Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của công ty điện tử công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.09 KB, 35 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí vĩ
mô của nhà nớc đã thực sự khởi sắc, tăng trởng liên tục trong nhiều năm mà khu
vực công nghiệp đã đóng góp một phần đáng kể vào sự tăng trởng này, trong đó có
Công ty Điện tử công nghiệp Hà Nội Tổng Công ty Điện tử và tin học Việt
Nam.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng với các quy luật khắc nghiệt của nó đã ảnh h-
ởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp
muốn đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng thì doanh nghiệp
đó phải hoạt động có hiệu quả cao. Muốn đạt đợc hiệu quả cao thì doanh nghiệp đó
phải hoạt động tốt các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , từ
khâu mua hàng, khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá một cách
khoa học và hợp lí, phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một tổ chức nhân sự chất lợng cao và đội ngũ cán bộ có trình
độ, có trách nhiệm, năng động, nhiệt tình trong công việc, đi đôi với việc trang bị
những máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ tiên
tiến nhằm đáp ứng yêu cầu chất lợng ngày càng cao của ngời tiêu thụ.
1
Với Công ty Điện tử công nghiệp Hà Nội, một Công ty với hai chức năng cả
sản xuất và kinh doanh. Công ty tổ chức hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc
ngành điện, điện tử, tin học. Thiết kế, sửa chữa, bảo trì, bảo hành các thiết bị điện,
điện tử, xây lắp đờng dây, trạm điện mà hoạt động sản xuất của Công ty còn hạn
chế, cha thực sự phát triển, Công ty chủ yếu chú trọng vào hoạt động dịch vụ. Công
ty đã tạo đợc uy tín và chỗ đứng trên thị trờng bằng các hoạt động dịch vụ đó thông
qua các bản hợp đồng lắp đặt các trạm điện, các công trình xây lắp đờng dây, các
hợp đồng bảo trì trên khắp các tỉnh trong cả n ớc và mở rộng thị trờng ra nớc
ngoài. Tuy vậy, nếu Công ty có thể sản xuất ra linh kiện, hàng hoá thì Công ty sẽ
tạo đợc nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trờng, khi đó chi phí giá thành sẽ
thấp đi rất nhiều. Công ty sẽ có u thế không nhỏ trớc các đối thủ cạnh tranh trong
các gói thầu hay trong việc thu hút khách hàng trên thị trờng. Hoạt động kinh
doanh sẽ tạo đợc nhiều hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp giải quyết đợc các vấn đề


đầu vào tối u hơn.
Là một sinh viên của khoa Kinh tế Viện đại học Mở Hà Nội, em rất thích thú
khi nghiên cứu về vấn đề sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Việc chọn
đề tài về vấn đề nâng cao hoạt động dịch vụ của Công ty Điện tử Công nghiệp Hà
Nội sẽ giúp em có đợc những hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trên thị trờng. Từ đó nó sẽ giúp ích cho em trong việc tiếp
xúc các vấn đề kinh tế cũng nh các vấn đề hoạt động kinh tế sau khi ra trờng. Chính
vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài trên. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ của
thày hớng dẫn cũng nh các cô, các chú , các anh, chị đang công tác tại Công ty
Điện tử Công nghiệp Hà Nội để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này. Trên cơ sở đó, nội dung bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba
phần:
Phần một: Những vấn đề lí luận chung về hoạt động dịch vụ.
Phần hai: Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động dịch vụ tại công ty Điện tử
công nghiệp Hà Nội
Phần ba: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ
của Công ty Điện tử Công nghiệp Hà Nội
2
3
Phần một
Những vấn đề lí luận chung về hiệu quả
hoạt động dịch vụ
I. Khái niệm, ý nghĩa của hiệu quả.
I.1. Khái niệm.
Hiệu quả là một khái niệm đợc đánh giá từ rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy
nhiên, hiểu một cách chung nhất thì: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đợc
với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế, chính trị, xã hội, môi
trờng. Còn chi phí có thể là vốn, nhân công, thời gian.
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng một cách tối u các nguồn lực

trong một công việc nhất định nào đó để đạt đợc kết quả cao nhất.
Hiệu quả là một tiêu chí cần đợc thực hiện đối với bất kì cá nhân hay tổ chức nào
trong mọi hoạt động của mình. Ngời ta luôn mong muốn tạo ra hiệu quả và tối u
hoá hiệu quả trong cuộc sống, trong công việc và nhất là trong hoạt độsản xuất,
kinh doanh, vấn đề hiệu quả luôn đợc đặt lên hàng đầu.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực nh lao động, vốn, vật t của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
I.2. Phân loại hiệu quả.
I.2.1. Hiệu quả trực tiếp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, tạo đợc hiệu quả luôn
là một tiêu chí hàng đầu. Doanh nghiệp phải chú trọng vào hiệu quả trực tiếp vì đây
là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại cũng nh tăng trởng và phát triển của
doanh nghiệp trong các kì sản xuất kinh doanh.
4
Hiệu quả trực tiếp đợc tạo ra khi doanh nghiệp có đợc các kết quả tốt sau một công
việc hay một quá trình sản xuất, kinh doanh, trong các hoạt động dịch vụ Nếu
Công ty đạt đợc hiệu quả trực tiếp trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thì sẽ tạo cơ sở, là bàn đạp cho sự phát triển bền vững trong tơng lai.
Hiệu quả trực tiếp đợc biểu hiện thông qua doanh thu, lợi nhuận, qua các công tác
quản trị có kết quả Ví dụ nh trong bảng dới đây:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
SXKD
420 643 755
5
Qua bảng, ta thấy, hiệu quả trực tiếp đợc biểu thị thông qua lợi nhuần qua các năm
từ năm 2001 đến 2002 và 2003.
I.2.2. Hiệu quả gián tiếp.
Hiệu quả gián tiếp của Công ty không đợc biểu hiện ngay trong các số liệu của

Công ty mà nó xuất hiện sau hiệu quả trực tiếp . Khi Công ty đã tạo đợc vị thế trên
thị trờng, tạo đợc nhiều các mối quan hệ hay có uy tín đối với khách hàng, bạn
hàng thì sẽ có đợc hiệu quả gián tiếp, khi có hiệu quả gián tiếp thì mỗi doanh
nghiệp cũng cần luôn chú ý và phát huy hiệu quả đó.
Hiệu quả gián tiếp có thể có đợc từ thơng hiệu của Công ty hay từ các hoạt động
quảng cáo, tiếp thị, các hoạt động Marketing, hay qua các chiến lợc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
I.3. ý nghĩa của hiệu quả.
Hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có ảnh
hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Hiệu quả là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn có đợc, nó là biểu hiện
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Khi Công ty đã có hiệu quả thì phải luôn duy trì và chú trọng quan tâm đến hiệu
quả đó.
II. Nội dung của hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ.
II.1. Nội dung của hiệu quả.
II.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá đợc tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua,
chúng ta hãy xem xét mảng kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây, đợc
biểu hiện ở bảng dới đây
6
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 78.400 156.785 216.520
2. Tổng CPSX Triệu đồng 77.980 156.124 215.765
3. Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
Triệu đồng 420 643 755
4. Nộp ngân sách Triệu đồng 3.986 4.839 4.928
5. Thu nhập bình quân Nghìn đồng 950 1.050 1.300

7
Qua bảng trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty tăng qua các năm kế
tiếp, đây là một điều rất đáng biểu dơng.
Tổng doanh thu năm 2001 là 78.400 (triệu đồng), đến năm 2002 tổng doanh
thu so với năm 2001 tăng 199,98% là 78.385 (triệu đồng). Tổng doanh thu năm
2003 tăng 138,09% so với năm 2002 là 59.735 9 (triệu đồng).
Tổng doanh thu qua các năm đều có sự tăng trởng rất lớn chứng tỏ Công ty đã
cố gắng cải tiến trong các hoạt động kinh doanh, giảm tối thiểu chi phí, tăng doanh
thu nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Thông qua các chỉ tiêu Tổng chi phí sản xuất, Lợi nhuận từ hoạt động,
Nộp ngân sách hay Thu nhập bình quân, ta thấy đều có sự tăng trởng, phát
triển trong các năm tiếp theo. Điều đó khẳng định sự hiệu quả trong việc kinh
doanh của Công ty.
Để đạt đợc kết quả trên là cả một quá trình phấn đấu bền bỉ và sáng tạo không
ngừng của tập thể, cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thông qua các số liệu
trên, ta cũng thấy đợc vị thế của Công ty trên thơng trờng.
II.1.2. Hiệu số đầu ra, đầu vào.
Hiệu số đầu ra, đầu vào là một chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty thông qua việc kết chuyển doanh thu, lợi nhuận trong kì
hay trong năm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu số đầu ra, đầu vào là
thớc đo và phơng hớng cho mỗi doanh nghiệp trong các kì tiếp theo. Hiệu số sẽ trở
thành hiệu quả nếu doanh thu hay lợi nhuận mà lớn hơn chi phí sản xuất hoặc số
vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh
mức độ khai thác, sử dụng các nguồn lực nh thế nào, có hiệu quả hay không.
Ví dụ:
Năm 2001 tổng doanh thu 78.400 triệu đồng.
Bao gồm phần kinh doanh sản phẩm điện tử gia dụng, các sản phẩm điện
thoại, phòng hội thảo, trang âm
Trong khi đó, tổng chi phí của doanh nghiệp là 77.980 triệu đồng.
8

Lợi nhuận từ hoạt động của Công ty năm 2001 là 420 triệu đồng.
2.1.3. Hiệu quả các yếu tố.
2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn đợc doanh nghiệp dùng vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích
sinh lời. Vốn khi đợc đa vào các quá trình từ sản xuất đến kinh doanh đợc các
doanh nghiệp tính toán kĩ lỡng trớc khi ra quyết định nên đầu t vào hoạt động gì,
khả năng sinh lợi là bao nhiêu. Doanh nghiệp cũng phải xem tới khả năng tiết kiệm
tối đa chi phí sử dụng vốn, có biện pháp quản lí cũng nh huy động vốn một cách
hợp lí nhằm sử dụng nguồn vốn tối u nhất.
2.1.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động.
Nguồn lao động là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần có các biện pháp hợp lí trong việc
sử dụng lao động. Sử dụng lao động đúng khả năng, trình độ, theo đúng chuyên
môn hay sở trờng ngời lao động. Với mỗi doanh nghiệp, sự thành bại gắn liền với
việc sử dụng lao động. Mỗi doanh nghiệp cần có đội ngũ lao động đủ về số lợng,
tốt về chất lợng thì sẽ tạo đợc nhiều thành công trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
II.1.3. Hiệu quả hoạt động dịch vụ.
Hiệu quả hoạt động dịch vụ có ảnh hởng không nhỏ bởi các yếu tố nh công tác
quản lí, lãnh đạo, sử dụng các yếu tố vốn, lao động, vị thế cũng nh dang tiếng của
Công ty trên thơng trờng.
Hiệu quả hoạt động dịch vụ xuất hiện khi doanh nghiệp hoàn thành tốt các tiêu chí
đã đặt ra đối với các hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ có đợc hiệu quả này khi
các hoạt động dịch vụ của Công ty đợc chấp nhận trên thị trờng và nó đợc a thích
sử dụng.
Hiệu quả hoạt động dịch vụ gắn liền với các yếu tố khác nh chất lợng sản phẩm của
Công ty, các yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động
dịch vụ.
II.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả.
II.2.1. Nâng cao hiệu quả của việc sản xuất, kinh doanh.

9
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc tồn tại và phát triển của mỗi Công ty gắn
bó với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong môi trờng
kinh tế cạnh tranh, việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trờng có tác động rất lớn
từ việc chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh gắn với các chiến lợc của Công ty nh cải tiến chất lợng sản phẩm,
thu hút đầu t, gọi vốn đầu t phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty
cần chú ý vào việc đầu t ch công việc Marketing tiếp thị sản phẩm của mình, chú ý
trong các hoạt động dịch vụ chăm sóc khách hàng trớc và sau bán hàng. Đồng thời,
Công ty chú trọng vào việc đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, cải tiến một cách thờng xuyên, liên tục nhằm phục vụ nhu
cầu của phần lớn khách hàng. Công ty cũng chú ý vào việc hạ giá thành sản xuất, từ
đó hạ giá bán, tăng lợi nhuận
II.2.2. Nâng cao hiệu quả các yếu tố.
II.2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là tiêu chí có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt
động của doanh nghiệp Mỗi công ty trong quá trình tuyển mộ hay tiếp nhận lao
động đều muốn có một đội ngũ lao động lành nghề, có khả năng, có trình độ. Đội
ngũ lao động có khả năng, trình độ sẽ làm thoả mãn yêu cầu đặt ra của các doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ củng cố vững chắc vị thế của doanh nghiệp
trên thơng trờng. Doanh nghiệp cần có các chính sách đúng đắn và hợp lí trong
công tác quản trị nhân sự nh có sự động viên, khen thởng kịp thời với các thành tích
của ngời lao động, bên cạnh đó là việc xử lí nghiêm các trờng hợp vi phạm làm ảnh
hởng uy tín hay đến lợi ích của Công ty.
II.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Mỗi
doanh nghiệp khi bỏ vốn kinh doanh đều mong muốn thu đợc lợi nhuận từ số vốn
đó. Để đạt đợc mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình

độ quản lí sản xuất kinh doanh. Việc quản lí và sử dụng có hiệu quả các loại vốn
có ý nghĩa rất quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
kinh doanh. Vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hởng đến mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài, có ảnh h-
ởng đến quy mô và trình độ trang thiết bị kĩ thuật, công nghệ sản xuất , quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hởng tới sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
trong tơng lai của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh trong điều
kiện chuyển sang kinh tế thị trờng. Chuyển sang kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt, đặc biệt theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh:
Lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt thị trờng,
tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả, đầu t, đổi mới máy móc,
thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ những lí do trên có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp là rát cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận
cho các doanh nghiệp, góp phần vào tăng trởng kinh tế xã hội.
II.2.3. Nâng cao hiệu quả của các hoạt động dịch vụ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ gắn liền với nâng cao hiệu quả các yếu tố đầu
vào và các yếu tố đầu ra làm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Nâng cao
hiệu quả hoạt động dịch vụ nhằm thu đợc mức lợi nhuận tối u.
11
Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh
doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Muón đạt đợc điều đó Công ty cần chú trọng hơn
đến các hoạt động Marketing, chú ý các hoạt động hậu mãi, các dịch vụ chăm sóc
khách hàng, thể hiện đợc uy tín thơng hiệu của mình trên thị trờng.
III. Các chỉ tiêu và phơng pháp tính hiệu quả

III.1. Các chỉ tiêu tính hiệu quả.
III.1.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kì hay trong các năm. Chỉ
tiêu này phản ánh một cách tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh tổng doanh thu, tổng chi phí hay giá trị sản xuất công nghệp
III.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả yếu tố.
III.1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả yếu tố lao động
Với yếu tố lao động, các chỉ tiêu đánh giá là năng suất lao động bình quân, hiệu
suất sử dụng lao động hay dùng các chỉ số tính số lao động trong kì, trong năm
III.1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Ngời ta dùng các chỉ số sau để đánh giá:
+Vòng quay toàn bộ vốn.
Vòng quay vốn đợc biểu hiện thông qua tỉ lệ giữa doanh thu thuần trong kì và vốn
lu động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kì quay đợc bao nhiêu
vòng. Vòng quay cang lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+Doanh lợi tổng vốn.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng tỉ lệ giữa lợi nhuận trớc (hoặc sau thuế) và vốn kinh
doanh bình quân.
Đây là chỉ tiêu dùng để đo lờng mức độ sinh lời của đồng vốn, từ đó đánh giá hiệu
quả của việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu và đây cũng
chính là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
12
Chỉ tiêu này đợc tính bởi tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
+Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác nh hệ số nợ hay hệ số vốn chủ sở hữu để đánh giá
tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp.
Hệ số nợ đợc biểu thị là tỉ lệ giữa nợ phải trả và tổng nguồn vốn. Hệ số nợ phản ánh

tong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài.
Hệ số vốn chủ sở hữu đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
hiện nay của doanh nghiệp.
3.2. Các phơng pháp tính hiệu quả.
3.2.1. Tính hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một số công thức chung tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Để đánh giá sức sản xuất (sinh lợi) của các yếu tố đầu vào, ta dùng công thức dới
đây:
H = K/Y.
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đầu ra (Tổng giá trị sản xuất, lợi nhuận )
Y: Yếu tố đầu vào (Tổng vốn sản xuất, vốn cố định, vốn lu động )
Hoặc để đánh giá suất hao phí của yếu tố đầu vào để có một đn vị kết quả đầu ra, ta
có:
H =Y/K
3.2.2. Tính hiệu quả yếu tố
3.2.1.1. Tính hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động có thể đợc tình bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Em xin
nêu một số công thức phổ biến nh sau:
+ Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động/Tổng thời gian hoàn thành công
việc.
+ Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động/Tổng sản phẩm sản xuất ra.
3.2.1.2. Tính hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc tính bởi các công thức sau:
Sức sản xuất của vốn = Tổng doanh thu/Tổng vốn sử dụng bình quân.
13
Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận thuần/Tổng vốn sử dụng bình quân.
3.2.1.3. Số vòng quay vốn (S) trong kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
S = Tổng doanh thu thuần (Tổng mức luân chuyển vốn)/Tổng vốn sử dụng bình

quân.
IV. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch
vụ.
IV.1. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
IV.1.1. Môi trờng bên trong.
4.2.1.1.Nguồn lực vật chất.
Trớc sự biến đổi mạnh mẽ của thị trờng nói riêng, của đất nớc nói chung
ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất, tài sản, con ngời.
Công ty trớc đây chỉ có số vốn tối thiểu, do có nhiều thay đổi trong công tác quản
trị, sang tới năm 2003, tổng số vốn của công ty đã lên tới 71.730 triệu đồng.
Từ thời điểm bắt đầu thành lập, công ty không có địa điểm sản xuất kinh
doanh , phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, nay đã có địa điểm sản xuất kinh doanh
riêng tại 444 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm Hà Nội, khang trang rộng rãi, diện tích 2500
m
2
với đầy đủ trang thiết bị. Nhân sự toàn công ty đã phát triển từ 07 ngời nay lên
tới 170 ngời
4.2.1.2. Nguồn lực tinh thần:
Do nhu cầu kinh doanh đòi hỏi, công ty đã xây dựng đợc nguồn lực tinh thần
của doanh nghiệp rất tốt. Toàn bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ văn hoá
phù hợp với công tác đợc giao, yếu tố con ngời phù hợp với bản sắc văn hoá dân
tộc. Công ty đã tạo đợc không khí vui vẻ đoàn kết, các cán bộ công nhân viên đều
nhiệt tình với công việc, hoàn thành nhiệm vụ với kết quả cao.
IV.1.2. Môi trờng bên ngoài.
Công ty là một doanh nghiệp đóng tại thủ đô Hà Nội. Chức năng kinh doanh
là sản xuất, cung cấp các sản phẩm thuộc ngành điện, điện tử, tin học phục vụ cho
tất cả các đối tợng kinh doanh khác trên địa bàn Hà Nội và trên phạm vi cả nớc.
Công ty đã đáp ứng đợc những điều kiện về khoa học kỹ thuật cho khách hàng.
14
Đặc thù kinh doanh là nh vậy, nhng Công ty lại đóng tại địa bàn không mấy

thuận lợi về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm của con ngời tại khu vực này. Mặc dù khó
khăn nhng Công ty đã biết vận dụng yếu tố con ngời, biết khai thác và có mối quan
hệ tốt với địa bàn nơi Công ty đặt địa điểm. Nhờ đó mà các hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển, các mối quan hệ khác càng thêm thắt chặt, tạo đợc sự giao lu
tốt đối với khách hàng.
IV.2. Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
IV.2.1. Tài sản của doanh nghiệp.
4.3.1.1.Tài sản cố định của doanh nghiệp.
Phần tài sản cố định của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản cố định/Tổng tài sản
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn 3.172 3.576 6.015
- Tổng tài sản 53.105 56.254 71.730
Tỷ lệ (%) 5,97% 6,36% 8,39%
Qua các số liệu trong bảng, ta dễ dàng nhận thấy tài sản cố định và đầu t dài hạn
tăng qua các năm tiếp theo. Điều này phản ánh sự phát triển đi lên của Công ty.
4.3.1.2. Tài sản lu động của doanh nghiệp.
Phần tài sản lu động của doanh nghiệp đợc cho ở bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản lu động / Tổng tài sản
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 49.933 52.678 65.715
- Tổng tài sản 53.105 56.254 71.730
Tỷ lệ (%) 94,03% 93,64% 91,61%
Phần tài sản lu động và đầu t dài hạn cũng có sự tăng trởng trong các năm tiếp theo.
Điều này thể hiện rằng doanh nghiệp đã có những sự đầu t đúng đắn trong công
việc sản xuất kinh doanh của mình.
15
IV.2.2. Nguồn vốn của doanh nghiệp.
IV.2.2.1. Nợ phải trả.
Phần nguồn vốn Nợ phải trả đợc biểu thị trong bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Nợ phải trả 19.578 23.492 32.014
-Tổng nguồn vốn 53.105 56.254 71.730
Tỷ lệ (%) 36,87% 41,76% 44,63%
Qua bảng, ta thấy số nợ phải trả mỗi năm một tăng thêm nhng qua số liệu tổng
nguồn vốn, ta thấy doanh nghiệp vẫn làm ăn có hiệu quả.
IV.2.2.2. Vốn chủ sở hữu.
Phần vốn chủ sở hữu ở bảng dới cho thấy năm 2002, vốn giảm so với 2001 mặc dù
tổng vốn vẫn tăng qua các năm kế tiếp.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
- Nguồn vốn chủ sở hữu 33.527 32.762 39.716
-Tổng nguồn vốn 53.105 56.254 71.730
Tỷ lệ (%) 63,13% 58,24% 55,37%
16
IV.3. Yếu tố con ngời.
IV.3.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
4.3.1.1.Công tác tổ chức.
Công ty Điện tử Công nghiệp đã tổ chức hoạt động kinh doanh rất phù hợp với
chức năng của mình. Công ty đợc tổ chức theo kiểu giám đốc lãnh đạo trực tuyến.
Phía dới là các phòng, ban với chức năng, nhiệm vụ riêng. Quan hệ trong tổ chức là
quan hệ chỉ đạo và quan hệ cung cấp thông tin. Nhờ có sự sắp xếp này mà từ giám
đốc xuống các phòng ban chức năng hay xa hơn nữa là các trung tâm, các cửa hàng
bán lẻ thờng xuyên có đợc những liên kết hợp lí.
Từng bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng, chịu trách nhiệm về quyền hạn và
nhiệm vụ của mình trớc ban giám đốc.
4.3.1.2.Khả năng , phẩm chất lãnh đạo, quản lí.
Công tác lãnh đạo trong Công ty đợc áp dụng đảm bảo sự hài hoà của các mục tiêu,
biết vận dụng cái chng và cái riêng.
Giám đốc làm việc theo chức trách và quyền hạn. Đôi khi ông còn tạo điều kiện và
cơ hội cho ngời dới quyền phát triển những kiến thức và t duy, sự sáng tạo của họ

thông qua việc giao cho họ giải quyết các công việc thay mình, tạo cho họ một tâm
lí luôn dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm trớc việc mình làm.
Giám đốc có một phong cách lãnh đạo làm mọi ngời nể phục và quý mến. Ông
luôn sống hoà đồng và rất quần chúng, luôn tạo không khí đoàn kết trong Công ty,
tạo tâm lí hăng hái làm việc nhằm đạt hiệu quả cao.
IV.3.2. Đội ngũ công nhân viên.
4.3.1.1.Trình độ tay nghề.
Công ty Điện tử`Công nghiệp - CDC là tổ chức chuyên nghành có đội ngũ
chuyên gia kỹ thuật đáp ứng đợc nhu cầu lắp đặt, hớng dẫn, sử dụng và bảo hành
các thiết bị cho khách hàng
Về nhân lực kỹ thuật::
+ Trình độ Đại học, Cao đẳng và trên Đại học 64 ngời
+ Trung cấp kỹ thuật lành nghề 33 ngời
+ Nhân viên kỹ thuật 85 ngời
17
Ngoài các chơng trình đào tạo cơ bản, hàng năm cán bộ kỹ thuật của
Công ty còn đợc đào tạo nâng cao nghiệp vụ ở nớc ngoài. Qua các chơng trình này,
cán bộ của Công ty Điện tử Công nghiệp - CDC đợc các nhà sản xuất chứng nhận
về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hớng dẫn sử dụng và bảo
hành thiết bị công nghệ tại Việt nam.
Bên cạnh đó, Công ty Điện tử Công nghiệp CDC còn có nhiều cộng tác
viên chuyên môn trong nhiều ngành và các Hiệp hội kỹ thuật khác nhau, Liên hiệp
các Hội KHKT Việt nam. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của Công ty đợc hỗ trợ
kỹ thuật bởi các cộng tác viên trong nớc và nhiều chuyên gia nớc ngoài. Mục tiêu
của Công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các công nghệ tiên tiến nhất
trong lĩnh vực đo lờng, thử nghiệm và thiết bị công nghệ cao.
4.3.1.2.Khả năng tiếp thu, tinh thần ham học hỏi.
Đội ngũ lao động trong Công ty Điện tử Công nghiệp Hà Nội có khả năng tiếp thu
nhanh, có ý chí vơn lên. Phần lớn lao động của Công ty là có trình độ hiểu biết khá,
có học vấn và rất năng động đồng thời họ luôn cố gắng trong công việc, thể hiện đ-

ợc phẩm chất của mình. Số lao động của Công ty mỗi năm đều có sự biến đổi do
Công ty thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thởng cũng nh giữ lại những lao động
có khả năng phù hợp với Công ty đồng thời thải loại những lao động kém hiệu quả.
Dới đây là biểu về tình hình lao động của Công ty:
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
1. Tổng số lao
động
Ngời 125 145 170
- Lao động nam Ngời 80 90 94
- Lao động nữ Ngời 45 55 76
2. Trình độ lao
động
- Trên Đại học Ngời 3 5 10
- Đại học Ngời 76 90 115
- Trung cấp Ngời 46 50 45
18
Phần II
Phân tích thực trạng và hiệu quả
hoạt động dịch vụ của Công ty
I. Khái quát về Công ty.
1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển của Công ty.
- Tên doanh nghiệp : Công ty Điện tử Công nghiệp
- Tên giao dịch quốc tế: industrial electronic company
- Địa chỉ : 444 đờng Đạch Đằng Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
Công ty điện tử công nghiệp tiền thân là Công ty Dịch vụ điện tử VESCOI là
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp trực thuộc Tổng Công ty điện
tử và Tin học VN đợc thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1984 theo quyết định 160
của Tổng cục trởng Tổng cục điện tử và kỹ thuật tin học. Đến ngày Giá trị góp liên
doanh dài hạn tháng 6 năm 1996, theo Quyết định số 1719/QĐ-TCCB của Bộ trởng
Bộ Công nghiệp đợc đổi tên thành Công ty điện tử công nghiệp.

Sau 16 năm thành lập, cùng với sự phát triển chung của đất nớc cũng nh của
ngành, Công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và
nhân sự nhờ việc tăng cờng sức mạnh cả về quản lý và thay đổi máy móc thiết bị
hiện đại, sản phẩm của Công ty đợc khách hàng tín nhiệm. Từ thời điểm bắt đầu
thành lập, Công ty không có địa điểm sản xuất kinh doanh, phải đi thuê địa điểm
tại phố Huế, nay đã có địa điểm sản xuất kinh doanh riêng tại 444 Bạch Đằng,
Hoàn Kiếm, Hà Nội, khang trang rộng rãi, diện tích 2500 m
2
với đầy đủ trang thiết
bị. Nhân sự toàn Công ty đã phát triển từ 07 ngời nay lên tới 125 ngời, doanh thu và
nghĩa vụ nộp ngân sách ngày càng tăng.
19
1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp thông tin
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty điện tử công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nớc, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại
Ngân hàng Thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu VN tại Hà Nội và sử dụng con dấu
riêng theo thể thức Nhà nớc quy định. Công ty đợc phép tổ chức hoạt động sản xuất
các sản phẩm thuộc ngành điện, điện tử, tin học. Thiết kế, sửa chữa, bảo trì, bảo
hành thiết bị điện, điện tử, xây lắp đờng dây và trạm điện. Kinh doanh các sản
phẩm điện, điện tử, tin học theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 38014 ngày cấp
4/10/1997.
20
Giám đốc
Phòng
tài
chính
quản

trị
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
nhân
sự và
đào
tạo
Phòng
t vấn

chuyển
giao
công
nghệ
Phòng
khoa
học
Trung
tâm

xây
lắp
điện
Ban
quản lý
và phát
triển dự
án
Trung
tâm
tự
động
hoá
CH
Điện
lạnh và
thiết bị
điện tử
(CH6)
CH
Vật
liệu
điện
(CH9)
CH
Viến
thông
(CH10)
Trung
tâm tin

học 1
(TT1)
Trung
tâm
tin
học 2
(TT2)
Trung
tâm
tin
học 3
(TT3)
Công ty hoạt động trên phạm vi cả nớc, và nớc ngoài với tất cả các nhà máy,
xí nghiệp, khách hàng có nhu cầu.
Trong thời kì đổi mới của nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh đòi hỏi tổ chức bộ máy của Công ty phải đợc củng cố và kiện toàn với
cơ cấu đơn giản, hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh dựa trên
nhu cầu thị trờng với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty buộc Công ty phải
có bộ máy quản lý hợp lý, thể hiện sự nhạy bén, năng động trong khâu tiếp thị, tìm
kiếm thị trờng, đối tác kinh doanh và có định hớng đúng trong sản xuất kinh
doanh.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi nh vậy, Công ty đã nhiều lần điều chỉnh và hoàn thiện
cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc, các lực lợng lao động, sắp xếp hợp lý theo
từng công việc.
Công ty điện tử công nghiệp là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, có t cách
pháp nhân trực thuộc tổng Công ty điện tử và tin học VN, đảm nhận nhiều hợp
đồng sản xuất, kinh doanh thuộc ngành điện, điện tử và tin học cũng nh nhiều yêu
cầu đột xuất, Công ty điện tử công nghiệp đã tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
phù hợp, hiệu quả với tổng số 125 cán bộ công nhân viên, bộ máy quản lý của

Công ty đựoc tổ chức theo kiểu giám đốc lãnh đạo trực tuyến, nghĩa là giám đốc là
ngời trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lãnh đạo Công ty gồm một giám đốc là ngời đứng đầu Công ty trực tiếp lãnh
đạo bộ máy quản lý, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể Công ty với cơ
quan cấp trên và trớc pháp luật, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm:
+ Phòng hành chính quản trị
+Phòng tài chính kế toán.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
+Phòng tổ chức và đào tạo.
21
Mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhằm mục đích phục
vụ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Toàn bộ cơ cấu sản xuất , kinh doanh đợc bố trí sắp xếp thành từng bộ phận
Bộ phận điện tử công nghiệp ( bộ phận sản xuất chính) bao gồm:
+ Trung tâm tự động hoá.
+ Trung tâm xây lắp điện.
+ Ban quản lí và phát triển dự án.
Đây là bộ phận tạo ra sản phẩm của Công ty: Tin học, các thiết bị điện và điện tử.
1.2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ của Công ty.
II. Thực trạng hoạt động dịch vụ của Công ty
2.1 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.1.1.Vấn đề mua vào
Để kinh doanh có hiệu quả Công ty thờng xuyên tìm nguồn cung ứng cho
mình đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.
Với đặc thù và điều kiện kinh doanh của Công ty hiện nay, nguồn hàng vào
của Công ty đã đợc cải thiện nhờ có nguồn hàng nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài
nh một số mặt hàng điện tử điện lạnh. Quá trình sản xuất của Công ty còn hạn chế
nên một số hàng hoá còn phải nhập ngoại; một số thiết bị cách điện phải nhập của

Trung Quốc.
Hoạt động của Công ty là sản xuất và kinh doanh, nhng chủ yếu Công ty
chú trọng vào hoạt động thơng mại nhiều hơn, phần sản xuất do cơ sở vật chất và
yếu tố con ngời cho hoạt động này còn hạn chế nên cha thực sự phát triển. Công ty
chủ yếu đi đấu thầu hợp đồng, nếu thắng thầu Công ty đi mua một số linh kiện về
lắp ráp thành sản phẩm rồi bán ra thị trờng. Vì vậy việc dự trữ hàng hoá cho hoạt
động sản xuất, quá trình gia công chế biến của Công ty hầu nh không có.
2.1.2.Vấn đề bán ra
Nh ta đã biết do đặc thù của Công ty nên mảng kinh doanh là phần thu chủ
yếu mang lại lợi nhuận chính cho Công ty
22
Dới đây là giá bán lẻ của một số mặt hàng tại các cửa hàng trực thuộc Công
ty. Nếu đơn vị cá nhân nào mua với số lợng lớn, Công ty sẽ có chính sách giảm giá
tuỳ từng loại mặt hàng.
Ví dụ: nhóm hàng tủ lạnh sẽ giảm giá 2% cho những Đơn hàng từ 10 chiếc
trở lên; trên 30 chiếc sẽ là 5%.
Nói chung chính sách của Công ty đều hợp lý, vừa lòng khách hàng mà Công
ty vẫn có lãi.
Với nhiệm vụ cung cấp, bảo trì, bảo dỡng các sản phẩm điện tử. Công ty
Điện tử Công nghiệp đã thiết lập nhiều Cửa hàng, nhiều Chi nhánh để phục vụ cho
nhu cầu ngày một tăng của ngời tiêu dùng.
Những ngày đầu mới thành lập, Công ty hoạt động không mấy có hiệu quả.
Lúc đó mặt hàng điện tử, điện lạnh đợc coi là những mặt hàng thuộc tầng lớp trung,
thợng lu hay đó cũng là đồ của những đơn vị đầu ngành. Doanh số thời kỳ này nói
chung là thấp.
Từ khi chuyển đổi cơ chế thị trờng, Công ty đã mạnh dạn đầu t, thiết lập các
Cửa hàng, các Trung tâm để từ đó có thể phân phối hàng hoá đến tay ngời tiêu
dùng.
Các trung tâm tin học hiện nay hoạt động rất có hiệu quả vì con ngời đòi hỏi
phải nâng cao trình độ để thích họp với từng công việc.

Tổng doanh thu của các Cửa hàng và Trung tâm đem lại là 3.397.321.857
đồng, với mức lãi là 863.525.987 đồng.
Năm 2000, doanh thu của Cửa hàng là 1.165.369.433 đồng, với mức lãi là
90.288.889 đồng.
Cửa hàng số 9 với doanh thu 445.156.885 đồng, mức lãi là 96.415.421
đồng
2.2 Các công tác quản trị trong Công ty
2.2.1. Công tác quản trị mua hàng
23
Công ty Điện tủ Công nghiệp là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh th-
ơng mại khi có khách hàng đặt hàng nh: xây lắp các trạm biến thế, lắp giáp các
phần mềm tin học theo từng đặc thù mà khách hàng yêu cầu. Doanh nghiệp phải
lên hoạch toán mua các chi tiết (nếu có thể sản xuất đợc thì mua nguyên vật liệu)
sao cho phù hợp với đơn đặt hấngu đó đa về phân xởng để tiến hãnh và lắp giáp
Do đặc thù của kinh doanh của Công ty nên yêu cầu của Công ty nên công tác
mua hàng đối với bộ phận thu mua rất linh hoạt. Để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, bộ phân mua hàng đôi khi cả Giám Đốc các trung tâm phải phải là ngời t-
ờng tận mọi công việc. Có thể kiêm cả mua hàng, kiểm tra, kiểm soát và kiêm luôn
cả khâu tiếp thịtìm kiếm nguồn hàng.
Trong công tác mua hàng, Công ty đã áp dụng biện pháp kinh tế trong hoạt
động khai thác tạo nguồn hàng. Ví dụ: khoán theo doanh số mua hàng, bán nhanh
có thởng. Biện pháp này đã khuyến khích bộ phận thu mua nói chung và cá nhân
thu mua nói riêng tích cự hơn. Từ đó mua đợc hàng tốt, mua đợc nhiều, đáp ứng
cho khách hàng với giá cả phải chăng, hao hụt và chi phí thấp.
Ban lãnh đạo Công ty hiểu rõ tình hình cung ứng của các nguồn hàng vế số l-
ợng, chất lợng thời gian, là vấn đề hết sức quan trọng. Do đó, Công ty đã tổ chức
tốt hệ thống thông tin kinh tế từ các nguồn lực từ Công ty bằng cách cử đại diện ở
nhiều nơi, hớp tác chọn các cộng tác viên hoặc bằng quan hệ thớng xuyên với các
đơn vị nguồn hàng cả trong và ngoài nớc.
Do đặc thù kinh doanh của Công ty. Mặc dù Công ty không có kho chứa hàng

lớn (nguyên vật liệu) để sản xuất hàng hoá vì mảng sản xuất hàng hoá của Công
ty còn hạn chế nhng hàng dự trữ để phục vụ bán ra thì Công ty rất chú trọng.
Một đặc điểm mà Công ty rất quan tâm tới việc cất giữ hàng tồn kho để (phục
vụ bán) đó là việc địa điểm của Công ty đóng tại địa bàn bên trong đê Sông Hồng.
Hàng hoá mua về cha bán kịp lại là mặt hàng tránh ẩm ớt. Việc phải khắc phục
thiên tai mùa ma lũ là không thể tránh khỏi. Công ty đã có phơng án hợp lý cho
cách bảo quản hàng hoá của mình.
2.2.2. Công tác quản trị nhân sự
24
Đứng đầu Công ty Điện tử Công nghiệp là ban giám đốc. Trong công tác
điều hành, một mạng lới nhân sự đợc phân bổ hợp lí giữa từng bộ phận, đáp ứng đ-
ợc nhiệm vụ mà giám đốc yêu cầu hay đòi hỏi cung cấp thông tin. Ví dụ: Ban giám
đốc với giám đốc là ngời chỉ đạo. Ngoài ra, các phòng, ban, chi nhánh, phân xởng
đều có sự quan hệ qua lại. Các phòng Hành chính Quản trị, tài chính Kế
toán, Tổ chức- Đào tạo, Kế hoạch Kinh doanh đều có quan hệ với các trung tâm,
các của hàng để có đợc những thông tin cần thiết.
Nhân viên các phòng, ban cũng nh nhân viên phân xởng sản xuất đều đợc
sắp xếp theo định mức công việc của mỗi thành viên tuỳ theo chức năng trình độ
văn hoá và nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng nhân sự đợc Công ty thờng xuyên chú ý. Hàng năm
Công ty vẫn tuyển dụng một số lao động mới có trình độ chuyên môn cao, thích
hợp với công việc, phù hợp với sự phát triển đi lên của Công ty. Ngợc lại, đồng thời
di chuyển những lao động kém hiệu quả.
Với số nhân sự đã tuyển dụng, Công ty thờng xuyên co chơng trình đào tạo,
nâng cao sự hiểu biết và trình độ tay nghề để phát triển nguồn nhân sự của mình. Số
nhân sự này sau khi đợc đào tạo, nếu họ có năng lực trình độ thì đợc ban lãnh đạo
họp và cất nhắc lên vị trí cao hơn đáp ứng cho nhiệm vụ mới. Công tác đãi ngộ
nhân sự đợc ban giám đốc rất quan tâm, tạo tâm lý thoải mái cho nhân viên dới
quyền. Kịp thời phát hiện ngời tốt để động viên khen thởng bằng nhiều hình thức
khác nhau: thởng hiện vật, thởng tiền và giấy khen

Ngợc lại phát hiện kịp thời những lao động còn kém năng lực để kịp thời uốn
nắn.
Công ty còn động viên tinh thần ngời lao động bằng việc thờng xuyên quan
tâm tới hoàn cảnh ngời lao động. Cử cán bộ kịp thời thăm hỏi động viên những
nhân viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, tạo tâm lý tin tởng, yên tâm công tác.
Bên cạnh những điểm mạnh của Công ty nói trên thì vẫn còn tồn tại một số
những hạn chế nh: vấn đề tiền thởng và phúc lợi của Công ty cha đợc thờng xuyên
mà chỉ áp dụng nhân dịp các ngày lễ, ngày tết là chủ yếu. Số ngời hởng quyền lợi
hu trí không có nhiều.
25

×