Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

HÒAN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 166 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ HỒNG NHUNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


1

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ HỒNG NHUNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Bùi Thị Thủy

HÀ NỘI - 2016


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Ngành in SIC” là nghiên cứu
độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá quá
trình hoạt động kinh doanh tại Đơn vị. Các số liệu của tác giả được dựa trên cung
cấp của Công ty cũng như bảng hỏi mà tác giả khảo sát. Cơng trình chưa được cơng
bố tại bất cứ một tạp chí hay cơ quan nào liên quan.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Vũ Thị Hồng Nhung


3

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, phịng Ke tốn của Cơng ty Cổ phần xuất nhập
khẩu ngành in SIC đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình quan sát, tìm hiểu, điều
tra, phỏng vấn và thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Thị
Thủy trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Vũ Thị Hồng Nhung


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................8
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan tới đề tài......................................10
1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................15
1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 15

1.3.2.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................ 16

1.4. Phương pháp nghiên cứuđề tài.................................................................16
1.5. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................17
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu...............................17
1.7. Kết cấu của đề tài.....................................................................................18

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ...19
2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.................19
2.1.1.

Khái niệm bán hàng............................................................................ 19

2.1.2.

Các phương tiện bán hàng trong doanh nghiệp thương mại................20

2.1.3.
23

Các phương thức thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp thương mại

2.2. Bản chất, vai trị, nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại................................................................24
2.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại trên quan điểm kế toán tài chính.......................................................27
2.3.1.

Kế tốn doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu...........................27

2.3.2.

Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................33

2.3.3.


Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính................................... 39

2.3.4.

Kế tốn chi phí bán hàng..................................................................... 43

2.3.5.

Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp................................................. 46

2.3.6.

Kế tốn thu nhập khác và chi phí hoạt động khác...............................49

2.3.7.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh.................................................. 51


5

2.4. Ke toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại trên quan điểm kế toán quản trị.........................................................53
2.4.1.

Lập dự toán về hoạtđộng bán hàng và kết quả kinh doanh..................53

2.4.2.

Báo cáo kết quả kinh doanh................................................................ 58


2.4.3.

Báo cáo bộ phận.................................................................................. 58

TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NGÀNH IN SIC..........................................................................................60
3.1................................................................................................................Tổ
ng quan chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC..........60
3.1.1..........................................................Lịch sử hình thành và phát triển
........................................................................................................... 60
3.1.2...........................Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
........................................................................................................... 61
3.1.3...................................Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty
...........................................................................................................67
3.1.4.
Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu
ngành In SIC.....................................................................................................73
3.2. Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành In SIC dưới góc độ kế tốn tài chính.....76
3.2.1. Kế toán
76

doanh thu và các khoản giảm trừ. doanh thu

3.2.2. Kế tốn............................................................... giá vốn hàng bán

85
3.2.3. Kế tốn
88

doanh thu, chi phí hoạt động tài............chính

3.2.4. Kế tốn............................................................... chi phí bán hàng
91
3.2.5. Kế tốn............................................ chi phí quản lý doanh nghiệp
94


76

4.1. Đánh giá chung vềDANH
cơng tác
MỤC
kế tốn
CHỮ
bán
VIẾT
hàngTẮT
và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC...................................101
4.1.1.

Ưu điểm............................................................................................ 101

4.1.2.


Hạn chế.............................................................................................103

4.1.3.

Nguyên nhân của hạn chế................................................................ 104

4.2. Các u cầu của việc hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành In SIC....................106
4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty SIC dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị..........107
4.3.1.

Những giải pháp về kế tốn tài chính................................................ 107

4.3.2.

Những giải pháp về kế toán quản trị..................................................112

4.4. Kiến nghị hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC...................................121
4.4.1.

Về phía Nhà nước và cơ quanchứcnăng............................................ 121

4.4.2.

Về phía hiệp hộidoanh nghiệp vừa vànhỏ; hiệp hội kế tốn.............122

4.4.3.


Về phía cơng ty................................................................................. 122

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................125
KẾT LUẬN...........................................................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................128
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 130
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tê

CPBH
DN

Chi phí bán hàng
Doanh nghiệp

DNVVN
GTGT

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giá trị gia tăng


HTTT

Hệ thống thông tin

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KQKD

Kêt quả kinh doanh

TK

Tài khoản

TTĐB
TSCĐ

Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định


TNDN
XNK

Thu nhập doanh nghiệp
Xuât nhập khâu

SIC


Công ty Cổ phần xuât
nhập khâu ngành In SIC



8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và xu hướng hội nhập mạnh
mẽ, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp, với khoảng 95% (Ngô Thu
Giang, 2015). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
chủ yếu thuộc khu vực tư nhân. Dù đây là khu vực doanh nghiệp hoạt động rất năng
động trong nền kinh tế, tuy nhiên luôn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng
lớn không chỉ giữa của các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cả với các doanh
nghiệp nước ngoài, nhất là trong bối cảnh Việt Nam tham gia vào một loạt các hiệp
định thương mại song phương và đa phương (như FTA, AEC và TPP...). Vốn tự có
thấp, thiếu kinh nghiệm trong quản lý, yếu kém trong quản trị doanh nghiệp được
đánh giá là những hạn chế lớn của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và khối
doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thương mại nói riêng.
Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại là việc đẩy mạnh doanh số bán ra và tính tốn đúng kết quả kinh doanh
đạt được. Qui mô doanh số và tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu hoặc tài sản đạt được quyết
định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu kinh doanh

có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất,
các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Do vậy sau việc
lựa chọn mặt hàng kinh doanh thì việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh là vơ cùng quan trọng, Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp
thương mại nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp, bởi thơng qua việc tiêu thụ
hàng hóa thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu
chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để có các thơng tin trong cơng tác điều hành và quản trị một doanh nghiệp
thương mại rất cần đến vai trị của cơng tác kế tốn, trực tiếp là cơng tác kế tốn bán


9

hàng và xác định kết quả kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng và cơng tác kế tốn nói chung là vô cùng quan trọng,
nhằm cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý, phân tích
đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất để doanh nghiệp đưa ra
quyết định nên tiếp tục kinh doanh mặt hàng mục tiêu hay chuyển sang hướng khác.
Trong các phần hành kế toán của một doanh nghiệp thương mại, phần hành kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Chất lượng thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại là một trong những yêu cầu quan trọng để
bảo đảm sự an toàn và khả năng thắng lợi trong các quyết định kinh doanh của các
nhà quản lý doanh nghiệp.
Dù cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh đang ngày càng được quan tâm hoàn thiện, tuy nhiên vai trị của nó
trong cơng tác kế tốn nói chung tại doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Quan sát thực tế
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu ngành In SIC đã cho thấy rõ điều đó. Cơng ty Cổ phần Xuất

nhập khẩu ngành In SIC (SIC PRIMEX JSC) được thành lập vào tháng 6 năm 2006,
là doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh thương mại, chuyên cung cấp vật tư, thiết
bị, phụ tùng trong ngành in và bao bì. Qua quá trình gần 10 năm phát triển, SIC đã
trở thành một trong những doanh nghiệp lớn nhất trong kinh doanh thương mại của
ngành In tại khu vực phía Bắc và Miền Trung Việt Nam. Trong những năm gần đây,
cơng tác kế tốn nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói
riêng của Cơng ty SIC đã có những phát triển nhất định, theo sát quy định của Bộ
Tài chính, đồng thời tiến gần với chuẩn mực kế toán (CMKT), song vẫn bộc lộ một
số hạn chế nhất định. Hơn nữa vai trị của cơng tác kế tốn quản trị nói chung, và kế
tốn quản trị đối với bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng chưa được
quan tâm. Dưới áp lực cạnh tranh hiện nay, đây là một hạn chế lớn, khơng giúp ích
cho Ban lãnh đạo Công ty trong hoạch định kế hoạch tương lai. Từ những hạn chế
trên, tôi lựa chọn nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


10

doanh tại Công ty cổ phần XNK ngành in SIC và xác định lấy đề tài iiHoan thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu ngành In SIC làm đề tài luận văn của mình. Tuy đây là một đề tài khơng
hồn tồn mới xét trên việc nghiên cứu cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, tuy nhiên tại một công ty cổ phần xuất nhập khẩu đặc thù kinh
doanh thương mại trong lĩnh vực ngành in, cụ thể tại Cơng ty SIC thì chưa có tác
giả nào thực hiện. Vì vậy, dựa trên u cầu của thực tế và các nghiên cứu trước đây,
nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa nhằm củng cố lý luận về kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và nghiên cứu thực trạng công tác này tại Công ty SIC nói
riêng; đồng thời tìm ra được những giải pháp cụ thể để giúp Cơng ty SIC hồn thiện
cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, giúp ích cho
cơng tác quản lý doanh nghiệp được hiệu quả hơn.

1.2.

Tổng quan về các nghiên cứu liên quan tới đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tác giả có tìm hiểu và phân tích
một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của mình. Có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, hay đề tài về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh; chủ yếu thuộc các lĩnh vực sản xuất và xây lắp.
Với mỗi đề tài nghiên cứu, các tác giả đều đứng trên những quan điểm lý luận kế
tốn nói chung và đưa ra những ý kiến phân tích đánh giá khác nhau về các đối
tượng nghiên cứu.
Các nghiên cứu về kế tốn tài chính và kế toán quản trị trong các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ, 1 vài nghiên cứu về lĩnh vực thương mại có thể kể đến như sau:
Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) đã nghiên cứu về kế tốn doanh thu, chi phí và
hồn thiện kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công
ty Thép Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả đã tổng kết những bài học đi trước thuộc
lĩnh vực du lịch khách sạn, vận tải, và sản xuất gốm sứ, cũng như một số nghiên
cứu về lĩnh vực thép, từ đó đưa ra những khe hở nghiên cứu và những điểm mới có
thể kể đến như: (1) Vai trò, bản chất và yêu cầu của kế tốn doanh thu, chi phí và


11

xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. (2) kế tốn tài chính
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
(3) Kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất. Từ những nghiên cứu trên và những kinh nghiệm được đặt
ra của hệ thống pháp luật Pháp Đức và Anh Mỹ, tác giả đưa ra mơ hình nên áp dụng
của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất tại Việt Nam. Một trong những đóng góp quan trọng khác của luận án là đã

chỉ ra được những hạn chế từ phía nhà nước, từ đó nêu ra được những hàm ý đối với
các cơ quan chủ quản. Tuy có nhiều đóng góp, song về phạm vi nghiên cứu, đề tài
chỉ tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất ngành thép, do vậy bỏ qua những
doanh nghiệp thương mại - đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn chiếm
một tỷ trọng lớn trong thị trường hiện nay. [10]
Nghiên cứu về kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp sản xuất thép, Đào
Thúy Hà (2015) đã luận giải cơ cấu tổ chức và công nghệ là những nhân tố có tính
chất quyết định đến việc xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí đặc biệt là thiết
kế phương pháp xác định chi phí. Tác giả này cũng đã minh chứng để tối đa hóa
hiệu quả sử dụng nguồn lực thì chi phí cần phải được kiểm soát bởi hệ thống kiểm
soát phản hồi dự báo và kiểm soát phản hồi về kết quả trong tất cả các giai đoạn
trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả
nghiên cứu: (1) Các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam phải lựa chọn phương
pháp xác định chi phí phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
trong đó: Phương pháp chi phí tiêu chuẩn nên áp dụng trong các doanh nghiệp có
mơ hình tổ chức bộ phận đơn giản hoặc chức năng tham gia một hoặc hai giai đoạn
trong chuỗi chế biến.Phương pháp chi phí Kaizen của Yasuhiro Moden và Kazuki
Hamada (1991) nên áp dụng trong các doanh nghiệp có mơ hình tổ chức bộ phận
theo đơn vị chiến lược tham gia hai giai đoạn trong chuỗi chế biến.Phương pháp
xác định chi phí theo hoạt động nên thí điểm áp dụng cho giai đoạn luyện thép trong
các doanh nghiệp có mơ hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược hoặc chức
năng tham gia ba hoặc bốn giai đoạn trong chuỗi chế biến. Các giai đoạn khác sẽ áp


12

dụng phương pháp chi phí Kaizen. (2) Áp dụng mơ hình phân tích CVP do Floria
G., James O., Cathy C. (1998) đề xuất có tính đến chi phí vốn để phân tích điểm hịa
vốn và lựa chọn phương án trong điều kiện sản xuất, kinh doanh thay đổi tại các
doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam. (3) Định giá chuyển giao nội bộ cần xác định

trên cơ sở giá thị trường có điều chỉnh để nhằm thúc đẩy các bộ phận sáng kiến, cải
tiến và đo lường chính xác kết quả hoạt động tại các đơn vị này. [8]
Đối với kế tốn quản trị chi phí, có thể kể đến Hồ Thị Mỹ Hạnh (2014) với
đề tài "Tổ chức Hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
may Việt Nam”, có một số đóng góp mới về mặt lý luận như: (1) Trên cơ sở lý
thuyết về Hệ thống thông tin (HTTT) quản trị doanh nghiệp, luận án khẳng định sự
tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí và hiệu quả
quản trị doanh nghiệp. Đó là hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí tạo nên một
kênh thơng tin quản trị hữu ích đối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất kinh
doanh ngày càng có nhiều biến đổi, một hệ thống thơng tin minh bạch về trách
nhiệm nội bộ của doanh nghiệp trong điều hành và quản trị doanh nghiệp; (2) Đi
sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế tốn quản trị chi
phí, luận án đã chứng minh rằng mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu
thơng tin kế tốn quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng nhất trong việc thiết lập hệ thống thông tin kế tốn quản trị chi phí trong
doanh nghiệp; (3) Nghiên cứu đồng bộ ba nội dung quan trọng của hệ thống thơng
tin kế tốn quản trị chi phí, luận án chỉ ra rằng có mối liên hệ mật thiết về thơng tin
trong kiểm sốt chi phí giữa thơng tin q khứ (chi phí thực hiện), hiện tại (phân
tích chi phí) và tương lai (dự tốn chi phí).Luận án cho rằng, để tổ chức tốt hệ thống
thơng tin kế tốn quản trị chi phí, các giải pháp cho doanh nghiệp may cần có sự
đồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ các giải pháp về HTTT dự tốn chi phí đến các
giải pháp về HTTT kiểm sốt chi phí và ra quyết định kinh doanh, cụ thể: (1) Luận
án đề xuất xây dựng một mạng lưới thông tin giữa các bộ phận liên quan với bộ
phận lập dự tốn từ đó xây dựng một hệ thống định mức chi phí chính xác cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống định mức này phải được điều chỉnh hàng


13

quý cho phù hợp với sự biến động của các nhân tố và là cơ sở thiết lập các dự tốn

linh hoạt để đo lường và kiểm sốt chi phí tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp; (2) Với đặc điểm sản phẩm may là có chu kỳ sống ngắn và luôn
thay đổi theo xu hướng thời trang, luận án đề xuất áp dụng phương pháp quản trị chi
phí mục tiêu nhằm kiểm sốt mục tiêu lợi nhuận trong các giai đoạn đầu của chu kỳ
sống của sản phẩm; (3) Để xác định trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực
hiện và kiểm sốt chi phí, luận án đề xuất thiết lập báo cáo phân tích chênh lệch chi
phí theo các trung tâm trách nhiệm. Tại các trung tâm này, hệ thống thơng tin dự
tốn chi phí sẽ là chuẩn mực để so sánh với HTTT chi phí thực hiện, xác định chênh
lệch chi phí và tìm ngun nhân của các chênh lệch đó; (4) Luận án đề xuất mơ hình
tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may để cung cấp
HTTT chi phí có hiệu quả phục vụ cho quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này.
[12]
Trần Thị Thu Hường (2014) nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí với đề tài
"Xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi
măng Việt Nam". Luận án đã tiếp cận từ khái niệm về mơ hình mang tính khái qt,
luận giải và đưa ra khái niệm về mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất từ đó phân tích bản chất và các yếu tố cấu thành của mơ hình. Luận
án tập trung phân tích các yếu tố trọng tâm của mơ hình là các phương pháp kế tốn
quản trị chi phí như: Các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của kế tốn quản
trị; Xây dựng định mức và dự tốn chi phí; Phương pháp xác định chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất; Phương pháp phân tích thơng tin ngắn hạn.. .là những cơng
cụ để thực hiện nhiệm vụ phân tích thơng tin về chi phí sản xuất, đánh giá kết quả
hoạt động nhằm cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Đồng thời, luận án phân
tích bài học kinh nghiệm từ các mơ hình kế tốn quản trị chi phí tại các quốc gia
phát triển từ đó định hướng việc thiết kế mơ hình kế tốn quản trị chi phí cho các
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Từ kết quả khảo sát thực trạng kế tốn quản trị chi
phí tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam luận án đã khẳng định những
tồn tại và các nguyên nhân của những tồn tại, những đặc điểm mang tính đặc thù



14

ngành kinh doanh làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng mơ hình kế tốn quản
trị chi phí phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Tác giả cũng
đã xây dựng mơ hình với các yếu tố cấu thành như: Mơ hình bộ máy kế tốn quản
trị chi phí kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại như hệ thống ERP và các kỹ
thuật, phương pháp đặc trưng của kế toán quản trị chi phí ứng dụng trong cơng tác
ghi nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị nhằm
kiểm soát và quản lý chi phí phù hợp.Mơ hình được xây dựng trên cơ sở phát huy
những mặt đạt được và giải quyết những tồn tại để hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả
cao cho công cụ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị kiểm sốt tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp, đưa ra các quyết định hợp lý để đạt được mục tiêu kinh
doanh của từng doanh nghiệp.[19]
Ngồi ra có một số nghiên cứu khác như sau:
Đỗ Thị Tuyết (2012): Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng tại các công ty
TNHH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề tài nghiên cứu về công tác bán hàng tại một
số công ty TNHH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể nêu về những điểm giống nhau
và khác nhau giữa công tác bán hàng của các cơng ty TNHH nói chung và ví dụ cụ
thể bởi một số cơng ty. Nhưng chưa có phần nào nói về cơng ty trong ngành in
trong đề tài của mình. [11]
Nguyễn Thị Kiều Mây (2014) đã trình bày khái qt và phân tích sơ bộ, đánh
giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty SSP.
Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm và tồn tại của cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị, làm căn cứ định hướng một số giải
pháp hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần SSP. Luận văn đã nêu được chiến lược phát triển và các yêu cầu của
cơng việc hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần SSP. [16]
Trịnh Bình Minh Phương (2014): Hồn thiện Kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh, bằng việc

nghiên cứu và phân tích lý luận chung về kế toán, luận văn đã khái quát được những


15

vấn đề chung nhất về kế tốn tài chính, KTQT bán hàng và KQKD trong các doanh
nghiệp. Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế tổ chức công tác kế tốn bán hàng và
xác định KQKD tại Cơng ty cổ phần vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Ninh, luận
văn cũng đã tập trung phân tích thực trạng để từ đó chỉ ra rằng kế tốn tại Cơng ty
Cổ phần vật tư kỹ thuật Nơng nghiệp Bắc Ninh cịn có những hạn chế trong tổ chức
và thực hiện. Chỉ bằng cách hồn thiện cơng tác kế tốn mới có thể giúp công ty
đáp ứng được các yêu cầu quản lý đề ra. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận và
thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định KQKD tại Công ty vật tư kỹ thuật
Nông nghiệp Bắc Ninh, luận văn đã đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán
hàng và xác định KQKD tại công ty. [20]
Tổng kết lại những nghiên cứu nổi bật trên đây, có thể thấy đa phần các
nghiên cứu đều tập trung vào doanh nghiệp sản xuất, hoặc đã có những nghiên cứu
cơng bố trước về doanh nghiệp du lịch, khách sạn, sản xuất gốm... nhưng chưa có
đề tài nào làm về doanh nghiệp trong lĩnh vực in. Do vậy đề tài“ Hồn thiện kế
tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
ngành in SIC” là một cơng trình nghiên cứu độc lập, không trùng khớp với bất cứ
nghiên cứu nào đi trước.
1.3.

Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.3.1.

Mục tiêu nghiên cứu


Là đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng vào hoạt động thực tiễn nên mục
đích nghiên cứu của luận văn là:
-

Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

-

Phản ánh và đánh giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC, để từ đó nêu rõ
ưu
điểm, hạn chế trong cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


16

-

Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC đề xuất một
số
giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng ty.

1.3.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: trong khuôn khổ luận văn chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công

ty

cổ

phần xuất nhập khẩu ngành in SIC năm 2015 (có xem xét quá trình trong 3
năm
2013 - 2015).
-

Đối tượng nghiên cứu: để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đối tượng
nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về kế
toán

bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn
tài
chính và kế tốn quản trị cũng như vai trị của nó đối với các doanh nghiệp
vừa



nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Cụ thể, tác giả áp dụng phương pháp định tính trong việc thu thập và xử ký
thơng tin nhằm để hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

Cơng ty SIC; Tìm ra những hạn chế và ngun nhân để đề xuất ra giải pháp hồn
thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được cung cấp từ hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo
hoạt động của cơng ty, hệ thống chứng từ, sổ sách kế tốn tại công ty năm 2015.
Nguồn dữ liệu sơ cấp thu được từ quá trình điều tra, quan sát. Quan sát trực


17

bộ phận kế toán gặp phải cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn của
cơng ty; Phỏng vấn các nhân viên kế toán về chế độ đãi ngộ.
1.5.

Câu hỏi nghiên cứu

Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài luận văn đặt ra những câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Cơ sở lý luận về kế toán bán hàn và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại dựa vào chế độ kế toán và CMKT như thế nào?

-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý tại Công ty SIC được
thiết kế như thế nào? Có ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn
bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng như thế nào?

-


Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty SIC?

-

Các giải pháp nào giúp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty SIC và điều kiện thực hiện?

1.6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Mặc dù còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên cứu cũng như giới hạn về
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nhưng luận văn đã đạt được những kết quả nhất
định về lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Luận văn còn hệ thống các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã
thực hiện tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC, nêu rõ ưu, nhược
điểm và đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC. Đặc biệt, luận văn
cịn đề xuất ra cách thức hồn thiện kế toán quản trị đối với hoạt động này - vấn đề
chưa được quan tâm tại SIC.


18


1.7.

Kết cấu của đề tài

Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt,
danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bao gồm bốn
chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp hồn thiện kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
ngành in SIC.


19

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1.

Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

2.1.1.

Khái niệm bán hàng

Bán hàng là quá trình trao đổi thơng qua các phương tiện thanh tốn để thực

hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp
khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo giá quy
định hoặc giá thỏa thuận. Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa
mua vào để bán ra nhằm đáp ứng các nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang
vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hồn tất khi
hàng hóa được chuyển giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền hàng
hoặc khách hàng chấp nhận thanh tốn. [9], [13]
Qua đó, ta có thể khái quát được đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng
như sau:
Về mặt hành vi: Có sự thỏa thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và người
bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng cho
người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hóa.
Saukhi bán hàng quyền sở hữu hàng hóa chuyển cho người mua, người bán khơng
cịn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối
lượng hàng hóa nhất định theo thỏa thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hóa đó.
Doanh thu bán hàng chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ đơn vị bán hàng
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng


20

mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác nhận
là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc

cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận trả.
2.1.2.

Các phương tiện bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay việc lựa chọn áp dụng các
phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng
vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có
cơ sở mở rộng , chiếm lĩnh thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế tốn phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa.
Đồng thời nó có tính quyết định với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các phương thức bán
buôn và bán lẻ, cụ thể như sau: [17], [12]
2.1.2.1.

Phương thức bán buôn

Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung gian)
để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản
phẩm. Hàng hóa sau khi bán vẫn cịn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản xuất,
chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này thường
bán với khối lượng lớn và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hóa thường áp dụng hai
phương thức:
• Bán bn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về

kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán bn qua kho được tiến hành dưới
hai hình thức:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này

bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán.
Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng và đã trả tiền
hoặc chấp nhận nợ.


21

-

Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã quy định
trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc th
ngồi.

Khi

hàng hóa vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu
gửi
hàng, vận đơn vận chuyển, chứng từ bán hàng cũng là hóa đơn hoặc phiếu
xuất

kho

kiêm hóa đơn. Hàng hóa gửi đi chưa phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu
của
doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc
chấp
nhận trả tiền.
• Bán bn vận chuyển thẳng (bán buôn không qua kho): Là trường hợp


hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao
thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển
thẳng là phương thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thơng,
tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong
trường hợp cung ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng bán ra
khơng cần chọn lọc, bao gói. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức
sau:
-

Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung ứng hàng hóa và bên
mua
hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán
buôn
vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn có hai kiểu: (1) Giao tay ba: nghĩa


bên


22

2.1.2.2.

Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu lưu
thông. Khối lượng hàng hóa bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng loại,

mẫu mã.
Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:


Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng.
Trong
hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số
hàng

đã

nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ảnh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì
nhân
viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy
hàng.
Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa
trong
từng ca, từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm
giấy

nộp

tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán
hàng.
Phương thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết
kiệm
được lao động, khách hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ
xảy


ra

tiêu cực, mất tiền...


Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân
làm nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê thu tiền của khách hàng mua hàng.


×