Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TIỂU LUẬN môn KINH tế vĩ mô mối QUAN hệ GIỮA TĂNG TRƯỞNG và lạm PHÁT tại VIỆT NAM GIAI đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.9 KB, 15 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN MƠN KINH TẾ VĨ MÔ
MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020

Họ và tên:

Hà Thu Huyền

Lớp:

CQ59/10.19 + 20 LT1

Mã sinh viên:

2173402010754

Chuyên ngành:

Tài chính - Ngân hàng

Họ và tên GV hướng dẫn:

Nguyễn Quỳnh Như

—0—

download by :



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU:.............................................................................................2
Phần I:Cơ sở lý luận.................................................................................... 3
I.Cơ sở lý thuyết lạm phát và tăng trưởng kinh tế.................................3
1.Lạm phát..............................................................................................3
1.1.Khái niệm.........................................................................................3
1.2.Đo lường lạm phát........................................................................... 3
1.3.Các loại lạm phát............................................................................. 4
1.4.Tác động của lạm phát..................................................................... 4
2.Tăng trưởng kinh tế ............................................................................5
2.2.Khái niệm.........................................................................................5
2.3.Đo lường.......................................................................................... 5
2.4.Vai trò của tăng trưởng kinh tế........................................................5
Phần II:Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở
Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020 .........................................................6
I.Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020..... 6
II.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ....................7
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam giai
đoạn 2015-2020........................................................................................... 8
III. Một số kiến nghị và giải pháp về tăng trưởng kinh tế và lạm phát......9
Kết luận...................................................................................................... 11
Tài liệu tham khảo .........................................................................................

—1—

download by :



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tăng trưởng kinh tế, lạm phát cũng như mối quan hệ của chúng luôn
luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhà hoạch định chính sách cũng như
các nhà kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Hai vấn đề này cũng là hai vấn đề
cơ bản của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến thành quả của quá trình
phát triển kinh tế. Tuy nhiên, sự tác động và ảnh hưởng qua lại giữa tăng
trưởng kinh tế và lạm phát hết sức phức tạp và không phải lúc nào cũng
theo nguyên tắc kinh tế. Ở mỗi thời kì với các mức tăng trưởng kinh tế
khác nhau sẽ có mức lạm phát phù hợp. Do đó, trong q trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam, đang trên đà hội nhập
quốc tế và phát triển, việc tìm hiểu lạm phát cũng như sự ảnh hưởng của
lạm phát với tăng trưởng kinh tế là vô cùng quan trọng. Hiểu rõ được tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, em xin
lựa chọn đề tài : “ Mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt
Nam giai đoạn 2015-2020”
1. Mục tiêu nghiên cứu: Hồn thiện, hệ thống hóa và làm rõ hơn những
vấn đề lí luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát, đồng
thời trên cơ sở, số liệu phản ánh thực trạng về vấn đề xoay quanh tăng
trưởng kinh tế và lạm phát.
2. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm
phát
3. Phạm vi nghiên cứu: Trong giai đoạn 2015-2020 tại Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, đánh giá
5. Kết cấu của bài tiểu luận gồm:
- Phần I: Cơ sở lý luận
—2—

download by :



- Phần II:Thực tiễn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở
việt nam trong giai đoạn 2015-2020
- Kết luận và tài liệu tham khảo

PHẦN I:CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Cơ sở lý thuyết chung về lạm phát và tăng trưởng kinh tế
1. Lạm phát.
1.1. .Khái niệm.
- Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát. Tuy nhiên các nhà kinh tế
thường sử dụng khái niệm chung về lạm phát sau đây:
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian
1.2. Đo lường lạm phát
- Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh biến động của mức giá chung kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc ( có thể gốc là liên hồn hoặc định gốc ). Thời kỳ
nghiên cứu có thể là tháng, quý, năm. Nó có thể xác định một trong hai
cơng thức sau:
 �1. �0
�� =
 �0. �0

�� =

 �1. �1
 �0. �1

Trong đó: Ip là chỉ số giá cả chung.
p1 và p0 là giá cả hàng hóa hoặc dịch vụ kỳ nghiên cứu và kỳ
gốc.
q1 là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ kỳ nghiên cứu.

q0 là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ kỳ gốc.
- Có ba chỉ tiêu biểu thị chỉ số giá:
+ Chỉ số giá tiêu dùng ( CPI - Consumer Price Index ) là chỉ số tổng hợp
phản ánh sự biến động giá cả do người tiêu dùng chi trả theo thời gian
trong giỏ hàng hóa và dịch vụ mà họ tiêu dùng.
+ Chỉ số giá sản xuất ( PPI- Producer Price Index ) là chỉ số giá bán buôn,
phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá bán của các nhà sản xuất và
—3—

download by :


nhà nhập khẩu trên thị trường sơ cấp giữa kỳ này và thời kỳ khác. Nó
được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên và chỉ số này có ích
vì nó được tính rất chi tiết.
+ Chỉ sô giảm phát ( D ) là chỉ tiêu phản ánh biến động của giá cả tất cả
các loại hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Chỉ số này tính theo giá
thị trường hay giá hiện hành được sử dụng trong tính GDP. Chỉ số này
dùng để điều chính GDP danh nghĩa về GDP thực tế vì thế nhiều khi nó
cịn được gọi là chỉ số điều chỉnh GDP ( GDP deflator )
1.3. Các loại lạm phát
- Căn cứ vào quy mô của lạm phát:
+ Lạm phát vừa phải là lạm phát khi tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm
+ Lạm phát phi mã là loại lạm phát hai và ba con số trong một năm
+ Siêu lạm phát là loại lạm phát ba, bốn con số, nghĩa là tỷ lệ lạm phát
hàng trăm, hàng ngàn, hàng triệu...phần trăm một năm
- Căn cứ vào quy mô lạm phát và độ dài thời gian
+ Lạm phát kinh niên: Thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát nhỏ
hơn 50% một năm
+ Lạm phát nghiêm trọng: Thường kéo dài trên 3 năm tỷ lệ lạm phát trên

50% một năm
+ Siêu lạm phát: Là lạm phát kéo dài trên năm 1 với tỷ lệ lạm phát trên
200% một năm
- Căn cứ vào các lý thuyết và nguyên nhân gây ra lạm phát:
+ Lạm phát cầu kéo ( lạm phát do cầu ): Có thể nói đây chính là hậu quả
của việc ấn định chỉ tiêu thất nghiệp quá thấp. Một chỉ tiêu thất nghiệp
quá thấp, tương ứng với một chỉ tiêu sản lượng quá cao. Chính phủ làm
tăng tổng cầu ( AD ), dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, trong khi đó
các đường tổng cung ( AS ) lại dịch chuyển sang trái và hậu quả là làm
tăng liên tục mức giá.
+ Lạm phát phí đẩy ( Lạm phát do cung ): Do các cơn sốt giá hàng hóa
đầu vào làm tăng chi phí sản xuất, đẩy đường tổng cung dịch chuyển sang
trái. Chính phủ lại theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao nên đẩy
đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Kết quả là làm cho giá cả tăng
liên tục theo thời gian.
+ Lạm phát ỳ: Khi mà giá cả chung các hàng hóa và dịch vụ tăng đều
đều với một tỷ lệ tương đối ổn định, tức là giá cả chung tăng liên tục đều
đặn theo thời gian. Do tăng đều nên mọi người đã có thể dự tính trước
mức độ của nó nên người ta còn gọi là lạm phát dự kiến. Lạm phát này
khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời
gian dài nên được gọi là lạm phát ỳ.
1.4.Tác động của lạm phát:
- Tác động đến sản lượng: khi lạm phát xảy ra thì sản lượng ( Y ) có thể
tăng hoặc giảm có khi khơng đổi:
+ Với lạm phát do cầu: Y tăng
—4—

download by :



+ Với lạm phát do cung: Y giảm
+ Với lạm phát dự kiến: Y không đổi
- Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải: khi có lạm phát xảy
ra, của cải và thu nhập trong nền kinh tế sẽ bị xáo trộn một cách ngẫu
nhiên:
+ Giữa người cho vay và người đi cho vay
+ Giữa người hưởng lương và ông chủ
+ Giữa người mua và người bán tài sản tài chính
+ Giữa người mua và người bán tài sản thực
+ Giữa chính phủ và cơng chúng
+ Giữa doanh nghiệp với nhau
- Tác động đến cơ cấu kinh tế: Khi lạm phát xảy ra, giá cả hàng hố thay
đổi khơng cùng một tỷ lệ, khơng cùng tốc độ dẫn đến biến đổi, thậm chí
là biến động cơ cấu kinh tế
2. Tăng trưởng kinh tế
2.1.Khái niệm
- Tăng trưởng kinh tế (g) là sự gia tăng của GNP ( sản phẩm quốc dân )
thực tế hoặc GDP (sản phẩm quốc nội ) thực tế
2.2. Đo lường
- Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thực tế gọi là tỷ lệ tăng trưởng được
xác định theo công thức sau:
����1−����0
� (%) =
x 100
2����0
Trong đó: g(%) là tốc độ ( tỷ lệ ) tăng trưởng kinh tế
GNPr1 và GNPr0 là tổng sản phẩm quốc dân thực tế kỳ báo
cáo và kỳ gốc.
2.3. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã

hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện
- Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất
nghiệp
- Tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, chính trị, tăng uy
tính và vai trị quản lí của nhà nước với xã hội
- Đối với những nước chậm phát triển như Việt Nam thì tăng trưởng kinh
tế cịn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với các nước đã phát triển
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
- Phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có nhân tố cơ bản:
+ Vốn
+ Con người
II. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát:
Lạm phát được coi là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế đang phát triển
trong khi phải đối phó với những mất cân đối mang tính cơ cấu. Các nhà

—5—

download by :


khoa học tin rằng giữa lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ đánh đổi
lẫn nhau. Lạm phát có thể coi là kẻ thù của tăng trưởng nhưng chúng lại
là vấn đề tồn tại song song với nhau. Mọi hoạt động kiềm chế lạm phát có
xu hướng làm tăng thất nghiệp, gây ra tình trạng đình trệ sản xuất, do đó
kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Một đất nước dành ưu tiên cho tăng trưởng
kinh tế thì phải chấp nhận lạm phát đi kèm.

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 2015-2020
I. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015-2020

Hình 1: Tốc độ tăng GDP của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020
( Nguồn Tổng cục thống kê )
Từ năm 2015-2019, nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao
mà cơ cấu kinh tế cịn tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa:
- Tỉ trọng của GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản từ mức 17%
của năm 2015 xuống 13,96 % của năm 2019.Trong khi đó, tỉ trọng của
khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm
2018 và 41,64% trong năm 2019; tỉ trọng khu vực cơng nghiệp và xây
dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5%.

—6—

download by :


- Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019
đạt 46,11 % bình quân giai đoạn 2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều
so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011- 2015.
Trong năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức
lớn đối kinh tế thế giới nói chung, trong đó có cả Việt Nam do sự ảnh
hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 hết sức phức tạp. Mặc dù tăng trưởng
GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2015-2020 nhưng trước
những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành cơng của
nước ta với tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng với
Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một trong ba quốc gia ở châu Á
có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020:

- Trong mức tăng GDP chung tồn nền kinh tế năm 2020, khu vực nơng,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5%; khu vực cơng
nghiệp và xây dựng tăng 3,98%, đóng góp 53%; khu vực dịch vụ tăng
2,34%, đóng góp 33,5% vào tốc độ tăng GDP của cả nước.
- Về chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động của toàn nền kinh
tế theo giá hiện hành năm 2020 ước đạt 117,9 triệu đồng/lao động, tương
đương 5.081 USD/lao động, tăng 290 USD (tương đương tăng 5,4%) so
với năm 2019.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2020 ước đạt 543,9 tỉ
USD, tăng 5,1% so với năm 2019, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa đạt 281,5 tỉ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỉ USD,
tăng 3,6%. Năm 2020, Việt Nam xuất siêu 19,1 tỉ USD.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020

—7—

download by :


Hình 2: Lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020
( Nguồn Tổng cục thống kê )
- Có thể thấy từ những số liệu trên , lạm phát Việt Nam giai đoạn này
khơng ổn định có sự tăng giảm qua các năm , cao nhất là năm 2018 với tỷ
lệ 3,45% và thấp nhất là năm 2015 với 0,63 %.
- Lạm phát năm 2015 thấp nhất trong 15 năm do chi phí đẩy giảm.Nguồn
cung về lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào, cùng với sự cạnh
tranh với các nước đã khiến chỉ số giá nhóm lương thực năm 2015 giảm
1,24% so với cuối năm trước. Giá nhiên liệu trên thị trường thế giới gần
đây giảm mạnh, đặc biệt là giá dầu cũng khiến nhóm hàng "nhà ở và vật
liệu xây dựng” và “giao thông” năm 2015 lần lượt giảm 1,62% và

11,92%, so với năm trước, trong đó riêng giá xăng dầu giảm gần 25%
góp phần giảm CPI chung 0,9%.
- Chỉ số giá tiêu dùng năm 2020 tăng 3,23% so với năm 2019 và tăng
0,19% so với tháng 12 năm 2019. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020
tăng 2,31% so với bình quân năm 2019.Giá các mặt hàng thực phẩm
năm 2020 tăng 12,28% so với năm trước góp phần làm cho CPI tăng
2,61%. Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong
tháng 10 và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng,
nhiều ao, hồ, chuồng trại bị hư hỏng, cuốn trôi... làm cho giá rau tươi,
khô và chế biến tăng.Do ảnh hưởng từ dịch Covid-19 trên thế giới vẫn
còn phức tạp, nhu cầu về một số loại vật tư y tế, thuốc phòng và chữa
bệnh phục vụ trong nước và xuất khẩu ở mức cao nên giá các mặt hàng
này có xu hướng tăng nhẹ. Bình qn năm 2020 giá thuốc và thiết bị y tế
tăng 1,35% so với năm trước.Giá dịch vụ giáo dục năm 2020 tăng 4,32%
so với năm 2019 do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
—8—

download by :


tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
- Giai đoạn 2016-2019 mặc dù tỷ lệ lạm phát qua các năm không ổn định
nhưng vẫn giữ ở dưới mức 4% đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát mà
Quốc Hội đề ra và đặc biệt, năm 2018 được coi là thành cơng nhất trong
việc kiểm sốt lạm phát.
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam 20152020

Biểu đồ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam
giai đoạn 2015-2020

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát có mối quan hệ
cùng chiều. Tuy nhiên, trong năm 2020 thì mối quan hệ này lại ngược
chiều. Do năm 2020 chịu ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 phức tạp nên
tốc độ tăng trưởng không được cao và thấp nhất so với những năm trước
đây. Hơn nữa, do chính phủ ban hành các chính sách chống dịch đã hạn
chế việc đi lại của người dân khiến cho người dân hoang mang và có xu
hướng đi mua tích trữ các hàng hóa như thức ăn, khẩu trang, đồ bảo hộ y
tế,... dẫn đến các mặt hàng này tăng giá. Do đó mà tỉ lệ lạm phát tăng cao.
IV. Một số kiện nghị, giải pháp về tăng trưởng kinh tế và lạm phát
- Hoàn thiện phương pháp xác định chỉ số lạm phát (CPI): Đẩy mạnh
công tác truyền thống về lạm phát mục tiêu, phát triển và hồn thiện thị
trường tài chính, phối hợp tốt giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa, hồn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng linh hoạt
hơn .
- Ngân hàng nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm
kiểm sốt lạm phạt.

—9—

download by :


- Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh giản, hoạt động một cách hiệu quả, nâng cao chất
lượng và hiệu quả.
- Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế
nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong
lưu thơng bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và

các biện pháp cần thiết khác để thu hút hàng hóa từ nước ngồi vào.
- Rà sốt, hồn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về thể chế, cơ chế chính sách.

— 10 —

download by :


KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2015-2020, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động,
tuy nhiên, do có sự can thiệp kịp thời của Chính phủ, nền kinh tế nước ta
vẫn tiếp tục tăng trưởng dương một cách ngoạn mục. Cũng nhờ có sự chỉ
đạo và phương hướng kịp thời của Chính phủ mà trong giai đoạn đầy khó
khăn, nền kinh tế vẫn gạt hái được nhiều thành tựu to lớn. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và kiểm soát được chỉ số lạm phát dưới mức 4%. Qua
những phân tích vừa rồi cho thấy tỉ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng có
mối quan hệ cùng chiều. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì nền kinh
tế sẽ phát triển nhưng đi cùng với nó là tỉ lệ lạm phát cũng cao.Trong giai
đoạn tới, có thể nền kinh tế nước sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi đại dịch
Covid-19 nó ảnh hưởng nghiêm trọng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế, kéo
theo những vấn đề bất ổn về chính trị - xh và cân đối tài chính- tiền tệ.
Bên cạnh đó , cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư diễn ra rất nhanh
tạo ra nhiều cơ hội , tuy nhiên, kèm theo đó những thách thức cho tất cả
các nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu ổn định tăng trưởng và kiểm sốt
tốt lạm phát, Chính phủ cần đưa ra các giải pháp kịp thời.
Do hạn chế về kiến thức và sự hiểu biết, bài luận trên không thể không
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, em rất mong được sự đóng góp
và sửa đổi từ các thầy cơ để có được nội dung hồn chỉnh hơn. Em xin
chân thành cảm ơn !


— 11 —

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS.Nguyễn Văn Dần, TS. Đỗ Thị Thục, 2018, Giáo trình kinh tế
vĩ mơ I, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
[2] Báo điện tử Chính phủ
[3] Tổng cục thống kê
[4] Báo VNEXPRESS
[5] Tạp chí Tài chính
[6] Báo tuổi trẻ

— 12 —

download by :


— 13 —

download by :


— 14 —

download by :




×