Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 117 trang )


⅛μ.............................................................. ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—^ɔ^o^^—

PHẠM VÂN ANH

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỎ PHẦN SƠNG ĐÀ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015

, , IW


⅛μ.............................................................. ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—^ɔ^o^^—


PHẠM VÂN ANH

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỎ PHẦN SƠNG ĐÀ 11

Chun ngành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH TIẾN DŨNG

Hà Nội - 2015

, , IW


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn

Phạm Vân Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP............................................................................................................4

1.1.

KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP...............................................................................4
1.1.1..........................................................Khái niệm tài chính doanh nghiệp

4

1.1.2............................................Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

5

1.1.3.....................................Cơ cấu tổ chức quản trị tài chính trong cơng ty

6

1.2.

MỤC TIÊU, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ VAI TRỊ CỦA QUẢN TRỊ

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................9
1.2.1. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp.........................................9
1.2.2. Đặc điểm của quản trị tài chính doanh nghiệp......................................10
1.2.3.................................................... Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp 11
1.2.4. Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp.......................................... 14
1.3..............................................................................................................CHỨC
NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.................15
1.3.1..............................................................................Hoạch định tài chính


16

1.3.2...........................................................Các quyết định tài chính chủ yếu

20

1.3.3...........................................................................................................Kiểm sốt
tài chính................................................................................................ 23
1.4.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP........................................................................................31
1.4.1.

Hình thức pháp lý của tổ
doanh

1.4.2.

nghiệp 31

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
kinh doanh

31

1.4.3...........................................................................Môi trường kinh doanh

32



2.1............GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11....36

2.1.2.

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 11......................37

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 11..............39

2.2.

35

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY

CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 11.............................................................................42
2.2.1.

Cơ chế quản trị tài chính của Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11................42

2.2.2.

Thực trạng công tác lập kế hoạch tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng


Đà 11................................................................................................................45
2.2.3.

Tình hình thực hiện các quyết định tài chính chủ yếu tại Công ty Cổ

phần Sông Đà 11..............................................................................................46
2.2.4.
2.3.

Thực trạng kiểm sốt tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11........54
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11...........................................................59
2.3.1.

Kết quả đạt được.................................................................................. 59

2.3.2.

Những tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân......................................60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 11............................................................65
3.1..............................ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.2.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NHỮNG THUẬN LỢI

65


VÀ KHĨ KHĂN

ĐỐI VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG ĐÀ 11 TRONG THỜI GIAN TỚI . 68
3.2.1.

Định hướng phát triển của Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11....................68

3.2.2.

Những thuận lợi....................................................................................69

3.2.3.

Khó khăn.............................................................................................. 71

3.3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11................................................................................73


3.3.1........................................................................................................Hoàn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
thiện cơ cấu tổ chức hoạt động quản trị tài chính tại Cơng ty...........73
3.3.2....................................Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.3.3.
tài

74

Tái cấu trúc vốn và khai thác một cách hiệu quả hơn các nguồn vốn


trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................79

BOO

3.3.4..................................Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch tài chính

82

3.3.5.................................Tăng cường vai trị của kiểm sốt tài chính

87

3.3.6..........................................Lựa chọn chính sách cổ tức thích hợp

93

3.3.7....................................Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

97

3.4.........................................................................................KIẾN NGHỊ

98

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 98
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (Build Own - Operate)

BOT


Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build
- Operate - Transfer)

BT

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer)

BTO

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build
- Transfer - Operate)

CTCP

Công ty Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại Hội đồng cổ đông

EPC

Hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng cơng trình (Engineering - Procurement Construction)

FDI


Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

FPTS

Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HĐQT

Hội đồng quản trị

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

PPP

Mô hình hợp tác cơng - tư (Public Private Partnership)


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định

USD

Đô la Mỹ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam Đồng


Bảng
2.

Trang

2 2.

Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần Sông Đà 11 tính đến
36
ngày 28 tháng 01 năm 2015
Tình hình đầu tư của Công ty Cổ phần Sông Đà 11

47
MỤC
BẢNG,
Các nguồn tài trợ của Công DANH
ty Cổ phần
Sông
Đà 11BIỂU, SƠ ĐỒ
49

3 2.

Nguồn tài trợ từ vốn vay của Công ty Cổ phần Sơng Đà 11

51

2.

Tình hình chi trả cổ tức Công ty Cổ phần Sông Đà 11 từ
năm 2011 đến năm 2014

53

2.

Khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Sông Đà 11

56

Cơ cấu nợ Công ty Cổ phần Sông Đà 11


57

Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 11

58

Khả năng sinh lợi của Công ty Cổ phần Sông Đà 11

59

1
2.

4
5

6 2.
7 2.
8 2.
9

Biểu đồ
2.

1
2.
2 3.
1 3.
2


3.

3

Quy mô vốn chủ sở hữu một số doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây lắp điện - thủy lợi
Tỷ trọng các thành phần trong vốn tài trợ tạm thời

50

Biến động của ngành Xây dựng và GDP

65

Tỷ trọng các thành phần kinh tế trong ngành Xây dựng

66

Tỷ trọng ngành Xây dựng theo nhóm Cơng trình và Vùng
miền

67

Sơ đồ
1.

Trang
7

Q trình hoạch định tài chính ngắn hạn


19

Cơ cấu tổ chức hoạt động Công ty Cổ phần Sơng Đà 11

39

2.

Tổ chức bộ máy Tài chính - Kế tốn Cơng ty Cổ phần Sơng
Đà 11

43

3.

Q trình thực hiện quyết định chi trả cổ tức

96

2 2.
2
1

52

Tổ chức quản trị tài chính trong cơng ty

1 1.
1


Trang



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp, tình hình tài chính
ln là một vấn đề hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp muốn phát triển và
thành công trong kinh doanh luôn phải đi kèm với tình hình tài chính vững
mạnh và hiệu quả. Điều đó địi hỏi các nhà quản lý cần nhanh chóng nắm bắt
những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy
động nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu, và sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả
cao nhất. Những điều thiết yếu trên chỉ có được trong cơng tác quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Trong khi đó, các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa thực sự vận hành hệ
thống quản trị tài chính một cách khoa học và minh bạch, phần lớn chỉ mới
chú trọng chức năng kế toán, đặc biệt là kế tốn thuế nhằm ứng phó với cơ
quan Thuế. Quản trị dòng tiền đang là một khái niệm khá mới mẻ, phần lớn
chỉ mới chú trọng việc hạch toán đúng doanh thu và chi phí để xác định lợi
nhuận trong từng năm hoạt động hoặc từng tác nghiệp riêng rẽ. Nhiều doanh
nghiệp doanh thu tăng nhưng luồng tiền vào và ra doanh nghiệp vẫn bị ách
tắc, lúng túng trong huy động và sử dụng nguồn vốn; chưa thiết lập kế toán
quản trị hoặc kế toán quản trị chưa cung cấp đầy đủ, kịp thời thơng tin kế
tốn, tài chính phục vụ ra quyết định quản lý của lãnh đạo đơn vị. Về hoạt
động kiểm soát của kế toán, nhiều khoản chi chứng từ khơng hợp pháp, hợp
lệ; kế tốn chỉ tập hợp chứng từ quyết toán, chưa thực hiện kiểm sốt hoặc
kiểm sốt khơng đầy đủ; khơng kiểm sốt được hoặc kiểm sốt khơng chặt

chẽ tiêu hao vật tư, ngun liệu, chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, cơng cụ,
dụng cụ; kế tốn khơng tham gia kiểm sốt vật chất, kiểm soát trực tiếp các
hoạt động quan trọng của đơn vị. Do đó, chức năng quản trị tài chính khơng
thực sự phát huy được vai trị quan trọng của nó.


2

Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp thành viên thuộc
Tổng Công ty Sông Đà. Sau hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã
trở thành một doanh nghiệp có uy tín và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
trong ngành Xây dựng, thể hiện qua doanh thu bình quân và lợi nhuận bình
quân của Công ty luôn ở mức rất cao so với bình qn ngành. Tuy nhiên,
cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, thể hiện
qua lượng hàng tồn kho lớn, tập trung chủ yếu trong chi phí xây dựng cơ bản
dở dang; ứ đọng vốn lớn trong các khoản nợ phải thu... Điều này đã dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty chưa thực sự tối ưu. Bên cạnh đó,
trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, hoạt động quản trị tài chính
càng đóng một vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của
Công ty.
Xuất phát từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Hồn hiện quản trị
tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 11” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Sông Đà 11, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hoạt động này tại Công
ty.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 11, từ đó nâng cao hiệu quả
kinh

doanh, hoạt động của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị tài chính tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 11.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản


3

thực hiện các quyết định tài chính và cơng tác kiểm sốt tài chính mà khơng
đề cập đến vấn đề quản trị rủi ro tài chính.
Trong q trình nghiên cứu, luận văn cũng sẽ không đề cập đến công
tác quản trị tài chính của Cơng ty tại các cơng ty con.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
* Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử
dụng các phương pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh, suy luận
logic
để khẳng định kết quả nghiên cứu và minh chứng cho các kết luận của
mình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh
mục các bảng biểu, sơ đồ, luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Sơng Đà 11
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản trị tài chính tại Cơng ty Cổ phần



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

KHÁI NIỆM TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ

TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp [9]

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một DN nào cũng phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Q trình hoạt
động kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của DN. Trong q trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn
liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của
DN. Các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ
đi ra khỏi DN, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của DN.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các vốn tiền tệ của
DN là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ
tài chính trong DN.
Trong các DN, có những quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ giữa DN với Nhà nước, được thể hiện qua việc Nhà nước cấp

vốn cho DN hoạt động (đối với các DN nhà nước) và DN thực hiện các
nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí...
- Quan hệ giữa các DN đối với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về
mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc
bán
sản, vật tư, hàng hóa và các dịch vụ khác.

tài


5

viên của DN; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong DN, trong việc phân
phối lợi nhuận sau thuế của DN; việc phân chia lợi tức cho các cổ đơng, việc
hình thành các quỹ của DN...
Từ những vấn đề trên có thể rút ra:
- Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của DN nhằm góp phần
đạt

tới

các mục tiêu của DN.
- Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ của DN hợp thành các quan hệ tài chính của
DN.

Tổ


chức tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu
hoạt
động của DN.
1.1.2.

Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp [9]

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động tài chính của DN, đó là tối đa hóa lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng
giá trị DN và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh
nghiệp và giữ vị trí hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết
định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài
chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của DN, có nhiều vấn đề
tài chính nảy sinh địi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định tài
chính đúng đắn, tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và
khoa học, có như vậy DN mới đững vững và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh thì các hoạt động


6

nhằm phát triển DN và chính sách tài chính của DN. về mặt chiến thuật, phải
xác định công việc trong thời hạn ngắn những tác nghiệp để phục vụ cho kế
hoạch chiến lược của DN.
Các quyết định về mặt chiến lược, chiến thuật được lựa chọn chủ yếu
dựa trên cơ sở phân tích, cân nhắc về mặt tài chính.
Từ những vấn đề trên có thể rút ra:

- Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh
nghiệp thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với
các
quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân
tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành
những
cơng cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn

có hiệu quả.
1.1.3.

Cơ cấu tổ chức quản trị tài chính trong cơng ty [10],[12],[18]

Quy mơ và tầm quan trọng của các chức năng quản trị tài chính phụ
thuộc vào quy mơ của DN. Trong các DN nhỏ, chức năng quản trị tài chính
thơng thường được phịng kế tốn thực hiện. Khi DN phát triển, các chức
năng cơ bản được tách ra, thành một phòng ban độc lập và có mối liên kết
trực tiếp với Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành (CEO) thông qua
Giám đốc tài chính (CFO).
Người báo cáo tới các CFO là các thủ quỹ (treasurer) và kế toán
(controller). Thủ quỹ (Trưởng phịng tài chính) thơng thường chịu trách
nhiệm trong việc quản lý các hoạt động tài chính. Kế tốn (Kế tốn trưởng)


7

chính và kế tốn khơng dễ. Trong các cơng ty nhỏ, kế toán thường thực hiện

cả các chức năng tài chính, và trong các cơng ty lớn, rất nhiều kế tốn liên
quan trực tiếp tới các hoạt động tài chính.

Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản trị tài chính trong cơng ty [10, tr.22]
Ở Việt Nam, do ảnh hưởng của hành vi quản lý theo cơ chế cũ nên các
công ty thường q nhấn mạnh đến vai trị của kế tốn hơn là của tài chính.


8

Thật ra, quản trị tài chính CTCP hồn tồn khác với quản trị tài chính doanh
nghiệp nhà nước bởi vì CTCP hồn tồn phải tự chủ về tài chính và kinh
doanh sao cho đạt được mục tiêu sau cùng là tối đa hóa giá trị tài sản cho cổ
đơng. Để thực hiện mục tiêu này, vai trị của tài chính và Giám đốc tài chính
là rất quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cùng với sự mở rộng
và phát triển đồng bộ của thị trường vốn thì vai trị Giám đốc tài chính được
tách rời ra khỏi vai trị kiêm nhiệm của Kế tốn trưởng như sau [18, tr.24]:
- Đảm bảo nguồn vốn tài chính cho doanh nghiệp: Giám đốc tài chính
phải đảm bảo cho cơng ty ln ln có đủ tiền để thanh tốn các món
nợ

đến

hạn hoặc huy động thêm nguồn vốn để tài trợ cho sản xuất kinh doanh


bất

cứ lúc nào cần đến.

- Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất: Trước hết, Giám đốc tài
chính phải đảm bảo sự ổn định về tài chính dài hạn cho cơng ty, tiếp
theo



phải huy động đầy đủ các nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Giám đốc tài
chính

phải

xác định rõ kết cấu thích hợp giữa các khoản tài trợ ngắn hạn và dài hạn
phù
hợp với kỳ hạn huy động ngân quỹ.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân quỹ: Bên cạnh nhiệm vụ huy động,
Giám đốc tài chính phải sử dụng tiền bạc của cơng ty vào các hoạt động
đem
lại lợi nhuận, đầu tư vào các tài sản có tỷ lệ hồn vốn cao.
- Tiến hành phân tích và lập kế hoạch tài chính: Giám đốc tài chính tiến


9

1.2.

MỤC TIÊU, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA

QUẢN
TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1.


Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp [6], [10]

Mỗi DN đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát
triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục
tiêu cơ bản: tạo ra giá trị và trách nhiệm đối với xã hội.
1.2.1.1. Tạo ra giá trị:
Mục tiêu đầu tiên của quản trị tài chính là nhằm tối đa hóa giá trị cho
những người chủ sở hữu DN. Theo lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại của
Modigliani và Miller thì giá trị của doanh nghiệp được tạo nên bằng tổng giá
trị hiện tại của các lợi tức kỳ vọng. Vậy nên, mục tiêu này được cụ thể và
lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau:


Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá việc công ty kinh doanh có lãi hay khơng, việc
tối

đa

hóa giá trị DN chịu ảnh hưởng lớn từ chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu chỉ có
mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của
cổ
đơng DN, chỉ tiêu này khơng nói lên được DN phải bỏ ra những gì để có
được
lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp DN phát hành cổ phiếu nhằm tăng
thêm
vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi
nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng. Tuy nhiên, lợi nhuận trên vốn cổ phần bị

giảm
sút vì số lượng cổ phần phát hành tăng lên. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ


10

Chỉ tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của chỉ tiêu tối đa hóa lợi
nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét
đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro.
• Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem

là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính doanh nghiệp vì nó chú ý
đến nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu
tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Để tối đa hóa lợi nhuận, ta có thể hiểu đơn giản mục tiêu của quản trị
tài chính được cụ thể hóa bằng những hành động sau:
- Đầu tư vào các loại tài sản bao nhiêu và nên theo một cơ cấu nào là
hợp lý.
- Các tài sản đầu tư nên tài trợ từ những nguồn vốn nào và nên theo một
cơ cấu vốn nào là tối ưu nhất.
1.2.1.2. Trách nhiệm đối với xã hội
Từ thực tế cho thấy ở các DN hiện nay, nhiều nhà kinh tế đã nhấn
mạnh ngoài mục tiêu tối đa hóa giá trị thì họ cịn theo đuổi mục tiêu khác là
gia tăng trách nhiệm xã hội của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cụ thể là các
vấn đề liên quan đến trách nhiệm và vai trò của nhà lãnh đạo doanh nghiệp
như trả lương cho nhân viên, an toàn lao động, bảo vệ người tiêu dùng, nâng
cao trình độ, ý thức bảo vệ mơi trường... Cơng ty muốn đạt được mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa giá trị thì cũng cần phải quan tâm đến lợi ích chính
đáng của các bên liên quan.
1.2.2.


Đặc điểm của quản trị tài chính doanh nghiệp

Đặc điểm của CTCP là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều
hành hoạt động công ty. Điều này dẫn đến hoạt động quản trị tài chính tại
CTCP mang những đặc điểm sau:
- Vấn đề mâu thuân giữa chủ sở hữu và người điều hành [10]


11

Sự tách rời quyền sở hữu khỏi việc điều hành tạo ra tình huống khiến
Giám đốc hành xử vì lợi ích riêng của mình hơn là vì lợi ích cổ đông. Điều
này làm phát sinh những mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và Giám đốc điều hành
công ty.
Để khắc phục những mâu thuẫn này, chủ công ty nên xem Giám đốc
như là người đại diện cho cổ đông và cần có sự khích lệ sao cho Giám đốc nỗ
lực điều hành cơng ty tốt hơn vì lợi ích của cổ đơng cũng chính là lợi ích của
Giám đốc. Bên cạnh việc tạo ra cơ chế giám sát và kiểm soát cần có chế độ
khuyến khích để Giám đốc hành xử vì lợi ích của cổ đơng. Chế độ khuyến
khích bao gồm tiền lương và tiền thưởng thỏa đáng, thưởng bằng quyền chọn
mua cổ phiếu cơng ty, và những lợi ích khác mà Giám đốc có thể thừa hưởng
nếu hành xử vì lợi ích của cổ đơng.
- Cơng khai hóa thơng tin tài chính - kế tốn [11]
Cơng khai hóa thơng tin tài chính - kế tốn là một ngun tắc quản lý
bắt buộc trong hoạt động quản trị tài chính của CTCP, đặc biệt là các CTCP
đại chúng niêm yết.
1.2.3.

Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp [9]


Quản trị tài chính trong CTCP hay quản trị tài chính doanh nghiệp nói
chung thường bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong DN
cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét

hiệu quả chủ yếu của tài chính, tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra,
những rủi ro có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực
hiện dự án. Trong việc phân tích, lựa chọn, đánh giá các dự án tối ưu, các dự
án
có mức sinh lời cao, người quản trị tài chính là người xem xét việc sử dụng


12

quản trị cần tìm ra định hướng phát triển DN; khi xem xét việc bỏ vốn thực
hiện dự án đầu tư, cần chú ý tới việc tăng cường khả năng cạnh tranh của DN
để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
- Xây dựng nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của DN địi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động kinh
doanh, quản trị tài chính DN cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp thiết cho
các hoạt động của DN ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn. Điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo đầy
đủ cho các nhu cầu hoạt động của DN. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một DN. Để đi đến quyết định
lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, DN cần xem xét,
cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn
vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức huy động vốn.

- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy
động tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các
nguồn vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng
và các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi
bằng tiền để đảm bảo cho DN ln có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng
cần xác định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của DN, các khoản thuế
mà DN phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động
kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí
vượt quá mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác
tài trợ khơng được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.


13

- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập
và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển DN
và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu của
hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu mà DN phải đặc biệt quan tâm vì nó liên
quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của DN. Khơng thể nói DN hoạt động
kinh doanh tốt, hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động lại giảm. DN cần
có phương pháp tối ưu trong việc phân chia lợi tức DN, trong việc xác định tỷ
lệ và hình thức các quỹ của DN như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài
chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.

Thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm sốt tình hình hoạt
động của DN. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những
điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của DN, qua đó có
thể giúp cho lãnh đạo DN trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động
của DN, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh như khả năng thanh tốn, tình hình ln chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu
quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về
sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm
bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của DN được sử dụng một
cách có hiệu quả nhất.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính.


14

Các hoạt động tài chính của DN cần được dự kiến trước thơng qua việc
lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là cơng cụ
cần thiết giúp cho DN có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự
biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là q
trình ra quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của DN.
1.2.4.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp [9]

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quản trị tài chính giữ
vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của DN cũng
như cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh
của DN trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các DN huy
động vốn từ bên ngồi. Do vậy, vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn đảm bảo cho DN hoạt động nhịp nhàng và liên tục với
chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và
mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy


15

động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để DN có thể chớp
được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có
vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được
các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của DN
cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần
quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với DN, từ đó nâng cao
năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả
sử dụng tiền vốn.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thơng qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
DN, phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có
thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực
tế kinh doanh.
- Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu
tư, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ
hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của
DN, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
1.3.

CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP
Trước năm 1988, trong nền kinh tế kế hoạch hóa do nguồn vốn sản
xuất kinh doanh chủ yếu được tài trợ bởi ngân sách Nhà nước, việc sản xuất
kinh doanh theo kế hoạch chung từ trên giao xuống chủ yếu là kế hoạch về
doanh số, về sản lượng; nền kinh tế khơng có đối thủ cạnh tranh vì doanh


×