Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của gà h’mông nuôi tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG QUỲNH ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA GÀ H’MÔNG NUÔI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun - năm 2021

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHƯƠNG QUỲNH ANH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA GÀ H’MÔNG NUÔI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 TY N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Minh


Thái Nguyên - năm 2021

download by :


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp,
em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và
các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Minh và
các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Chăn nuôi thú y cùng
tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của em.
Em xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và tồn thể
bạn bè đã động viên, chia sẻ giúp đỡ em cả về vật chất và tinh thần để em yên
tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 5 năm 2021
Sinh viên

Phương Quỳnh Anh

download by :



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng.................................. 20
Bảng 4.1. Lịch dùng vắc xin cho gà H’Mông ................................................. 26
Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh của đàn gà nghiên cứu ................................. 28
Bảng 4.3. Đặc điểm ngoại hình đàn hạt nhân gà H’Mơng.............................. 29
Bảng 4.4. Kích thước các chiều đo của gà H’Mơng trưởng thành ................. 30
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%)........................................... 32
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà H’Mông .............................................. 34
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối gà H’Mông .................................................. 37
Bảng 4.8. Lượng thức ăn thu nhận của gà H’Mông giai đoạn sơ sinh đến 20
tuần tuổi........................................................................................... 40
Bảng 4.9. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà H’Mông ..................................... 42

download by :


iii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lơ gà thí nghiệm ............................ 35
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm .................................. 38

download by :


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa diễn giải

1

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

NQ-HĐND

Nghị quyết- hội đồng nhân dân

3

TLCD

Tích lũy cộng dồn

4

TTTA

Tiêu thụ thức ăn


download by :


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .......................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm ................................................... 3
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm.............................................................. 6
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà............................................. 12
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm ......................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới .... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước ...... 16
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19

3.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ ngày 28/5/2019 đến ngày 28/11/2020 .......... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà
H’Mông giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi ........................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Thực hiện công tác phục vụ sản xuất tại Trung tâm ............................. 19
3.4.2. Đánh giá một số đặc điểm ngoại hình của gà H’Mông ........................ 20
3.4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà H’Mông ................................... 20

download by :


vi

3.4.4. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu .............................................................. 20
3.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24
4.1. Kết quả công tác nghiên cứu .................................................................... 24
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 24
4.1.2. Kết quả thực hiện .................................................................................. 24
4.2. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của gà H’Mông.... 28
4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình của gà H’Mơng ................................ 28
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà H’Mông............................................................ 31
4.3. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của gà H’Mông ......................... 34
4.3.1. Khối lượng của gà H’Mông giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi ......................... 34
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà H’Mông giai đoạn 1 - 20 tuần tuổi ......... 37
4.4. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ............... 39
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.1.1. Về đặc điểm ngoại hình......................................................................... 44

5.1.2. Về tỷ lệ ni sống của gà H’Mông ....................................................... 44
5.1.3. Về khả năng sinh trưởng của gà H’Mông ............................................. 44
5.1.4. Tiêu tốn thức ăn đàn gà H’Mông .......................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ.................................................... 51

download by :


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni gia cầm ở nước ta có truyền thống từ lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm, ngành
chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ
hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76%), bên cạnh đó chăn
ni gia cầm cịn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hồn chỉnh đó
là trứng gia cầm.
Vốn có nhiều truyền thống trong chăn ni, song hành với tiến độ hội
nhập của cả nước, ngành chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói riêng
ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn ni diễn biến
phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập ngoại
thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa phương đang
được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những u cầu đó.
Gà H’Mơng là giống gà bản địa của đồng bào dân tộc H’Mông ở các
vùng núi cao, chúng được nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Giống gà này có đặc

điểm: có bộ lông đen, da đen, thịt đen, xương đen, chất lượng thịt ngon, có khả
năng chịu đựng thời tiết khắc nghiệt ở các vùng núi cao. Trọng lượng lớn nhất
của gà H’Mông là 1,9 kg đối với gà trống và 1,7kg đối với gà mái và mỗi năm
một gà mái có thể đẻ 66 - 74 quả trứng.
Nhằm khai thác hiệu quả và bảo vệ sự phong phú của giống vật ni bản
địa thì việc ni khảo nghiệm giống gà H’Mông tại Trung tâm đào tạo và khảo
nghiệm giống cây trồng, vật nuôi trường Đại học Nông Lâm là rất cần thiết.
Qua đó nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình, khả năng sinh trưởng và
phát triển của chúng. Từ kết quả thành công của việc nuôi khảo nghiệm tiến

download by :


2
đến nhân rộng sản xuất tại địa bàn để đáp ứng nhu cầu rất lớn hiện nay về các
thực phẩm quý hiếm, đặc sản có giá trị dinh dưỡng, giá trị dược liệu cao đang
ngày một tăng. Từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn trên, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của gà H’Mông
nuôi tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Thành công của đề tài là cơ sở để nhân rộng sản xuất tại địa bàn, đóng
góp cho sự tăng trưởng kinh tế trong chăn ni. Hướng tới việc sản xuất hàng
hóa và xây dựng là thương hiệu sản phẩm nơng sản, góp phần tích cực phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu
- Xác định đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của gà H’Mông.
- Làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn cơ sở về giống gà H’Mông tại địa
phương trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và theo dõi.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm ngoại hình

và khả năng sinh trưởng của gà H’Mông.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu thu được phục vụ, khai thác, phát triển nguồn gen giống gà,
đồng thời làm cơ sở cho định hướng công tác giống sau này.
Kết quả nghiên cứu làm rõ đặc điểm sinh học, sức sản xuất của gà
H’Mông nuôi tại trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun; từ đó làm cơ sở cho
phát triển quy mô giống gà này cho phù hợp với điều kiện địa phương và miền
núi.

download by :


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm
2.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm
Lông là dẫn xuất của da, là một đặc điểm di truyền của giống, có ý nghĩa
phân loại và ý nghĩa kinh tế. Gà con mới nở có lơng tơ che phủ, cùng với sự
sinh trưởng của gia cầm non, lông tơ dần dần được thay thế bằng lông cố định.
Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện mức độ mọc lông sớm hay muộn, biểu hiện
theo một nhịp điệu có tính di truyền. Tốc độ mọc lông liên quan chặt chẽ đến
cường độ sinh trưởng, những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc lơng nhanh.
(Brandsch và Billchel H.1978) [2]. Màu sắc lông do một số gen qui định, màu
sắc lông phụ thuộc vào chất sắc tố chứa trong bào trứng của tế bào. Tùy theo
mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogen) có chứa trong các tế
bào của lơng. Bộ lơng gia cầm có màu khác nhau như: màu đen, xám tro, màu
tro… Nếu các chất sắc tố là nhóm lipoeron thì lơng có màu vàng, xanh hoặc

màu đỏ. Nếu khơng có chất sắc tố thì bộ lơng màu trắng. Cơng ty gia cầm Hạnh
Nhân ở Trung Quốc đã tạo ra những dịng gà lơng màu cho năng suất và chất
lượng cao như gà Tam Hồng 88%. Cơng ty Sasso đã tạo ra những dịng gà
Label Saso lơng màu có khả năng thích ứng rộng, phù hợp với vùng nhiệt đới
và các phương thức ni khác nhau
- Mỏ: Có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ dài và
mảnh thì khả năng sản xuất thấp. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng,
gà da đen thì mỏ cũng tối màu. Ở gà mái màu sắc này cũng bị nhạt đi vào cuối
thời kỳ đẻ trứng. Mỏ gà cần chắc chắn và ngắn.
- Chân: Được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu
sắc. Bàn chân và ngón chân bao phủ một lớp vảy sừng tương tự như mỏ. Gà có
khoảng cách giữa hai chân rộng thường được ưa thích hơn vì chân đứng rộng

download by :


4
chứng tỏ thân rộng. Gà có chân chữ bát, các ngón cong và bộ xương khuyết tật
khơng nên dùng làm giống. Chân gà có 4 ngón (trừ gà ác chân có 5 ngón). Chân
thường có vuốt và cựa. Cựa là một đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp, có ở gà
trống. Cựa có vai trị cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của lồi.
2.1.1.2. Hình dáng và kích thước các chiều đo
Tùy mục đích sử dụng, các dịng gà được chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon nhỏ,
cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà hướng thịt có thân hình to, thơ, cổ dài
trung bình, ngực nở, dáng đi nặng nề, khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có hình
dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng - thịt hoặc thịt - trứng.
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu gà
Máu là một trong những mô biệt hóa cao nhất ở dạng lỏng, lưu thơng trong
huyết quản, là nguồn gốc của tất cả các dịch thể, có ảnh hưởng sâu sắc đến các

tổ chức, cơ quan trong cơ thể sống, là nội mô của cơ thể. Khi lưu thơng huyết
quản của vịng tuần hồn lớn, máu thực hiện các chức năng sinh lý: tham gia vận
chuyển sinh dưỡng và chất thải trong quá trình trao đổi chất, điều hịa thân nhiệt,
vận chuyển các chất khí O2 và CO2 cho q trình hơ hấp mơ bào. Nhiệm vụ bảo
vệ cơ thể là do các dạng protein miễn dịch, các kháng thể (phetixitin,
inglutinin…) tồn tại trong huyết thanh, bạch cầu là phòng tuyến bảo vệ vững
chắc sự xâm nhập của vi khuẩn. Cân bằng nước và muối khoáng trong cơ thể,
tạo một hệ thống đệm rất hoàn chỉnh và hoạt động linh hoạt.
Hồng cầu ở gia cầm có hình bầu dục, lồi hai mặt, có nhân nhỏ. Hồng cầu
là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển khí O2 và CO2.
Số lượng hồng cầu và kích thước của nó phụ thuộc vào lồi giống, mùa vụ, tuổi
của gia cầm. Số lượng hồng cầu gà con dưới 5 ngày tuổi 2,3 triệu/mm3. Đến 3
- 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt tới mức như ở gia cầm trưởng thành 3 - 4
triệu mm3. Trong hồng cầu có 60 % là nước và 40 % là vật chất khô. Trong vật

download by :


5
chất khơ có 90 – 95 % là hemoglobin, 3 - 8 % các protein khác, 0,5% lexitin,
0,3 % cholesteron, các muối kim loại chủ yếu là muối kali.
Hồng cầu tăng khi con vật bị trở ngại về hô hấp (viêm phế quản, khí
quản…) hoặc máu giảm trạng thái lỏng (ỉa chảy, tăng mô huyết…).
Hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu nghiêm trọng, khi mắc các bệnh
siêu vi trùng, lao, ung thư, ký sinh trùng đường máu và các bệnh gây xuất huyết.
Khi thức ăn nghèo sắt, đồng, một số acid amin, vitamin B12, vitamin C
(Nguyễn Thị Minh, 2000).
Hemoglobin (Hb) chiếm 9 - 14 % trong máu động vật khỏe mạnh.
Hemoglobin là một chromoprotein có cấu tạo globin (96%) và nhóm Hem
(4%), kết cấu của nhóm Hem có nhân sắt (Fe) làm cho máu có màu đỏ, cũng

như đồng (Cu) trong hemoxiamin làm máu lồi nhuyễn thể có màu xanh da trời
và Magie (Mg) trong chlorophyll làm cho lá cây có màu lục. Globin có bản chất
protein nên hemoglobin mang tính đặc trưng cho lồi.
Hàm lượng hemoglobin cịn đánh giá chất lượng của máu, mặc dù số
lượng hồng cầu ít nhưng hàm lượng hemoglobin cao thì máu vẫn tốt. Hàm
lượng hemoglobin trong máu gia cầm phụ thuộc vào tuổi và giống. Gà mái
Leghorn 6,7g/100ml máu; gà mái trưởng thành 8,9 g/100ml máu; gà trống
trưởng thành 10,2g/100ml máu.
Bạch cầu là loại tế bào có nhân, có bào trứng được phân loại thành: bạch
cầu có nhân, các nhân nằm ở nguyên sinh chất, tùy theo tính chất bắt màu của
các nhân mà phân ra hạch cầu trung tính, toan tính, kiềm tính.
Bạch cầu khơng nhân gồm: lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân. Chức năng
sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể, chống lại những vi khuẩn xâm nhập vào
máu và mô thông qua: phương thức thực bào, miễn dịch dịch thể (tiết kháng
thể và làm ngưng kết kháng nguyên), miễn dịch tế bào (không tiết kháng thể,
nhưng cố định được độc tố ngay trên bản thân nó).

download by :


6
Thực bào là phương thức quan trọng nhất chống lại sự nhiễm trùng của
cơ thể, là chức năng chỉ yếu của bạch cầu có hạt. Cịn bạch cầu khơng hạt như:
lâm ba cầu (lymphocytes) thì tham gia quá trình miễn dịch tế bào và miễn dịch
dịch thể. Tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu gọi là công thức bạch cầu. Khi sinh
trưởng cơ thể thay đổi, công thức bạch cầu cũng biến đổi, dựa vào đó để chẩn
đốn lâm sàng. Bạch cầu trắng khi có bệnh nhất là chứng viêm, nhiễm trùng ở
nơi có nhiều mầm bệnh.
Bạch cầu là những tế bào có kích thước lớn hơn hồng cầu nhưng số lượng
ít hơn nhiều lần so với hồng cầu. Số lượng bạch cầu của gà trong 1mm3 máu là

40 (20 - 60) nghìn. Số lượng bạch cầu phụ thuộc vào điều kiện ni dưỡng, tình
trạng sức khỏe, đặc điểm giống, loài và các nguyên nhân khác.
Ngoài các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin còn
các chỉ tiêu khác như: đơng máu, lắng máu, thể tích hồng cầu, sức kháng thẩm
thấu của hồng cầu, công thức bạch cầu cũng rất quan trọng. Trong chăn nuôi
thú y có ý nghĩa xác định giống, chọn và lai tạo giống, trong chẩn đốn lâm
sàng cũng có ý nghĩa quan trọng.
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được
nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số lượng
và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các
tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng
trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Theo Nguyễn
Ân và cs (1983) [1] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường
là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản
lượng trứng, khối lượng trứng v.v…

download by :


7
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt động theo 3 phương thức:
- Cơng gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus
Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính tốn được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.

Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng khơng cộng tính và là
giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ
hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen
(kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành. Đó là
các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ
ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một ví dụ
Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương
rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi
khơng thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay
kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng
được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh,
mối tương quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen.
Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo:
G=A+D+I
Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai lệch
trội, I là giá trị sai lệch tương tác.

download by :


8
Ngồi ra, các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường. Có 2 loại mơi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố mơi trường tác

động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính chất
thường xun như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc ni dưỡng....
- Sai lệch mơi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất khơng thường xun. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ 2
locut trở lên có giá trị là: P = G + E.
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es
Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng
khả năng đó phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào mơi trường sống như:
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
(g), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h 2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v ...
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống gà
hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên trứng.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1996)[4] trên gà broiler của 4 giống
AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler Lohmann và
Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và Avian từ 6,58
- 9,75%.

download by :


9

- Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dịng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, gà trống thường có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với
gà mái 24 - 32%. Sự sai khác này do gen liên kết với giới tính gây nên, những
gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1
nhiễm sắc thể giới tính).
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990)[35]. Trong
cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng
sinh trưởng khác nhau.
2.1.2.3. Tiêu tốn thức ăn
TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ
tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của q trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần
dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá thành
sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được một
khối lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ mất thời
gian dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ thể tăng
khối lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối lượng nhanh
thì cơ thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng cường hơn,
làm cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp.Chamber và cs
(1984)[34] đã xác định được hệ số tương quan di truyền khối lượng cơ thể và
tăng trưởng với TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), còn tương quan di truyền giữa sinh
trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.

download by :



10
Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng.
Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [6].
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào giống, loại hình sản xuất, tuổi khả năng
sinh trưởng thơng qua lượng thức ăn thu nhận. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc
Sơn và cs (2009) [28] nghiên cứu trên gà HW, Rid, Pgi giai đoạn 0 -19 tuần
tuổi lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 6721g - 7196g - 6904g; con
mái: 6001g - 6564g - 6584g. Cũng theo Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn và cs
(2009) [28] nghiên cứu trên gà Zolo và gà Bor thì cho biết hai giống gà này có
lượng thức ăn thu nhận lần lượt là: con trống: 7868g - 8100g; con mái: 7515g
- 7816g.
2.1.2.4. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thơng qua các tính trạng số
lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng.
* Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính tốn dựa trên số liệu của từng gia cầm, do
vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Đối với quần thể khơng
theo dõi được cá thể thì tuổi thành thục về tính được tính khi tồn bộ đàn có tỷ
lệ đẻ đạt 5%.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia
cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn giống
gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ thể. Khi
chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và ngược lại
khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm theo.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một


download by :


11
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm để trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ảnh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
lồi, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc
điểm của cá thể.
* Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng do nhiều gen có tác
động cộng gộp qui định, nhưng đến nay người ta cũng chưa xác định được số
lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ
tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn bố mẹ. Khavecman (1972)[14] cho
biết: Khi cho lai hai dịng gia cầm có khối lượng trung gian nghiêng về một
phía.
Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể đạt
được mục đích nhanh chóng thơng qua con đường chọn lọc (Kusher,1974).
Ngồi các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc nhiều vào yếu
tố ngoại cảnh như: chăm sóc, ni dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Khối lượng
trứng mang tính đặc trưng của từng lồi và tính di truyền cao. Hệ số di truyền
của tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Billchel, (1978)[02].
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999)[16], Nguyễn Trọng Thiện (2008)[26]
sức sản xuất trứng chị sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các gen qui
định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính.
Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ. Hayes và cs (1994)[36]
cho rằng sức đẻ trứng của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền cá
thể là: thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ, tính nghỉ đẻ

mùa đơng, tính ấp bóng, tuổi thành thục sinh dục.
2.1.2.5. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phơi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khả
năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố

download by :


12
như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi giao phối…
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung bình
của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất lượng
trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở …
Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ trứng
được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi trường.
Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống là rất
quan trọng. Các dịng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so với
dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dòng gà nặng
cân kém dòng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003)[15] nghiên cứu gà Tam
Hoàng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và tỷ lệ
nở/trứng có phơi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % - 88,89 %, cao
hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên 55g lần lượt là
7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%.
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức
sống của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ
lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978)[2].
Khavecman (1972)[14] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm
tăng tỷ lệ sống. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền

nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật ni ở xứ lạnh.
Ngồi ra, tỷ lệ ni sống gia cầm cịn phụ thuộc vào sức sống của đàn gà
bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối với
cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động tương
quan giữa gen và môi sinh, trong đố tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của các
quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính vv…

download by :


13
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và tồn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990)[35] định nghĩa
sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn
luôn phát triển hồn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về
mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người
ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng
thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi
thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phôi và thời kỳ hậu phơi. Tóm lại sinh trưởng
phải thơng qua 3 quá trình:
- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng
chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.

Theo Nguyễn Duy Hoan (1999)[12] khối lượng cơ thể khác nhau theo
tuổi và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi, sự
khác nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi tiếp
theo. Theo Phan Cự Nhân (2000)[20], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn gà mái
1%. Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống nặng
hơn gà mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%.
Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả trứng.
Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở

download by :


14
ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ chăm sóc
và điều kiện ngoại cảnh.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế bào
phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như
ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều khơng phải có sẵn trong tế bào sinh dục,
trong phơi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hồn chỉnh
trong suốt q trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận hình
thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di
truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay khơng hồn
chỉnh cịn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và mơi trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Chăn ni gia cầm có mặt ở tất cả các quốc gia trên thế giới. để cung cấp
thịt. trứng cho bữa ăn hàng ngày của con người và là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm. Trong các loại gia cầm thì gà là vật ni quan trọng
hơn cả.
FAO dự đoán: thập niên 2015 - 2025 là thập niên của sản xuất thịt gia cầm,

lần đầu tiên trong tiên trong lịch sử ngành sản xuất thịt thế giới: Sản lượng thịt gia
cầm toàn cầu đang đuổi kịp và vượt sản lượng thịt lợn. Sản xuất thịt gia cầm toàn
cầu tiếp tục tốc độ tăng cao hơn so với thịt lợn và thịt trâu bò. Tới năm 2020 sản
lượng thịt gia cầm toàn cầu sẽ đạt tương đương sản lượng thịt lợn và tới năm 2025,
sẽ vượt sản lượng của thịt lợn 254 ngàn tấn. Năm 2015: 10 nước có sản lượng
trứng trên 1 triệu tấn là: Trung Quốc: 29,990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5,786; Ấn Độ:
4,356; Mexico: 2,638; Nhật Bản: 2,521; Nga: 2,500; Brazil: 2,371; Indonesia:
1,387; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045; Ucraina: 1,007 triệu tấn. Việt Nam đứng thứ 20 thế
giới về sản xuất thịt gia cầm.
Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn
so với các loại thịt khác nên đến năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn

download by :


15
cầu đã xấp xỉ tổng tống sản lượng thịt lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn). Châu Á
sản xuất tới 34 % tổng sản lượng thịt gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung
Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm
toàn cầu.
Mặc dù Dịch cúm gia cầm đã gây tổn thất không nhỏ cho ngành nuôi gà
lấy trứng ở nhiều nước, nhất là ở Hoa Kỳ và ở Trung Quốc, năm 2015, tổng sản
lượng trứng gia cầm toàn cầu vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục là 70,8 triệu
tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11 triệu tấn).
FAO dự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035.
So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình quân tăng
2,2 %/năm. Số lượng gà mái đẻ toàn cầu năm 2015 đạt 7,3 tỷ con; 1 tấn trứng
tương đương 18.895 quả trứng; bình quân năng suất trứng/mái/năm toàn cầu
đạt 183,8 quả. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương sản xuất 60% sản lượng
trứng gia cầm tồn cầu, luôn dứng đầu các khu vực về sản xuất trứng gia cầm.

Gà Newhamshire có nguồn gốc ở bang Newhamshire. Trọng lượng gà mái
trưởng thành nặng 2,3 - 3 kg; gà trống nặng 3,5 - 4 kg. Gà con chậm lớn (ở 10 tuần
tuổi nặng khoảng 1,2 - 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng đạt
khoảng 200 - 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g. Gà Newhamshire được sử
dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao.
Hãng H&N International tạo ra giống gà “Brown Nick” có sản lượng
trứng 60 tuần tuổi đạt 250 - 255 quả/mái, 80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả/mái,
tỷ lệ đẻ đỉnh cao đạt: 94 - 95 % (24 - 28 tuần tuổi). Khối lượng trứng 63 - 64
g/quả, tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng (21 - 80 tuần tuổi): 2,05 - 2,10 kg; tỷ lệ
nuôi sống (18 - 80 tuần tuổi) là 93 - 96%. Khối lượng gà mái 18 tuần tuổi là
1,48kg; khối lượng gà 60 tuần tuổi 2,00 kg; khối lượng.
Ở vùng Bắc Mỹ đã tạo ra giống gà Tetra Brown, gà có màu lông nâu đỏ,
khối lượng gà mái lúc vào đẻ (18 tuần tuổi) là 1520g, sản lượng trứng đạt 311
quả/mái/72tuần tuổi, khối lượng trứng trung bình 63 - 64g/quả.

download by :


16
Tại Cộng hoà Pháp hãng ISA đã tạo ra một số giống gà chuyên trứng có
năng suất trứng cao như: ISA Brown và ISA White, Hisex Brown và Hisex
White, Shever Brown và Shever White, Bovans Brown và Bovans White,
Babcock Brown và Babcock White. Gà mái khối lượng lúc vào đẻ (18 tuần
tuổi) là 1470 - 1500g, năng suất trứng/mái/80 tuần tuổi đạt 350 - 360 quả, khối
lượng trứng trung bình 62 - 64g/quả. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền
màu sắc lơng theo giới tính (autosex) nên các giống gà này được sử dụng trong
công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở. điều này đã đem
lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, cơng sức.
Tại Mỹ, hãng Hyline tạo ra bộ giống gà chuyên trứng gồm bốn dòng:
Variety Brown: có sản lượng trứng đến 65 tuần tuổi đạt 249 quả/mái, tỷ lệ đẻ

đỉnh cao: 92% (28 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,65 kg; tỷ lệ
nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 91%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
1,44 kg; con trống là 2,2 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,88 kg;
con trống là 2,80 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1 - 18 tuần tuổi là 6,55 kg.
Variety W - 36: năng suất trứng đến 65 tuần tuổi đạt 262 quả/mái đầu kỳ, tỷ lệ
đẻ đỉnh cao: 91% (27 tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng là 1,48 kg; tỷ
lệ nuôi sống (19 - 65 tuần tuổi) là 96%. Khối lượng gà 18 tuần tuổi con mái là
1,20 kg; con trống là 1,56 kg. Khối lượng gà 65 tuần tuổi: con mái là 1,59 kg;
con trống là 2,12 kg. Tiêu thụ thức ăn giai đoạn 1 - 18 tuần tuổi là 5,58 kg.
Như vậy ngành chăn ni khơng chỉ có vai trị cung cấp thịt, trứng ... mà
cịn góp phần đa dạng nguồn gen và đa dạng sinh học trên trái đất.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni gia cầm trong nước
Đến nay, Việt Nam đã tìm kiếm và thống kê được 93 giống vật ni bản
địa, trong đó có đến 48 giống gia cầm (gồm có 32 giống gà, 9 giống vịt, 4 giống
ngan và 3 giống ngỗng).
Ở Việt Nam trước đây, chăn ni gia cầm mang tính tự cấp tự túc, chưa
có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Từ năm 1996, cùng với sự đổi

download by :


17
mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm có những bước tiến nhảy vọt.
Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất trứng và thịt khá được nhập vào
nước ta, thích hợp với chăn ni (thả vườn) trong gia đình như gà Tam Hồng,
Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt (Super meat), siêu
trứng. Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt
372,720 nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chăn nuôi gà với các giống địa phương

vẫn chiếm tỷ lệ khá cao (70%), các giống này chăn nuôi theo phương thức thả
vườn cũng không ngừng phát triển và hiệu quả cũng ngày càng tăng với các
giống địa phương như: Gà Ri, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Ác…
Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam,
chúng ta đã thu thập được nhiều số liệu về giống vật nuôi truyền thống được
nuôi ở các vùng miền, trong đó nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa và
danh sách mục các giống Quốc gia và Quốc tế cụ thể như:
Giống gà Ri: Địa bàn phân bố khắp cả nước, đặc biệt là đồng bằng Bắc
bộ, miền Đơng nam bộ. Là giống gà có tầm vóc nhỏ, tăng khối lượng chậm. Gà
mái có màu vàng rơm, chân vàng, đầu nhỏ, mào đơn. Gà trống có màu đỏ tía,
cánh và đi có lơng đen, dáng chắc khỏe, mào đơn. Ở tuổi trưởng thành, con
trống năng từ 1,5 - 2 kg, con mái nặng 1,1 - 1,6 kg, sản lượng trứng từ 70 - 90
quả/mái/năm, khối lượng trứng từ 45 - 50g/quả…

Giống gà Hồ: Giống gà Hồ có nguồn gốc từ vùng Hồ (nay là làng Lạc
Thổ), thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đang ở trạng thái tối nguy
hiểm (Phạm Cơng Thiếu, Hồng Văn Tiệu và cs (2010)[29] Nhưng với việc
thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen giống gà được mở rộng, thành lập được Hội
khôi phục và phát triển giống gà Hồ, tổ chức bình tuyển và chọn gà theo đặc
điểm ngoại hình, khả năng sản xuất.

download by :


×