Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 115 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------------*****---------------

BÙI THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2010


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-------------*****----------------

BÙI THU HƯƠNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA
BẢO HIỂM TIỀN 'GỬI VIỆT NAM'
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số
:
60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NHƯ MINH

Hà Nội - 2010


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Bùi Thu Hương


MỤC LỤC
Mở đầu.................................................................................................................1
Chương 1: Hoạt động nghiệp vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.....................4
1.1. Nội dung cơ bản về bảo hiểm tiền gửi.......................................................4
1.1.1.
Khái niệm bảo hiểm tiền gửi................................................................... 4
1.1.2.
Các phương thức tổ chức, nguồn vốn và mơ hình hoạt động..................5
1.1.3.
Cách thức bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và phương thức tính phí...........8
1.1.4.
Vai trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi....................................................11
1.1.5.
Thách thức và yêu cầu hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ đối với tổ chức
bảo hiểm tiền gửi trong thời kỳ hội nhập............................................................14
1.2. Các hoạt động nghiệp vụ cơ bản của tổ chức bảo hiểm tiền gửi..........15
1.2.1.......................................................................................................................... Gi

ám sát từ xa các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.......................................... 15
1.2.2.......................................................................................................................... Ki
ểm tra tại chỗ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi........................................18
1.2.3.
Hỗ trợ tài chính......................................................................................18
1.2.4.
Chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền......................................................19
1.2.5.
Tiếp nhận, xử lý các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi......................20
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động nghiệp vụ của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi ...............................................................................................................22
1.3.1.
Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ (FDIC).......................................22
1.3.2.
Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc (KDIC)................................................... 28
1.3.3.
Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan (CDIC).....................................................30
1.3.4.
Bài học đối với hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .
32
Kết luận chương 1............................................................................................. 34


Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam.....................................................................................................................35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam ...35
2.1.1.

Sự ra đời Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..................................................35


2.1.2.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiềngửi.....................................37

2.1.3.

Mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiềngửiViệt Nam.......................... 38

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức, nguồn vốn hoạt động...................................................38

2.2. Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam......41
2.2.1.

Nghiệp vụ giám sát từ xa.......................................................................41

2.2.2.

Nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ.................................................................... 46

2.2.3.

Nghiệp vụ hỗ trợ tài chính.....................................................................53

2.2.4.

Nghiệp vụ chi trả bảo hiểm................................................................... 56


2.2.5.

Nghiệp vụ xử lý nợ và thanh lý tài sản..................................................57

2.3. Đánh giá thực trạng các hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.............................................................................................................59
2.3.1.

Những kết quả đạt được........................................................................59

2.3.2.

Những hạn chế...................................................................................... 61

2.3.3.

Nguyên nhân của các hạn chế...............................................................64

Kết luận chương 2..............................................................................................68
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam trong thời kỳ hội nhập...............................................................69
hội nhập..............................................................................................................69
3.1.1.
Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2015
69
3.1.2.
Mục tiêu của chiến lược phát triển BHTGVN giai đoạn 2007- 2015...70
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập.............................................................................74



3.2.1. Nâng cấp và hoàn
DANH
thiệnMỤC
cơ sởCHỮ
pháp VIẾT
lý cho TẮT
hoạt động bảo hiểm tiền gửi
tại Việt Nam.........................................................................................................74
3.2.2.
Nâng cao năng lực tài chính cho BHTGVN..........................................80
3.2.3.
Chuẩn bị các tiền đề cần thiết cho việc triển khai, ứng dụng kết quả
các đề án nghiên cứu được duyệt........................................................................ 80
3.2.4.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn về hoạt động nghiệp vụ:
giám sát, kiểm tra, hỗ trợ tài chính, chi trả, thanh lý...........................................84
3.2.5.
Nghiên cứu, xây dựng và đưa vào sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ.......................................89
3.2.6.
Phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của hệ thống bảo hiểm tiền gửi
tiên tiến với các tiêu chuẩn quốc tế..................................................................... 90
3.2.7.......................................................................................................................... M
ở rộng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế.............................................91
3.2.8.......................................................................................................................... Đ
ẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về BHTGVN......................................91
Kết luận chương 3..............................................................................................92
Kết luận.............................................................................................................. 93


STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

^BH

Bảo hiêm

2

BHTG

Bảo hiêm tiền gửi

3

BHTGVN

Bảo hiêm tiền gửi Việt Nam

4

CDIC

Central Deposit Insurance Company - Công ty Bảo
hiêm tiền gửi Trung ương (Đài Loan)


5
6

CN NHNNg
CTTC

Chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Cơng ty tài chính

7

EWS

Early Warning System - Hệ thông cảnh báo sớm

8

FDIC

9

^FSC

10 HĐQT

Federal Deposit Insurance Corporation - Công ty
Bảo hiêm tiền gửi Liên bang
Financial Supervision Commission - Uy ban giám
sát tài chính

Hội đơng quản trị


11 HĐTL

Hội đơng thanh lý

12 HTTC

Hỗ trợ tài chính

13 IADI
14 KDIC

International Association of Deposit Insurers - Hiệp
hội bảo hiêm tiền gửi quôc tế
Korea Deposit Insurance Corporation - Công ty Bảo
hiêm tiền gửi Hàn Quôc

15 ^NH

Ngân hàng

16 NHTM
17 NHTMCP

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

18 NHLD


Ngân hàng liên doanh

19 QTD
20 QTDND

Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân


21
22

QTDND TW
TCTD

Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
Tổ chức tín dụng


Các bảng,
biểu

Mục
lục

Nội dung

Trang


Bảng 2.1

2.2.1

Số lượng tổ chức tham gia BHTG theo loại 15
hình từ 2002 - 2009

Bảng 2.2

2.2.2

Bảng 2.3

2.2.2

Tình hình các NHTM vi phạm về phí qua
kiểm tra từ 2003 - 2009

Bảng 2.4

2.2.2

Số lượng các QTDND vi phạm an toàn qua 12
kiểm tra từ 2006 - 2009

Bảng 2.5

2.2.2

Đánh giá mức độ rủi ro các QTDND qua “52

kiểm tra từ 2007 - 2009

Bảng 2.6

2.2.3

Kết quả thực hiện nghiệp vụ HTTC từ 2005 - 15
2009

Bảng 2.7

2.2.4

Tình hình chi trả tiền gửi được bảo hiểm từ

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số lượt đơn vị được kiểm tra từ 2001 - 2009

10
11

17

2001 - 2009
Bảng 3.1

3.1.2

Sản phẩm dịch vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt ■73
Nam


Biểu 2.1

2.2.1

Số lượng tổ chức tham gia BHTG từ 2000 -

“45

2009
Biêu 2.2

2.2.1

Kết quả thu phí BHTG từ 2000 - 2008

Biểu 2.3

2.2.5

Kết quả chi trả bảo hiểm và thu hồi nợ của 18
BHTGVN (đến 2009)

Hình 2.1

2.1.4

Sơ đồ tổ chức của BHTGVN

10


Hình 3.1

3.1.1

Các trụ cột phát triển bền vững của

10

BHTGVN

16


Hình 3.2

3.1.2

Mơ hình hoạt động lấy khách hàng làm tâm
điểm của BHTGVN

72



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào đầu những năm 1930, hàng loạt các cuộc khủng hoảng kinh tế đã

tác động đến nền kinh tế hầu hết các nước, gây ra những tổn thất xã hội, kinh
tế và tài chính nặng nề với các nguy cơ lan truyền mang tính hệ thống.
Trong bối cảnh đó, tổ chức bảo hiểm tiền gửi đầu tiên trên thế giới Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa kỳ đã ra đời năm 1932 nhằm khơi
phục lịng tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng và góp phần ổn định
hệ thống tài chính quốc gia.
Ngày nay, tổ chức bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đã được thành lập ở nhiều
quốc gia trên thế giới với mục tiêu bảo vệ người gửi tiền, ngăn ngừa những vụ
hoảng loạn ngân hàng, đảm bảo an tồn, ổn định hệ thống tài chính - ngân
hàng, góp phần ổn định nền kinh tế.
Ở Việt Nam, từ năm 1986, đổi mới tồn diện mang tính chiến lược đã
mở đầu thời kỳ phát triển của đất nước. Số lượng các quỹ tín dụng và hợp tác
xã tín dụng đã tăng lên mạnh mẽ nhưng cũng nhanh chóng bị đổ vỡ hàng loạt
vào những năm 1989-1990. Hậu quả là đã làm xói mịn lịng tin của người dân
vào hệ thống tài chính, ngân hàng, gây ảnh hưởng khơng tốt cho nền kinh tế
trong nhiều năm sau đó. Từ sự kiện này có thể thấy, một nguyên tắc chung
nhất trong hoạt động của nền kinh tế thị trường là có rủi ro thì phải có các biện
pháp phịng ngừa, xử lý. Hoạt động ngân hàng càng hội nhập quốc tế sâu rộng
càng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, bao gồm cả những rủi ro mang tính hệ thống,
nhất là trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thương mại cổ
phần. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là một trong số các định chế tài chính thực
hiện những biện pháp phòng ngừa nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền,
góp phần hạn chế tổn thất và ngăn ngừa sự đổ vỡ hàng loạt các tổ chức tín
dụng. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển ổn


2

định, đảm bảo an tồn, góp phần vào sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia,
ngày 01/9/1999, Chính phủ đã thực thi chính sách cơng về bảo vệ người gửi
tiền bằng việc ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về BHTG. Căn cứ theo

Nghị định này, ngày 09/11/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
218/1999/QĐ-TTg thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance
of Vietnam - DIV).
Qua 10 năm hoạt động, Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam (BHTGVN) đã
để lại những dấu ấn và thành tựu quan trọng, đóng góp vào việc duy trì sự ổn
định của hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hạn chế cần
khắc phục như hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN chưa tương xứng với vai
trò của một tổ chức giảm thiểu rủi ro, hệ thống phí đồng hạng chưa khuyến
khích được các tổ chức tín dụng hoạt động an tồn... Xuất phát từ thực tế này
tơi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài nghiên cứu của luận văn nhằm
đề xuất các giải pháp đảm bảo cho BHTGVN hoạt động một cách hiệu quả,
thực hiện đúng vai trò của một tổ chức bảo vệ người gửi tiền và phù hợp với
các thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu hội nhập.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
2.1 Mục tiêu
Vận dụng lý luận về BHTG vào việc phân tích thực trạng hoạt động
nghiệp vụ của BHTGVN, nêu lên những mặt đạt được và những hạn chế, từ đó
tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cần thiết.
2.2 Nhiệm vụ của luận văn
- Khái quát các vấn đề cơ bản về bảo hiểm tiền gửi, các hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức BHTG; nêu bật vai trò của tổ chức BHTG trong việc
bảo vệ người gửi tiền, góp phần bảo đảm an tồn của hệ thống tài chính - tiền
tệ quốc gia.


3

- Phân tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN trong
thời gian vừa qua.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ
của BHTGVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu là các hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN trong
10 năm từ 2000 đến 2009: nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ, giám sát từ xa, hỗ trợ
tài chính, chi trả bảo hiểm, và xử lý nợ và thanh lý tài sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử gắn liền với phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn
và phương pháp thống kê để làm sáng tỏ những nội dung mà đề tài đã đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm tiền gửi
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức BHTG đối với tổ
chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG sẽ trả tiền gửi bao gồm phần gốc
và lãi cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động và
khơng có khả năng thanh tốn cho người gửi tiền.
So với các loại hình bảo hiểm khác, hoạt động BHTG có những điểm
khác biệt:

- Về bản chất, hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ công, là
công cụ được Nhà nước sử dụng để thực hiện chính sách cơng và hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận;
- Đối tượng được bảo hiểm là tiền gửi của khách hàng gửi vào các tổ
chức nhận tiền gửi;
- Tổ chức BHTG bảo hiểm cho tiền gửi của người gửi tiền song trách
nhiệm nộp phí thuộc về tổ chức nhận tiền gửi;
- Khách hàng của tổ chức BHTG là những tổ chức nhận tiền gửi có
tham
gia BHTG để bảo vệ cho quyền lợi của người gửi tiền tại tổ chức đó. Như vậy
thực chất, tổ chức BHTG bảo hiểm cho nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi đối
với người gửi tiền. Trong trường hợp tổ chức nhận tiền gửi bị chấm dứt hoạt
động và khơng có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, tổ chức
BHTG sẽ có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền với hạn mức
và trong khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về BHTG.


5

1.1.2. Các phương thức tổ chức, nguồn vốn và mô hình hoạt động
1.1.2.1. Phương thức tổ chức
a. Lựa chọn quy chế của hệ thống
Cơ chế các ngân hàng tham gia BHTG là bắt buộc hay tự nguyện quyết
định hình mẫu của quy chế hệ thống. Hiện nay, các nước trên thế giới thường
lựa chọn quy chế tham gia BHTG bắt buộc; bên cạnh đó, một số nước tồn tại
loại hình BHTG "hợp tác", "liên kết nội tại" trong mạng lưới từng hệ thống
nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tính thanh khoản của các tổ chức trong hệ
thống, việc tham gia không được quy định bắt buộc trong luật.
BHTG được giao cho một cơ quan sẵn có có chức năng quản lý hoạt
động ngân hàng (như cơ quan giám sát hoặc ngân hàng trung ương) sẽ có ưu

thế về các mặt sẵn có của cơ sở vật chất, bộ máy và thơng tin, có thể tiết kiệm
chi phí, nguồn vốn, đội ngũ nhân viên; thông tin đầy đủ và có độ tin cậy cao,
thuận lợi trong trao đổi thơng tin và phối hợp hành động với các cơ quan liên
quan. Nhưng mặt hạn chế là có thể có sự xung đột mục tiêu giữa bảo vệ người
gửi tiền và lợi ích hệ thống cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
BHTG được giao cho một cơ quan độc lập có lợi thế của đơn vị được ủy
quyền duy nhất, rõ ràng và chính xác, hạn chế những tranh chấp về mục tiêu
cũng như về lợi ích. Trong trường hợp này, cần phải có một hệ thống thơng tin
hiệu quả và đáng tin cậy và sự phối hợp hoạt động hài hòa với các cơ quan liên
quan (chia sẻ thông tin, phối hợp giữa những tổ chức tham gia vào hệ thống tài
chính - ngân hàng).
b. Tổ chức hệ thống
Việc lựa chọn phương thức tổ chức từ cơ cấu ban lãnh đạo cấp cao phải
tính đến vai trị của Nhà nước, tính đến đặc điểm của hệ thống ngân hàng, tình
hình kinh tế, tài chính của quốc gia; xác định mơ hình quản lý như một cơ


6

quan quản lý nhà nước hay riêng biệt của hệ thống trong mối quan hệ bảo
hiểm, xác định vị trí của nghiệp vụ ngân hàng trong các quy định về BHTG.
1.1.2.2. Nguồn vốn hoạt động
Cơ chế tạo nguồn vốn lành mạnh có vai trị rất quan trọng đối với cơ cấu
và hoạt động của hệ thống BHTG và góp phần duy trì niềm tin của cơng
chúng. Tùy mục tiêu, cơ cấu của hệ thống để lựa chọn phương pháp phù hợp.
a. Nguồn vốn tạo lập trước đổ bể
Tạo nguồn vốn trước đổ bể nghĩa là tất cả các tổ chức nhận tiền gửi
tham gia BHTG phải đóng góp vào quỹ BHTG. Và nếu có tổ chức thành viên
nào đổ bể thì sẽ có sẵn một khoản để dành chi trả cho người gửi tiền tại tổ
chức đó. Cơ chế tạo nguồn vốn trước đổ bể có thể được thiết kế và tiến hành

thơng qua khoản phí mà các tổ chức nhận tiền gửi tham gia BHTG nộp cho tổ
chức BHTG. Nếu người gửi tiền biết rằng có quỹ dự phịng và quỹ này đang
được quản lý tốt thì việc thành lập một quỹ BHTG trước đổ bể đã góp phần
củng cố niềm tin của công chúng đối với hoạt động của hệ thống BHTG. Tuy
nhiên, phương pháp này thường bị coi là ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng vì một khi tiền đã nộp cho tổ chức BHTG sẽ khơng
thể sử dụng vào mục đích nào khác.
b. Tạo nguồn vốn sau đổ bể
Khác với phương pháp tạo vốn trên, với phương pháp này, các tổ chức
nhận tiền gửi chỉ đóng góp khi có đổ bể. Phương thức này sẽ khuyến khích các
tổ chức nhận tiền gửi giám sát lẫn nhau để tránh chi phí do có đổ bể của một tổ
chức thành viên. Phương pháp tạo vốn này rất phổ biến ở những nước có hệ
thống ngân hàng chủ yếu là các tổ chức nhận tiền gửi quy mô lớn.
Theo cơ chế tạo nguồn vốn sau đổ bể, khi ngành tài chính và nền kinh tế
hoạt động tốt, khoản đóng góp sẽ được giảm thiểu và chi phí cho vận h ành
BHTG rất thấp. Tuy nhiên, do việc tính tốn và thu các khoản nộp phí bảo


7

hiểm diễn ra sau đổ bể nên sẽ khó chi trả kịp thời cho người gửi tiền như cơ
chế tạo vốn trước đổ bể. Hơn nữa, theo cơ chế này, tổ chức bị đổ bể lại khơng
phải chi phí cho khoản thất thốt do chính tổ chức mình gây ra.
c. Phương pháp tạo nguồn vốn tổng hợp
Trên thực tế, nhiều hệ thống BHTG phối hợp cả hai phương pháp trên
để tạo vốn. Nguồn vốn BHTG sẽ gồm cả tiền thu trước đổ bể - nhất là thu từ
các tổ chức nhận tiền gửi - cộng với nguồn tài trợ của chính phủ hoặc tư nhân.
Khi áp dụng cả hai phương pháp tạo vốn trên, các nhà hoạch định chính sách
cần nắm vững ưu nhược điểm của từng phương pháp.
d. Các nguồn vốn hơ trợ

- Nguồn vốn do chính phủ cấp: Chính phủ có thể trực tiếp cấp vốn cho
hệ thống BHTG khi mới thành lập hoặc rót vốn bổ sung khi đổ bể q nhiều.
Chính phủ có thể gián tiếp tạo vốn bằng cách bảo lãnh cho các khoản vay của
tổ chức BHTG. Hoặc, chính phủ có thể cấp vốn bất thường trong quá trình tạo
quỹ BHTG.
- Đi vay: nếu tổ chức BHTG không đủ tiền để trang trải tổn thất, tổ
chức này phải đi vay. Có hai hình thức vay vốn phổ biến - vay bổ sung vốn lưu
động và vay bổ sung quỹ thu từ phí bảo hiểm để trang trải bất kỳ khoản thâm
hụt nào do chênh lệch giữa khoản chi trả cho người gửi tiền và khoản thu hồi
sau đó nhận từ thanh lý tài sản của tổ chức bị đổ bể. Thực tế, khoản vay này
được đảm bảo bằng giá trị của các tài sản này và sẽ buộc tổ chức BHTG phải
trích một phần nguồn thu phí tương lai và thu hồi từ thanh lý tài sản để trả lãi
và các chi phí liên quan.
1.1.2.3. Mơ hình hoạt động
Hiện nay trên thế giới có ba mơ hình BHTG phổ biến, đó là: mơ hình
chi trả; mơ hình chi trả có quyền hạn mở rộng; mơ hình giảm thiểu rủi ro.
Nhiệm vụ và chức năng của các mơ hình này là: Thứ nhất, đối với mơ hình chi


8

trả, tổ chức BHTG có chức năng chính là thực hiện chi trả cho người gửi tiền
sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản. Thứ hai, đối với mơ hình chi trả có
quyền hạn mở rộng thì ngồi chức năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền
sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản thì tổ chức BHTG cịn có một số
chức năng khác tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi nước. Thứ ba, đối với mơ hình
giảm thiểu rủi ro, đây là mơ hình có tính ưu việt nhất, bởi vì nó đã thể hiện
được tốt nhất vai trò của tổ chức BHTG trong việc bảo vệ người gửi tiền.
Ngoài các chức năng, thẩm quyền của tổ chức BHTG theo hai mơ hình nêu
trên thì mơ hình giảm thiểu rủi ro cịn có thêm một số chức năng, thẩm quyền

khác nhằm bảo vệ tốt nhất người gửi tiền; đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài
chính và tham gia vào tái thiết hệ thống tài chính - ngân hàng.
1.1.3. Cách thức bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và phương thức tính phí
Việc xác định phạm vi và mức chi trả BHTG cần phù hợp với mục tiêu
của cả hệ thống BHTG đồng thời phải giảm thiểu rủi ro và chi phí của tổ chức
BHTG, gồm cả chi phí phát sinh do rủi ro đạo đức, tình hình ngành tài chính,
số lượng và loại hình tiền gửi đang được sử dụng và tính chất, chất lượng của
hệ thống quản lý và giám sát ngành tài chính ở nước đó.
1.1.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Việc bảo hiểm có thể chỉ giới hạn trong phạm vi tiền gửi bằng tiền (tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác) hoặc được áp dụng
cho cả các giấy tờ có giá mà ngân hàng nắm giữ (ký gửi tại ngân hàng) và các
khoản tiền được bảo lãnh (một số loại bảo lãnh bắt buộc).
Ngoài ra có thể căn cứ vào mục tiêu của tổ chức BHTG và tình hình
thực tế của mỗi nước để quyết định có bảo hiểm cho tiền gửi bằng ngoại tệ hay
không.


9

1.1.3.2. Số tiền được bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm có thể là không giới hạn, được áp dụng trong những
trường hợp cấp bách và sử dụng như một biện pháp tạm thời trong thời kỳ
khủng hoảng bằng sự can thiệp của chính phủ, hoặc được áp dụng ở các nước
có tiềm lực tài chính hùng hậu.
Bảo hiểm vơ hạn dễ phát sinh tiêu cực, dễ dẫn đến các ngân hàng phiêu
lưu trong hoạt động và người gửi tiền thiếu quan tâm đến hoạt động ngân
hàng. Về lâu dài, nó có hậu quả xấu, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và hệ
thống ngân hàng nên rất ít nước áp dụng cơ chế bảo hiểm vô hạn.
Mức bảo hiểm hạn chế có thể được xác định trên cơ sở tính tốn trị số

trung bình của các chỉ số kinh tế và tài chính (ví dụ như mức tiền gửi trung
bình tính theo đầu người, bình qn thu nhập quốc nội...). Mức giới hạn bảo
hiểm thấp có thể nâng cao trách nhiệm của người gửi tiền trong lựa chọn ngân
hàng và trách nhiệm gánh chịu một phần thiệt hại khi ngân hàng phá sản.
Ngược lại, mức giới hạn quá cao có thể dẫn tới nguy cơ tổ chức tham gia
BHTG thực hiện những hoạt động quá nhiều rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận và
người gửi tiền chỉ quan tâm xem ngân hàng nào có lãi suất cao nhất. Mức chi
trả BHTG tối đa bằng hai lần thu nhập quốc nội bình quân đầu người một năm
được coi là tối ưu trong điều kiện nền tài chính của nước đó khơng có biến
động gì lớn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính
của mỗi nước mà mức chi trả có thể quy định khác nhau.
Hạn mức chi trả có thể được áp dụng cho từng loại tiền gửi, cho từng tổ
chức tham gia BHTG; hoặc áp dụng cho từng người gửi tiền, cho từng tổ chức;
hoặc áp dụng cho từng người gửi tiền ở tất cả các tổ chức.
1.1.3.3. Đối tượng khách hàng được bảo hiểm
Cơ chế bảo hiểm có thể giới hạn đối tượng người gửi tiền được bảo

hiểm:


10

- Chỉ giới hạn đối tượng khách hàng là cá nhân; hoặc
- Bảo đảm cho toàn bộ đối tượng khách hàng khơng có chức năng tài
chính: các cá nhân, doanh nghiệp, hiệp hội; hoặc
- Được mở rộng sang cả đối tượng khách hàng có chức năng cung cấp
tài chính.
Sự lựa chọn đối tượng bảo hiểm ở mỗi nước khác nhau, nhưng các đối
tượng sau đây cần cân nhắc, xem xét trước khi xác lập cơ chế nhằm hạn chế
rủi ro đạo đức:

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị...
- Các đối tượng là những người trong bộ máy lãnh đạo và nói chung là
những người nắm được thông tin đặc biệt về ngân hàng nhờ chức vụ của mìn h
(thành viên hội đồng quản trị, ban điều hành và các kiểm soát viên; thanh tra
viên, kiểm tốn viên...).
1.1.3.4. Phương pháp tính phí
Hiện nay, đa số quốc gia lựa chọn cách thức đóng phí trước nhưng mỗi
nước có sự lựa chọn cơ chế tính phí khác nhau phù hợp với điều kiện của mỗi
nước: tính phí đồng hạng hay tính phí theo mức độ rủi ro.
a. Tính phí đồng nhất theo một tỷ lệ % cố định trên số tiền gửi thực hiện đối
với mọi ngân hàng, cho dù đó là ngân hàng tốt hay xấu.
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và chi phí cho hoạt động
BHTG thấp, do đó được hầu hết các hệ thống BHTG mới thành lập hoặc vừa
mới chuyển đổi ban đầu áp dụng.
Tuy nhiên, do phí BHTG đồng hạng không phản ánh mức độ rủi ro mỗi
tổ chức có thể gây ra cho hệ thống BHTG, các tổ chức nhận tiền gửi có thể
tăng rủi ro cho các danh mục đầu tư của họ để tìm kiếm lợi nhuận mà khơng
cần thêm khoản chi phí BHTG bổ sung nào. Hơn nữa, áp dụng phí đồng hạng
cịn có nhược điểm là nếu tổ chức BHTG nhận đủ tiền đóng góp để chi trả


11

BHTG, thì các tổ chức nhận tiền gửi hoạt động ít rủi ro lại phải trả tiền cho
phần lợi ích mà các tổ chức hoạt động rủi ro cao nhận được. Như vậy áp dụng
hệ thống phí đồng hạng sẽ khơng tạo sự cơng bằng trong việc đóng góp cho
quỹ bảo hiểm.
b. Tính phí theo phương pháp điều chỉnh căn cứ vào (một phần hoặc toàn bộ)
nguy cơ rủi ro của ngân hàng đối với toàn hệ thống.
Phương pháp này phù hợp với luận thuyết kinh tế trong lĩnh vực bảo

hiểm: rủi ro cao hơn thì phải mua bảo hiểm với giá cao hơn. Ưu điểm của
phương pháp tính phí này là nó khắc phục được những hạn chế của phương
pháp tính phí đồng hạng, đặc biệt là khích lệ các tổ chức tham gia BHTG hoạt
động an toàn hơn và có các biện pháp để phịng ngừa rủi ro. Nhưng một vấn đề
là rất khó để định lượng mức độ rủi ro vì ngân hàng là một định chế trung gian
hoạt động kinh doanh phụ thuộc lớn vào độ bí mật của thơng tin. Để triển khai
được hệ thống phí theo rủi ro, cần tìm ra phương pháp phù hợp để phân biệt
rủi ro giữa các tổ chức, thu thập dữ liệu đáng tin cậy, đảm bảo tính minh bạch
và kiểm tra các tác động gây bất ổn định khi áp dụng mức phí cao đối với các
ngân hàng đã có vấn đề. Ngồi ra, một yếu điểm nổi bật khác của hệ thống phí
theo mức độ rủi ro là có chi phí dịch vụ bảo hiểm cao.
1.1.4. Vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, duy trì và nâng cao
niềm tin của công chúng vào các tổ chức nhận tiền gửi
Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền là mục tiêu hoạt động và cũng là
vai trò quan trọng nhất của tổ chức BHTG. Khi các tổ chức tín dụng mất khả
năng thanh tốn, tổ chức BHTG sẽ tiến hành chi trả cho người gửi tiền, giúp
họ bảo tồn khoản tiền gửi của mình. Việc chi trả kịp thời có tác dụng duy trì
niềm tin của cơng chúng vào các tổ chức nhận tiền gửi.
Như chúng ta đã biết, tiền gửi là “của cải” chủ yếu, thuộc sở hữu của số


12

đơng dân cư, là lợi ích của những người gửi tiền nhỏ, tầng lớp dân cư có thu
nhập thấp. Tầng lớp dân cư này có những hạn chế nhất định trong việc tiếp
cận và phân tích thơng tin về hoạt động của tổ chức huy động tiền gửi. Đời
sống của những người gửi tiền thuộc tầng lớp dân cư có thu nhập thấp thường
bị tác động nhiều hơn các khách hàng gửi tiền khác khi có đổ bể ngân hàng
xảy ra. Mặc dù, tiền gửi tại ngân hàng của những nguời có thu nhập thấp

thường ít hơn số tiền gửi của các đối tượng khác nhưng có thể tiền lãi trên số
tiền gửi ít ỏi đó lại là nguồn sống hàng ngày của họ. Vì lo lắng sẽ bị ảnh
hưởng khi có đổ bể ngân hàng và vì bị hạn chế về khả năng có được thơng
tin chính xác về hoạt động của các tổ chức tín dụng nên tầng lớp người gửi
tiền có thu nhập thấp thường hay có các “ứng xử q đỗi” khi có thơng tin
đồn đại thất thiệt về ngân hàng. Chẳng hạn, khi có một thơng tin đồn đại xấu
về ngân hàng nào đó thì họ có thể ồ ạt rút tất cả tiền gửi tại ngân hàng này
mặc dù nhu cầu chi tiêu chủ quan của họ chưa nhất thiết phải làm như vậy.
Các hiện tượng đó nếu khơng được xử lý kịp thời có thể là nguyên nhân dẫn
đến sự đổ vỡ ngân hàng hàng loạt, và đây là một trong những vai trò quan
trọng của tổ chức BHTG nhằm hạn chế những hậu quả này.
Thứ hai, giảm thiểu rủi ro; góp phần đảm bảo sự an toàn, lành
mạnh của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia
Hệ thống ngân hàng được ví như hệ thống thần kinh của cả nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là
tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả,
kích thích tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, cũng như các loại hình
kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể
tránh khỏi, hơn nữa đây lại là loại rủi ro đặc biệt. Sự đổ vỡ của một ngân hàng
dễ gây ra phản ứng dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng do hoạt động ngân
hàng liên quan đến nhiều khách hàng gửi tiền và các chủ nợ khác nhau. Chính


13

vì vậy, sự ra đời của tổ chức BHTG có ý nghĩa to lớn trong việc giảm thiểu
rủi ro, góp phần đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống tài chính - tiền
tệ quốc gia.
Thơng qua hoạt động nghiệp vụ kiểm tra và giám sát của mình, tổ chức
BHTG có khả năng đánh giá kịp thời thực trạng hoạt động của các tổ chức

tham gia BHTG, phát hiện những tồn tại, vi phạm để chấn chỉnh và xử lý kịp
thời; đánh giá thực trạng tình hình hoạt động và việc tuân thủ các quy định
của pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động BHTG tạo động lực để các ngân hàng giám sát lẫn
nhau, thúc đẩy nhau nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó đảm bảo sự phát
triển bền vững của cả hệ thống tài chính ngân hàng quốc gia.
Thứ ba, thúc đẩy huy động vốn, nâng cao kỷ cương thị trường
Như trên đã phân tích, hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, và
sự một ngân hàng đổ vỡ có thể làm xói mịn lịng tin của người gửi tiền vào sự
bền vững và khả năng thanh tốn của cả hệ thống ngân hàng, do đó làm hạn
chế khả năng thu hút vốn từ trong dân cư. Tuy nhiên, khi tổ chức BHTG đứng
ra bảo đảm sẽ chi trả toàn bộ số dư tiền gửi cho khách hàng khi có sự cố ngân
hàng xảy ra, thì người dân sẽ hoàn toàn yên tâm khi gửi các khoản tiền nhàn
rỗi của mình vào ngân hàng, và tin tưởng đây là một kênh đầu tư an toàn.
Việc áp dụng hệ thống phí trên cơ sở rủi ro sẽ hướng các tổ chức tham
gia BHTG tự nâng cao ý thức quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, tạo động
lực khuyến khích các tổ chức hoạt động an tồn hơn, thực hiện giám sát hoạt
động của nhau và cạnh tranh một cách bình đẳng hơn.
Thứ tư, góp phần xử lý khủng hoảng ngân hàng
Trong quá trình hội nhập tài chính quốc tế, bên cạnh những cơ hội, các
tổ chức tín dụng sẽ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Họ khơng những
phải cạnh tranh với nhau mà cịn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước


×