vốn
cố định và vốn lưu động. Trong đó, vốn cố định được thể hiện thông qua các
tài sản cố định và vốn lưu động thì được thể hiện băng tài sản lưu động.
Một tổ chức hay bất kỳ một cá thể kinh doanh nào trong nền kinh tế
nếu muốn xây dựng, phát triển và tồn tại đều cần đến sự hiện diện của vốn
kinh doanh. Vốn kinh doanh có sự vận động và chuyển đổi hình thái biểu hiện



9

rất đa dạng cũng như biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu ban đầu
vốn kinh doanh là hình thái vốn tiền tệ, sau đó, trong q trình đầu tư và phát
triển vốn kinh doanh sẽ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa (ví dụ như
các tài sản cố định, nguyên, nhiên vật liệu...). Cuối cùng, sau khi kết thúc chu
trình nó sẽ trở về hình thái tiền tệ. Quá trình này sẽ được diễn ra thườnng
xuyên và có sự lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, quá trình này
diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc
lớn nhất vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành kinh doanh và
trình độ tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vốn kinh doanh có sự khác biệt với tiền hay các loại hàng
hóa tiêu dùng khác. Nếu như tiền tiêu dùng trong lưu thơng được dùng để
mua bán và trao đổi hàng hóa thì sẽ khơng được gọi là vốn kinh doanh cũng
như các hàng hóa được sử dụng cũng khơng được gọi là vốn kinh doanh. Bởi,
tiền muốn trở thành vốn kinh doanh cần thỏa mãn ba điều kiện sau: Trước
tiên, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. Thứ hai, nó phải
được tích tụ và tập trung ở một lượng nhất định. Có nghĩa là, sự tích tụ và tập
trung này cần đến một lượng đủ nhất định hoặc một mức nào đó để phục vụ
hoạt động sản xuất, đầu tư và kinh doanh. Cuối cùng, doanh nghiệp nào cũng
có mục tiêu sinh lời. Vì vậy, nó phải đảm bảo rằng cứ mỗi đồng vốn kinh
doanh bỏ ra có khả năng sinh lời. Vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện trên thì
tiền mới được gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết giúp cho mỗi doanh
nghiệp có khả năng ra đời và phát triển mà cịn là một loại hàng hóa đặc biệt.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Khơng thể phủ nhận rằng vốn kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh sản xuất.
Vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền thông qua các tài sản mà doanh
nghiệp đã sử dụng hoặc có thể huy động được trong quá trình sản xuất kinh



10

doanh của mình. Vốn kinh doanh khơng bao giờ đứng yên mà sẽ luôn vận
động. Đồng thời vốn sẽ gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Điều này có
nghĩa là: “Các doanh nghiệp khơng thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có
thể mua, bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị truờng tài chính. Giá cả
của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, do tác động của các yếu tố khả
năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp ln có giá trị
theo thời gian” (Bùi Văn Vần & Vũ Văn Ninh, 2015). Mỗi một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp đầu tu ở thời điểm hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác
nhau khi nó ở trong tuơng lai. Và đồng vốn đó trong tuơng lai có thể có giá trị
lớn hơn hoặc giảm xuống hay giữ nguyên, điều này tùy thuộc vào nhiều yếu
tố tại thời điểm đánh giá chi phối. Vì vậy, giá trị của vốn kinh doanh có đặc
điểm giá trị theo thời gian.
Đầu tiên, vốn kinh doanh có thể có biểu hiện bằng giá trị của các tài sản
hữu hình hoặc vơ hình hay đại diện cho một luợng tài sản. Ví dụ nhu: máy
móc, dây chuyền, nhà xuởng, bằng sáng chế... Tuy nhiên, nếu một luợng tiền
phát hành đã thốt ly giá trị thực của hàng hóa để đua vào đầu tu, những
khoản nợ khơng có khả năng thanh tốn thì khơng đuợc gọi là vốn.
Thứ hai, trong q trình vận động, vốn kinh doanh có thể thay đổi hình
thái biểu hiện, song tại điểm xuất phát ban đầu và cuối cùng đều là hình thái
vốn tiền tệ. Nhu vậy, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đua vào hoạt
động kinh doanh và thu về đuợc lợi nhuận. Do vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng,
thì khả năng doanh nghiệp thu đuợc hiệu quả kinh tế cao là rất khó khăn,
thậm chí khó đạt đuợc.
Thứ ba, trong quá trình vận động của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh
luôn gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp

bỏ ra đều gắn với một chủ sở hữu nhất định. Bởi nếu đồng vốn kinh doanh
khơng có sự rõ ràng về chủ sở hữu, sẽ dẫn đến những kẽ hở trong việc sử


11

dụng vốn, dễ gây ra những lãng phí trong quá trình sử dụng dẫn đến tình trạng
xấu cho doanh nghiệp. Mặc dù vậy, không thể đồng nhất quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn, do về bản chất có sự khác nhau. Quyền sở hữu vốn kinh
doanh là quyền của nguời có vốn tại doanh nghiệp, quyền này có ý nghĩa
quyết định trong việc hoạch định chiến luợc kinh doanh, lựa chọn mặt hàng
sản xuất, quyết định phân phối thu nhập, đồng thời, quyền này cũng cho phép
nguời sở hữu đuợc huởng quyền từ nguồn vốn của mình. Cịn quyền sử dụng
dụng vốn kinh doanh là quyền mà nguời đó chỉ có thể sử dụng vốn kinh
doanh để đầu tu sinh lời, sản xuất... nhung duới sự chi phối của nguời sở
hữu. Hai quyền này có thể cùng song song hoặc riêng lẻ. Tuy nhiên dù trong
truờng hợp nào thì nguời sở hữu cũng có quyền lợi đuợc uu tiên hơn cả. Đây
đuợc coi là nguyên tắc để huy động và quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Thứ tu, giá trị của đồng vốn kinh doanh phụ thuộc vào yếu tố thời gian.
Nếu trong nền kinh tế có những dấu hiệu bất lợi về tỷ giá, về lạm phát, về thất
nghiệp, bất lợi trong chính trị xã hội. cũng sẽ ảnh huởng khơng nhỏ tới cơ
chế thị truờng. Điều này có thể tác động khơng nhỏ tới giá cả. Vì vậy, giá trị
của đồng vốn ở mỗi giai đoạn đều không giống nhau do chịu các tác động
khác chi phối.
Thứ năm, doanh nghiệp cần ln có kế hoạch sử dụng tối uu vốn kinh
doanh cũng nhu tìm kiếm các nguồn vốn khác trên thị truờng. Có rất nhiều
cách để huy động vốn nhu: phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, kêu
gọi góp vốn vào cơng ty. Qua đó, vốn kinh doanh sẽ tăng thêm và có tổng giá
trị lớn hơn. Tuy nhiên lúc này nguời có vốn sẽ có thể cho vay và họ là nguời
mua quyền sử dụng vốn của nguời có quyền sở hữu vốn. Nguời vay vốn cần

phải trả một khoản lãi theo lãi suất đuợc hai bên quy định với nhau. Nhu vậy,
vốn kinh doanh không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong thời
gian nhất định, việc mua bán này diễn ra trên thị truờng dựa trên mối quan hệ
cung - cầu.


12

Cuối cùng, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng cả tài sản hữu hình và
cả tài sản vơ hình. Điều này có nghĩa là ngồi việc biểu hiện thơng qua tài sản
cố định như nhà xưởng, máy móc, dây chuyền, nguyên nhiên vật liệu,... thì
vốn kinh doanh cũng được thể hiện qua tài sản vơ hình như bằng phát minh sáng chế, quyền phát minh, thương hiệu, uy tín kinh doanh. Tất cả các tài
sản đó đều phải được lượng hóa và quy đổi về giá trị. Đối với một doanh
nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp đang chuẩn bị cổ phần hóa nói riêng và
các loại hình doanh nghiệp khác nói chung thì việc lượng hóa và xác định
chính xác giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình là điều rất cần thiết.
Qua những đặc điểm trên, ta thấy được vốn kinh doanh có tính chất tích
lũy chứ khơng phải mang mục đích tiêu dùng như một số loại quỹ khác trong
doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1. Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại, đó là: vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động; đầu tư tư vào
tài sản cố định; đầu tư vào tài sản tài chính.
Khi doanh nghiệp dùng số vốn của mình để đầu tư vào tài sản lưu động
như liên quan đến vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền hoặc các khoản phải thu.
thì vốn này được gọi là vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động.
Tương tự như vậy, nếu doanh nghiệp dùng số vốn của mình để hình
thành các tài sản cố định hữu hình và vơ hình thì lúc này nó là vốn kinh doanh
đầu tư vào tài sản cố định. Chằng hạn như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,

phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, lợi thế về địa điểm kinh doanh, sản
phẩm độc quyền, bằng sáng chế.
Còn số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như trái
phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ hay các giấy tờ có giá
khác được gọi là vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính.


13

Với mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp sẽ có thời gian khấu hao
khác nhau và tính thanh khoản khác nhau. Đặc điểm trên tác động không nhỏ
đến thời gian luân chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong
sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Với mỗi một doanh nghiệp và
đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp mà cơ cấu về vốn doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản cố định, tài sản lưu động hay tài sản tài chính sẽ khác nhau nên
nếu muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp
phải chú trọng việc cân đối và phân tán các rủi ro trong tài sản đầu tư.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xun là nguồn vốn có đặc điểm mang tính dài hạn, trên 12
tháng và ít có sự thay đổi. Nguồn vốn này thường được doanh nghiệp sử sụng
để đầu tư vào tài sản cố định. Vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và
vốn vay.
b. Vốn tạm thời
Vốn tạm thời có đặc điểm khác với vốn thường xuyên như: loại vốn
này có tính chất ngắn hạn hơn, thường là dưới 12 tháng. Vốn tạm thời phục
vụ cho nhu cầu mang tính chất phát sinh, đột xuất, bất thường trong hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
a. Vốn cố định

“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài
sản
cố định trong doanh nghiệp.” (Ngô Thế Chi & Nguyễn Trọng Cơ, 2015)
Tài sản cố định khơng có sự thay đổi về hình thái vật chất trong thời
gian sử dụng mà chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản hoặc mua sắm. Theo
quy định tại khoản 1, điều 3, Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định rõ:


14

“Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời
cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng
hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.” (Thông tư 45/2013/TT-BTC, 2013).
Như vậy, vốn cố định được hiểu theo nghĩa chung nhất là số vốn mà

doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định. Việc vốn cố định có sự gia
tăng hay sụt giảm về quy mơ sẽ phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và việc quản
lý sử dụng vốn. Đặc điểm của vốn cố định là không dịch chuyển một lần giá
trị vào sản phẩm mà luân chuyển dần giá trị vào sản phẩm qua từng chu kỳ
kinh doanh. Có nghĩa là, tài sản cố định khi tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chỉ dịch chuyển
từng phần giá trị của mình vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị này được thể
hiện qua khấu hao tài sản cố định và hao mòn tài sản.
Ở đây, hao mòn tài sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thức là
hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình:


15

“Hao mịn hữu hình là sự hao mịn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự
thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận tài
sản cố định do các tác động của q trình sử dụng hay mơi trường tự nhiên.
Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về cơng dụng hay các tính năng kỹ thuật
của tài sản cố định trong q trình sử dụng và cuối cùng khơng cịn sử dụng
được nữa. Muốn khơi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành sửa chữa, thay
thế. Về giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá trình
dịch chuyển dần từng phần giá trị hao mịn của nó vào giá trị sản phẩm.” (Bùi
Văn Vần & Vũ Văn Nình, 2015)
Có rất nhiều ngun nhân dẫn tới hao mịn hữu hình như điều kiện về
môi trường tự nhiên (thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm, khơng khí...), việc chấp hành
các quy định về hướng dẫn sử dụng tài sản cố định, thời gian và cường độ sử
dụng, việc bảo trì - bảo dưỡng máy móc, cũng như việc lựa chọn sử dụng các
nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn thay vì kém tiêu chuẩn có thể dẫn đến hao mịn
hữu hình xảy ra nhanh hơn.

“Hao mịn vơ hình là sự giảm sút thuần túy về giá trị của tài sản cố
định, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi tài sản cố định do ảnh hưởng tiến
bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ sản xuất làm cho tài sản cố định bị mất giá trị so với tài sản cố
định mới. Hao mịn vơ hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ
sống của nó trên thị trường nên những tài sản cố định dùng để chế tạo các sản
phẩm đó cũng khơng cịn được tiếp tục sử dụng nữa.” (Bùi Văn Vần & Vũ
Văn Ninh, 2015)
Một số ngun nhân dẫn đến hao mịn vơ hình có thể kể đến sự phát
triển khơng ngừng và những thay đổi, bước tiến về khoa học công nghệ hiện
đại thay thế những công nghệ cũ lạc hậu; những ứng dụng thành tựu tiên tiến
trong khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Đối với kinh tế, hao mòn tài sản cố định dù xảy ra với hình thức nào
cũng gây tổn thất về giá trị tài sản cố định cho doanh nghiệp. Vì vậy, bản


16

thân mỗi doanh nghiệp cần tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có và phát huy hết
hiệu quả tài sản cố định mà mình đang sở hữu để giảm thiểu những hao
mòn xảy ra trong tuơng lai. Đồng thời, khi sự phát triển công nghệ là tiền
đề cho sự phát triển của nền sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhu hiện nay
thì việc cập nhật, nghiên cứu, ứng dụng và thay thế các công nghệ cũ lạc
hậu là điều rất cần thiết trong việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh sao cho
thu đuợc hiệu quả cao nhất.
“Khấu hao tài sản cố định là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải thu hồi của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định. Về mặt kinh tế, khấu hao tài sản
cố định đuợc coi là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh và đuợc tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các loại chi phí khác, khấu

hao là khoản chi phí đuợc phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tu ứng truớc để hình
thành tài sản cố định, vì thế nên khơng tạo ra dịng tiền mặt chi trong kỳ.”
(Bùi Văn Vần & Vũ Văn Ninh, 2015). Trong tồn bộ q trình kinh doanh
của mình, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một
cách linh hoạt nhung vẫn phải đảm bảo phù hợp mới mức hao mòn của tài sản
cố định và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đã đầu tu vào ban đầu.
Sau từng chu kỳ kinh doanh, khi phần vốn cố định đã đuợc luân chuyển
dần vào sản phẩm thì phần vốn cố định còn lại sẽ giảm dần. Điều này đồng
nghĩa với việc phần vốn cố định bỏ ra ban đầu sẽ giảm theo mức độ hao mòn.
Khi tài sản cố định của doanh nghiệp hết thời gian sử dụng thì giá trị của nó
sẽ đuợc biểu hiện duới hình thức khấu hao và đuợc tính vào giá trị sản phẩm.
Lúc này, vốn cố định đã hàn thành một vịng ln chuyển của mình.
Từ những đặc điểm của vốn cố định, doanh nghiệp trong quá trình quản
lý sẽ cần có những biện pháp cụ thể để sử dụng nguồn vốn này sao cho hợp lý
và thu đuợc hiệu quả cao. Ngoài ra, vốn cố định cũng đuợc phân loại nhu sau:


×