Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Hoàn thiện quản trị tài chính tại trung tâm phát triển quỹ nhà đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 132 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ QUANG KHÁNH

HỒN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ NHÀ-ĐẤT
VÀ ĐẦU TƯ XDHT KỸ THUẬT
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ QUANG KHÁNH

HỒN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ NHÀ-ĐẤT
VÀ ĐẦU TƯ XDHT KỸ THUẬT
TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, ngày tháng
Tác giả

năm 2016

Hà Quang Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường với
thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản
thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Đinh Trọng Hanh, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như
các khoa chun mơn, phịng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ
phận tại Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Hà Quang Khánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................... 3
5. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .................................. 5

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng lập ...................................................... 5
1.1.2. Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................... 8
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................ 8
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ đối với đơn vị sự nghiệp công lập .............................. 13
1.2. Quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................... 15
1.2.1. Khái niệm, chức năng, vai trị và ngun tắc quản trị tài chính tại đơn
vị sự nghiệp công lập ................................................................................ 15
1.2.2. Tổ chức quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập .................... 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập .... 33

1.3. Kinh nghiệm trong công tác quản trị tài chính tại Tỉnh Thái Nguyên .......... 39
1.3.1. Một số yêu cầu với cơng tác quản trị tài chính cho đơn vị sự nghiệp
tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 39
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư
XDHT kỹ thuật Thái Nguyên .................................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................. 46
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .................................................... 46
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thơng tin ................................................................ 47
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................... 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ........................................................................... 48
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu .................................................................................. 48
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chi .................................................................................. 48
2.4. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................... 48
2.5. Khung phân tích ............................................................................................ 50
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ NHÀ-ĐẤT VÀ ĐẦU TƯ XDHT
KỸ THUẬT TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014 ................... 51

3.1. Tổng quan về Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất và Đầu tư XDHT kỹ
thuật tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 51

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm ........................................ 51
3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và mơ hình tổ chức quản lý hiện nay của
Trung tâm .................................................................................................. 51
3.1.3. Kết quả hoạt động của Trung tâm trong giai đoạn 2012-2014 .................. 57
3.2. Thực trạng công tác quản trị tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhà
- đất và Đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ................................... 59
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị tài chính tại Trung tâm....................................... 59
3.2.2. Tổ chức công tác quản trị tài chính tại Trung tâm ..................................... 61
3.3. Thực tra ̣ng các yế u tố ảnh hưởng đế n quản tri ̣ tài chiń h ta ̣i Trung tâm
phát triể n quỹ nhà - đấ t và đầ u tư XDHT kỹ thuâ ̣t Thái Nguyên ............. 85
3.4. Đánh giá chung về quản trị tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhà đất và Đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ...................................... 88
3.4.1. Những kết quả đạt được trong quản trị tài chính tại Trung tâm ................ 88
3.4.2. Hạn chế trong quản trị tài chính tại Trung tâm .......................................... 91
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong quản trị tài chính tại Trung tâm ....... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chương 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ NHÀ-ĐẤT VÀ ĐẦU TƯ
XDHT KỸ THUẬT TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................ 98
4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu về tài chính của Trung tâm ................... 98
4.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm đến năm 2020 ................................ 98
4.1.2. Định hướng và mục tiêu quản trị tài chính của Trung tâm đến năm 2020 .... 100
4.2. Giải pháp hồn thiện quản trị tài chính tại Trung tâm Phát triển quỹ
nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên .............................. 101
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị tài chính và bộ phận tài chính kế

tốn tại Trung tâm ................................................................................... 101
4.2.2. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ............................................................... 105
4.2.3. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn ................................................... 107
4.2.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách ............................................... 108
4.2.5. Hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và quy trình duyệt chi ...................... 109
4.2.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tại Trung tâm ......................... 111
4.2.7. Giải pháp huy động vốn ........................................................................... 114
4.2.8. Một số giải pháp chung khác ................................................................... 114
4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 116
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 116
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Thái Nguyên ... 117
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBVC

: Cán bộ viên chức

ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập
GPMB

: Giải phóng mặt bằng


HĐND

: Hội đồng nhân dân

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDHT

: Xây dựng hạ tầng

XDHT

: Xây dựng hạ tầng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Cơ cấu nguồn thu của Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và Đầu
tư XDHT kỹ thuật Thái Nguyên ....................................................... 64

Bảng 3.2:

Quy mô nguồn thu từ NSNN của Trung tâm phát triển quỹ nhàđất và Đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ............................. 65

Bảng 3.3:

Quy mô nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm phát triển quỹ nhàđất và Đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ............................. 67

Bảng 3.4:

Các khoản chi thường xuyên theo nhóm chi tại Trung tâm ............. 76

Bảng 3.5:

Trích lập quỹ của Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và Đầu tư
XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên .................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ Nhà - Đất và
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ...................... 54

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ Nhà - Đất và
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên ...................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hịa nhập với xu hướng từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ cơng, các
đơn vị sự nghiệp cơng lập ở Việt nam khơng cịn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài
chính của các đơn vị này khơng chỉ do ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị
đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Trong những

năm gần đây, số thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung
mà còn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn kinh phí của đơn vị. Tuy
nhiên, nhiều đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn cịn lúng túng trong việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn này. Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 04 năm 2006 và Thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC về
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công lập trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải
quyết thu nhập cho người lao động. Năm 2007, Bộ Tài chính ban hành thơng tư
113/2007/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tuy nhiên, các mặt hạn chế trong cơng tác
quản trị tài chính về bao cấp Nhà nước qua giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng theo
hướng tính đủ tiền lương, chi thường xuyên chưa phù hợp với khả năng của
NSNN và thu nhập của người dân. Cho đến năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành
dự thảo Nghị định mới thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP về đổi mới cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập cho rằng, trọng tâm thực hiện đổi mới
cơ chế tài chính sự nghiệp cơng là xây dựng giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng theo
ngun tắc thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các đơn vị sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
nghiệp nói chung, đồng thời chấp nhận giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
không hiệu quả, tạo lộ trình xố bỏ bao cấp Nhà nước qua giá, phí dịch vụ sự

nghiệp cơng như hiện nay theo hướng tính đủ tiền lương, chi thường xuyên phù
hợp với khả năng của NSNN và thu nhập của người dân. Năm 2015, Chính phủ
đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định
các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và cơng nghệ; sự nghiệp kinh tế và
sự nghiệp khác.
Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng (XDHT) kỹ
thuật là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên, được
thành lập trên cơ sở kiện toàn Trung tâm Phát triển quỹ nhà - đất trực thuộc Sở
Xây dựng Thái Nguyên theo Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 21/1/2011 với
chức năng là thực hiện các dự án phát triển quỹ nhà, quỹ đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của
Trung tâm đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đề ra, song cơ chế quản trị tài chính của Trung tâm hiện cũng bộc lộ những hạn
chế, khiếm khuyết trong công tác tổ chức bộ máy quản trị tài chính và tổ chức
cơng tác quản trị tài chính bao gồm tổ chúc quy trình quản lý, tổ chức thơng tin,
kiểm tốn, thơng kê và tổ chức kiểm tra, kiểm sốt nội bộ. Để góp phần làm cho
cơng tác quản trị tài chính của Trung tâm ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với
tiến trình đổi mới của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, học viên lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị tài chính tại Trung tâm
phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tài chính của Trung tâm phát
triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra các
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính, góp phần nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
cao hiệu quả thực hiện các hoạt động phát triển quỹ nhà, quỹ đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật
tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính tại
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Hai là, Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản trị tài chính
của Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản
trị tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động phát triển quỹ
nhà, quỹ đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên của Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất
và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị tài chính và
những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản trị tài chính của Trung tâm phát
triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị tài chính của Trung
tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên, phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị tài chính của Trung tâm phát
triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trung tâm phát triển quỹ
nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Tình hình hoạt động quản trị tài chính của Trung tâm

phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2012-2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề
tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tài chính của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. Việc
nghiên cứu là cơ sở để khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện hơn cơng tác quản
trị tài chính tại Trung tâm.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị tài
chính nhằm mục đích tăng nguồn thu, tăng tính tự chủ trong hoạt động quản lý tài
chính, đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về nguồn tài chính cho việc phát triển
của Trung tâm phát triển quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản liên quan đến quản trị tài chính của Trung tâm.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tài chính của Trung tâm phát triển
quỹ nhà-đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên. Việc nghiên cứu là cơ
sở để khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện hơn cơng tác quản trị tài chính
tại Trung tâm.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quan tâm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 04 chương,

cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính trong đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị tài chính tại Trung tâm phát triển quỹ nhàđất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính tại Trung tâm phát triển
quỹ nhà - đất và đầu tư XDHT kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập
Để phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội ở tất cả các quốc gia từ cấp
trung ương đến địa phương đều thành lập các đơn vị sự nghiệp. Có nhiều quan
điểm về đơn vị sự nghiệp cơng lập:
Theo Giáo trình Kế tốn cơng trong đơn vị hành chính sự nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì đơn vị sự nghiệp công lập là:
“Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm
vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một hoạt động nào đó. Đặc
trưng cơ bản của các đơn vị sự nghiệp công lập là được trang trải các chi phí
hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí
từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ cơng theo ngun tắc khơng bồi hồn trực

tiếp.” (tr12, [9]).
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính Nhà nước của Trường Đại học Tài
chính Kế tốn Hà nội (nay là Học viện Tài chính) năm 1997 thì:
“Đơn vị sự nghiệp cơng lập là một loại hình đơn vị do Nhà nước quyết định
thành lập, giao thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà
nước về một hoạt động nào đó. Nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các
đơn vị sự nghiệp do NSNN cấp và được bổ sung từ các nguồn khác” (tr419, [18]).
Theo Giáo trình Quản lý tài chính và kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp
thì đơn vị sự nghiệp công lập là “đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện
các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phịng, phát triển kinh tế
xã hội… Các đơn vị này được Nhà nước cấp kinh phí và hoạt động theo ngun
tắc khơng bồi hồn trực tiếp” (tr29, [15]).
Theo Chế độ tự chủ về tài chính, biên chế đối với cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp cơng lập là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
“Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm
vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó, hoạt
động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp tồn bộ hoặc cấp một phần
kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp
nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn”
(tr11, [4]).
Như vậy, bản chất hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung
là hoàn toàn khác biệt so với doanh nghiệp. Các đơn vị hành chính sự nghiệp cơng
lập nhất thiết phải do Nhà nước ra quyết định thành lập, nguồn tài chính để đảm

bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này
có giá trị tinh thần vô hạn, chủ yếu được tổ chức để phục vụ xã hội do đó chi phí
chi ra khơng được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện
bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, các
doanh nghiệp có thể thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và để tồn tại trong
nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hoạt động theo nguyên tắc lấy thu
bù chi đảm bảo có lãi. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ rơi
vào tình trạng phá sản.
Tuy nhiên, các quan điểm trên đây đã đồng nhất các cơ quan hành chính
Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Về bản chất, cần phân biệt sự khác nhau
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập và cơ quan hành chính Nhà nước.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, hành chính là “hoạt động quản lý
chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội. Hoạt động này được thực hiện bởi
một bộ máy chun nghiệp”. Do đó cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp
trực tiếp các dịch vụ hành chính cơng cho người dân khi thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước của mình. Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan quản
lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, thuộc các cấp chính quyền, các
ngành, các lĩnh vực (gồm các cơ quan quyền lực Nhà nước như Quốc hội, HĐND
các cấp, Các cấp chính quyền như Chính phủ, UBND các cấp, Các cơ quan quản
lý Nhà nước như các Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương, các Sở, ban, ngành ở cấp
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng ban ở cấp huyện và các cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
quan tư pháp như Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp). Cơ quan
hành chính Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp

hoặc các nguồn khác theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp khơng phải là cơ quan quản lý Nhà
nước mà là các tổ chức được thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp.
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ cơng cho xã hội
nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động sự
nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã
hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và khơng
nhằm mục tiêu lợi nhuận đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm
sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ sự khác biệt đó, theo luận văn này việc phân định rõ cơ quan
hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp là hết sức cần thiết, đặc biệt trong
quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính Nhà nước để nâng cao hiệu quả
hoạt động của bản thân các tổ chức và đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.
Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt ra là phải đổi
mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy biên chế để nâng cao
chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, giảm cơ chế “xin-cho” và nâng cao
chất lượng, trình độ cơng tác chun mơn của đội ngũ công chức Nhà nước.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, bằng việc tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu
trách nhiệm sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao
động hợp lý đồng thời góp phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
Vậy, theo tác giả, Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
cơng, phục vụ quản lý của Nhà nước. ĐVSNCL bao gồm đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền
tự chủ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
1.1.2. Vai trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hoạt động của các ĐVSNCL là một bộ phận của nền kinh tế và có vị
trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
ĐVSNCL đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao… có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Tuy nhiên hiện nay ở Việt nam và trên thế giới nhiều đơn vị sự nghiệp ngồi
cơng lập có vai trị lớn hơn ĐVSNCL.
Ví dụ: Ở Hoa kỳ, Anh, Đài Loan… các Trường đại học danh tiếng chủ
yếu là ngồi cơng lập. Ở Việt nam nhiều trường đại học dân lập và bệnh viện tư
đã có chỗ đứng vững chắc.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, cơng nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật… phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các ĐVSNCL đều có
vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình
lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước
đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn
lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương “xã hội hóa” các hoạt

động sự nghiệp nên thị phần nghiệp vụ của các ĐVSNCL sẽ ngày càng giảm, tuy
nhiên vai trị của nó sẽ ngày càng lớn trong việc hướng dẫn chuyên môn.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp bao gồm đơn vị sự nghiệp cơng lập và đơn vị sự nghiệp
ngồi cơng lập. Trong đó:
Đơn vị sự nghiệp cơng lập: là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài
chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ).
- ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chưa được
giao quyền tự chủ).
Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập: là các đơn vị do các tổ chức, cá nhân tự
đầu tư, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật. Cùng với nhiệm vụ trong việc thành lập, các đơn vị do
Nhà nước thành lập hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ
việc làm,…
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tập chung vào nghiên cứu đơn vị sự
nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:

- Có văn bản quyết định thành lập ĐVSNCL của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo
chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế tốn theo chế độ Nhà
nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để kiểm sốt các khoản thu, chi
tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động của các ĐVSNCL khơng nhằm mục đích lợi nhuận
trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do ĐVSNCL tạo ra
đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy
nhiên việc cung ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục
đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho người dân nhằm
thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường. Thông qua đó Nhà
nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo điều kiện nâng cao dân
trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển
và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là cung cấp những
sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt
động sự nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khoẻ, tri thức,

văn hố, khoa học, xã hội… do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều
đối tượng trên phạm vi rộng. Đây chính là những “hàng hố cơng cộng” phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hố
cơng cộng do các ĐVSNCL tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được
thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy hoạt động của các ĐVSNCL ln
gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, chương trình xố mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hố gia đình…
Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trị của
mình thơng qua các ĐVSNCL thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Xã
hội sẽ không thể phát triển cân đối được nếu những hoạt động này do tư nhân
thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ không
được phát triển cân đối…
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Để quản lý tốt các hoạt động của các ĐVSNCL cũng như quản lý được
quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các ĐVSNCL tuỳ thuộc vào lĩnh
vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống Giáo dục Quốc dân.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Nghiên cứu khoa học.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Thể dục thể thao.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Y tế.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Xã hội.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế.
Ngoài các ĐVSNCL ở các lĩnh vực nói trên cịn có các ĐVSNCL trực
thuộc các tổng cơng ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
Việc phân loại các ĐVSNCL theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho
việc phân tích đánh giá hoạt động đơn vị trong các lĩnh vực khác nhau tác động
đến nền kinh tế như thế nào, từ đó Nhà nước đưa ra các chế độ, chính sách phù
hợp với hoạt động của các đơn vị này.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập theo nguồn thu
Theo quan điểm tài chính của Nhà nước ta hiện nay, quy định tại Nghị
định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các ĐVSNCL được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị
có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được tồn bộ chi
phí hoạt động thường xun. NSNN khơng phải cấp kinh phí cho hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Đây
là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước phải cấp một phần
chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSNCL khơng có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước
bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là ĐVSNCL do ngân sách Nhà nước
bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
Theo quan điểm trên, tiêu chí để phân loại ĐVSNCL là mức độ tự đảm bảo
chi phí hoạt động thường xuyên của ĐVSNCL, được xác định bằng công thức
dưới đây:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100%

=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%,
Nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên
cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vị.

Đơn vị sự nghiệp cơng lập do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động là
ĐVSNCL có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Áp dụng đối với ĐVSNCL có nguồn thu thấp hoặc khơng có nguồn thu, Nhà
nước phải cấp tồn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập được dựa trên mức độ tự chủ về tài
chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư, tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP quy định 4 loại đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.1.4. Quyền và nghĩa vụ đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có những quyền sau đây:
Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
các nhiệm vụ mà Nhà nước giao hoặc đặt hàng. Đối với các hoạt động khác, cịn
có quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được pháp luật
quy định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.
* Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần
kế hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực
của đơn vị theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
a) Đối với dịch vụ sự nghiệp cơng khơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà

nước: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
b) Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn
vị thực hiện.
* Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
a) Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị,
kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
b) Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
c) Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Về tổ chức bộ máy: Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn
vị cấu thành trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây
dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
Về biên chế: Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu

viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên
chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để
thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn
vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm
việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số
lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị
sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số
lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao
hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối
với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05
năm thì tính bình qn cả q trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp cơng chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Về tài chính: ĐVSNCL có hoạt động dịch vụ không chỉ được vay vốn của
các tổ chức tín dụng mà cịn được phép huy động vốn của cán bộ công chức viên
chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp,
tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách
nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật.
Về mức chi quản lý: Thủ trưởng ĐVSNCL được quyết định một số về
mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương thức khoán chi
phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng ĐVSNCL được quyết định chi trả thu
nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho người nào có hiệu suất
cơng tác cao, đóng góp nhiều cho cơng việc tăng thu tiết kiệm chi sẽ được trả
nhiều hơn.
Về thanh toán: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
định như yêu cầu Kho bạc Nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi
đơn vị đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh tốn theo quy định.
Về lợi ích: Được quyền u cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có nghĩa vụ pháp lý sau đây:
Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải
tiến hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi
ngân sách Nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện
chế độ cơng khai tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của ĐVSNCL thường xuất hiện trên
cơ sở quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn cấm.
1.2. Quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.2.1. Khái niệm, chức năng, vai trị và ngun tắc quản trị tài chính tại đơn vị
sự nghiệp cơng lập
1.2.1.1. Khái niệm quản trị tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của đơn vị, đó là tối đa hóa giá trị đơn vị hay tối đa hóa lợi nhuận đối với doanh
nghiệp, khơng ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính đã được các chuyên gia khác nhau định nghĩa khác nhau
trong lĩnh vực này.
Joseph Massie cho rằng "Quản trị tài chính là hoạt động vận hành của

một doanh nghiệp có trách nhiệm nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
cần thiết cho hoạt động hiệu quả" (tr410, [24]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×