Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆPNHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNSÀI GÒN - HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.11 KB, 83 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

LÊ THỊ THANH TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

LÊ THỊ THANH TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH



Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung của luận văn này hồn tồn khơng có
sự sao chép, tất cả các kết quả nghiên cứu của tác giả khác đuợc sử dụng trong
luận văn đều có chú giải rõ ràng và trung thực.
Học viên

Lê Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................4
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI....................4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay.................................................................. 4
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại............................6

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA............9
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................. 9
1.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................... 11
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế.......................................................... 13
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................................................................15
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay................................................................. 15
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của NHTM..........16
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DNNVV của NHTM...................17
1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của NHTM...........21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH BA ĐÌNH........................................................................................29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ
NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH...............................................................................29
2.1.1. Sơ lược về q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội - chi nhánh Ba Đình....................................................................................29
2.1.2TỔ chức mạng lưới hoạt động.........................................................................30
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của SHB Chi nhánh Ba Đình.............................31


2.1.4.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH...............................................................................33
2.2.1 Tình hình huy động vốn................................................................................ 33
2.2.2 Tình hình cho vay......................................................................................... 35
2.2.3 Ket quả hoạt động kinh doanh...................................................................... 36
2.2.4


THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ


2.2.5..............Khái
qtHÀNG
về hoạtTMCP
động cho
đối HÀ
với DNNVV
tại SHB
Ba Đình
VỪA TẠI NGÂN
SÀIvay
GỊN
NỘI - CHI
NHÁNH
BA
...................................................................................................................... 39
2.2.6................................................................................................................... Ph
ân tích thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Chi nhánh Ba Đình.......44
1. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TẠI SHB BA
ĐÌNH ...49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI - CHI
NHÁNH BA ĐÌNH................................................................................................54
3.1. CHIẾN LƯỢC, MỤC TIÊU CỦA CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DNNVV GIAI ĐOẠN 2014 - 2020.......................................... 54
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội............................... 54
3.1.2. Định hướng của Chính phủ về phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa............55
3.1.3. Chiến lược, mục tiêu của SHB Ba Đình trong hoạt động cho vay DNNVV

giai đoạn 2014 - 2020..............................................................................................56
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNVV TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................57
3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay DNNVV về cả hình thức và chất lượng.......57
3.2.2. Hồn thiện quy trình và thủ tục hành chính cho vay.................................... 57
3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing hướng tới DNNVV................................... 58
3.2.4. Xây dựng mơ hình tổ chức chun nghiệp có kinh nghiệm để phục vụ
DNNVV.................................................................................................................. 59
3.2.5. Nâng cao cơng tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng
cường khả năng cung ứng vốn cho các DNNVV..................................................... 59


3.2.6. Nâng cao chấtDANH
lượng đội
MỤC
ngũCHỮ
nguồn
VIẾT
nhânTẮT
lực.............................................. 60
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG SÀI GỊN HÀ NỘI - CHI NHÁNH BA ĐÌNH........61
DN
DNNVV

: DoanhKiến
nghiệp
3.3.1.
nghị với Nhà nước............................................................................... 61
: DoanhKiến

nghiệp
vừa hàng Nhà nước............................................................. 62
3.3.2.
nghịnhỏ
vớivà
Ngân

SHB

: Ngân Kiến
hàng nghị
Sài Gòn
- Hà Nội
3.3.3.
với Ngân
hàng TMCPSài Gòn Hà Nội........................................63

NHTMCP
NHNN

: NgânKiến
hàng
thương
cổ .......................................................................... 64
3.3.4.
nghị
với cácmại
DNNVV
phần
KẾT

66
: NgânLUẬN
hàng ............................................................................................................
nhà nước
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 68



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SHB Ba Đình............................................ 33
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm của Chi nhánh............................................35
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trong tổng cho vay tại SHB Ba
Đình ...42
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế trong hoạt động cho vay DNNVV tại
Ngân hàng Sài Gịn - Hà Nội Chi nhánh Ba Đình...................................................43
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay đồi với
DNNVV qua các năm tại SHB Ba Đình..................................................................44
Bảng 2.6: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro cho vay DNNVV của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Ba Đình........................................................ 46
Bảng 2.7: Vòng quay vốn cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP Sài Gịn - Hà
Nội - Chi nhánh Ba Đình......................................................................................... 47
Bảng 2.8: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Ba Đình........................................................ 48
Biểu đồ 2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng SHB chi nhánh Ba Đình ( Từ
năm 2012 đến 2014)................................................................................................36

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của SHB - Ba Đình 37



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế nuớc ta đã có những sự phát triển vuợt
bậc với sự tăng truởng cao và đều của GDP, sự đổi mới trong khoa học công
nghệ và cơ sơ hạ tầng. Trong sự phát triển chung đó khơng thể phủ nhận vai trị
hết sức quan trọng của các doanh nghiệp mà trên 98% là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Hệ thống các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp một phần khơng
nhỏ trong tốc độ tăng truởng và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nuớc, là
động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tu phát triển, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở địa phuơng cũng nhu tích cực
cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
Đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trị của nguồn
tín dụng ngân hàng là không thể phủ nhận, nhất là khi đặc thù của nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng. Tuy nhiên, do đặc trung về quy mô và
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn thuờng xuyên
vấp phải khó khăn trong q trình tiếp cận vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó các
DNNVV Việt Nam chịu tác động lớn từ biến động của nền kinh tế vĩ mô nhất là
yếu tố lạm phát và khó khăn trong tiếp cận vốn. Đây là một điều chính xác với
các DNNVV vì khi nguồn vốn tự có nhỏ, các nguồn vốn khác trên thị truờng
vốn huy động khó và quy mơ và thời hạn cịn hạn chế thì nguồn vốn vay từ các
NHTM là vô cùng quan trọng, ảnh huởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Nếu nhìn nhận từ góc độ của một ngân hàng, các DNNVV là một trong
những nhóm khách hàng thuờng xuyên và tiềm năng nhất, mặt khác theo thống
kê của NHNN Việt Nam, hiện nay, nuớc ta có 32 ngân hàng thuơng mại và rất
nhiều chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các ngân



2

hàng sẽ ngày càng gay gắt khi không ngân hàng nào muốn bỏ qua đối tuợng
khách hàng tiềm năng này. Chính vì vậy, các ngân hàng ln đua ra những chính
sách chủ truơng có lợi huớng về các DNNVV nhằm thu hút khách hàng và mở
rộng thị phần.
Nhận thức tầm quan trọng của các DNNVV trong nền kinh tế nói chung
và sự phát triển của Chi nhánh cũng nhu ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội, đồng thời
nắm bắt đuợc chủ truơng, chính sách của Nhà nuớc nên trong những năm qua,
Chi nhánh Ba Đình ln chú trọng tới hoạt động cho vay đối với DNNVV trong
đó thì chất luợng cho vay là vấn đề đuợc đặt lên hàng đầu. Nhận thức đuợc tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, trong thời gian làm việc tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn-Hà Nội - Chi nhánh Ba Đình, tơi đã chọn đề tài “ Nâng cao
chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gịn-Hà Nội - Chi nhánh Ba Đình. ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay và
đề xuất phuơng huớng phát triển và hoàn thiện trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thuơng mại cổ phần Sài Gịn Hà Nội- chi nhánh Ba Đình.
- Phạm vi: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thuơng mại cổ phần Sài Gịn Hà Nội- chi nhánh Ba Đình qua các
năm 2012,2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo đuợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp nhiều phuơng pháp : phuơng
pháp duy vật biện chứng, phuơng pháp duy vật lịch sử, phuơng pháp phân tích
tổng hợp, phân tích thống kê, thu thập số liệu, so sánh...



3

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chuơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - chi nhánh Ba Đình.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Hà Nội - chi nhánh Ba Đình.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Cho vay là một trong năm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
bên cạnh bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính và bao thanh toán. Tuy nhiên,
cho vay là hoạt động quan trọng và phổ biến nhất của Ngân hàng, là hoạt động
đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho vay chiếm 1
tỷ trọng lớn trong tài sản của Ngân hàng (khoảng 70%), với quy mô như vậy cho
vay ảnh hưởng đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự trữ, vay,
đầu tư... Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại trước

hết ta phải tìm hiểu về khái niệm cho vay.
Trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, tại mục 2 điều 3 : cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc lân lãi.
Định nghĩa trên được ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác áp dụng để
làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay

> Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay
Cho vay của ngân hàng là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành
vi cho vay của ngân hàng có cùng một logíc kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một
người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó khơng chỉ gồm một
giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh , cầm cố...).


5

Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp
vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm bảo, bảo
trứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. Định nghĩa này nêu ra 3 trường hợp xét về tính
chất pháp lý, các nghiệp vụ cho vay ngân hàng về cơ bản là:
- Cho vay ứng trước (cho vay trực tiếp).
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
- Cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký).

>


Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định

Thông thường gồm 5 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
Bước 2: Phân tích tín dụng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay.

>

Lãi suất trong hợp đồng cho vay

Ngân hàng sẽ dựa vào nguyện vọng của khách hàng để lựa chọn lãi suất
thả nổi hay lãi suất cố định cho khoản vay; hoặc ngân hàng sẽ căn cứ vào tính
chất, mục đích khoản vay, thời hạn hay giá trị món vay để quyết định mức lãi
suất phù hợp. Lãi suất của khoản vay tất nhiên cũng sẽ được điều chỉnh theo các
quy định của Ngân hàng nhà nước, chẳng hạn như hiện nay, các doanh nghiệp
xuất khẩu đang được ưu tiên vay vốn với lãi suất 7,5%/năm thấp hơn so với mặt
bằng lãi suất trên thị trường.

>

Thời hạn trong hợp đồng cho vay

Trong thời hạn cho vay, có thể chia cho vay của NHTM thành 3 loại: cho
vay ngắn han, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.



6

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thòi hạn trên 5 năm.
Cho vay trung hạn và dài hạn thường được dùng để tài trợ cho các TSCĐ
như phương tiện vận tải, trang thiết bị, máy móc, cơng trình xây dựng....
Tùy từng mục đích sử dụng vốn mà ngân hàng quyết định cho khách hàng
vay theo thời hạn tương ứng.

> Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo
Tuỳ vào việc đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân h àng mà ngân
hàng có thể quyết định món vay cần hay khơng cần tài sản đảm bảo và mức bảo
đảm là như thế nào. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ căn cứ vào mục đích sử dụng
vốn cũng như cách thức trả nợ hay thời hạn và giá trị món vay để xem xét vấn đề
về tài sản đảm bảo. Cũng tùy thuộc vào hình thức cho vay mà có thể cần hay
khơng cần tài sản đảm bảo, chẳng hạn như hình thức cho vay thấu chi chủ yếu là
không cần tài sản đảm bảo.
Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng
khơng thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài sản
đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

> Đối

với ngân hàng: hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho

ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng,

doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển,
hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển. Một khi
ngân hàng thu được lợi nhuận lớn sẽ có điều kiện và động lực để mở rộng các
hoạt động và mạng lưới chi nhánh. Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các
đơn vị kinh tế có thể vay của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng
mà cịn có tiền gửi vào Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn


7

của Ngân hàng. Và khi nền kinh tế - xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ
của Ngân hàng cũng phát triển.

> Đối với doanh nghiệp
Cung ứng vốn kịp thời cho doanh nghiệp: tại nước ta, thị trường tài chính
chưa thực sự phát triển để đáp ứng đa dang các nhu cầu về vốn cho các chủ thể
kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp. Và đặc biệt, với 97% các doanh nghiệp và
DNNVV, chưa thể hoặc khó có thể huy động vốn trên thị trường chứng khốn
thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong nguồn vốn của các DN
này bên cạnh tín dụng thương mại với nhà cung cấp. Nếu như thiếu đi nguồn huy
động này các doanh nghiệp tại nước ta sẽ thực sự gặp khó khăn.
Thúc đẩy DN mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - cơng nghệ
Trong điều kiện kinh doanh làm ăn có lãi, các doanh nghiệp sẽ tăng cường
mở rộng sản suất kinh doanh, đổi mới sản phẩm, đẩy mạnh việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ. Để thực hiện được các quyết định đó, doanh nghiệp
sẽ cần lượng vốn lớn và vốn vay từ ngân hàng sẽ là một phần lớn trong đó.
Quyết định cho vay của ngân hàng sẽ quyết định một phần thành công của các
quyết sách quan trọng của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiếp cận được nguồn
vốn và thực hiện thành công các kế hoạch thì cũng sẽ tạo ra nhưng lợi ích khơng

chỉ cho riêng DN, nâng cao khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ mà cịn
mang lại lợi nhuận đầy đủ cho ngân hàng, tạo ra sản lượng, công ăn việc làm cho
nền kinh tế.

> Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay góp phần điều hịa cung - cầu dịch vụ hàng hóa
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhưng doanh
nghiệp chỉ thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ Ngân hàng khi doanh


8

nghiệp tiêu thụ được hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một
bộ phận những người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ khơng thể
có đủ số tiền để mua hàng hố mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một
thời gian dài tích luỹ. Đó là ngun nhân dẫn đến chu kì tuần hồn và ln
chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ khơng thu hồi đủ
tiền để thực hiện vịng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên. Ngân hàng cho
doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá.
Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Như vậy
hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hồ cung cầu sản phẩm hàng
hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối nguồn vốn
vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên
tục và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình
sản xuất, tạo thành chu kì tuần hồn và ln chuyển vốn, điểm xuất phát và kết
thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình

sản xuât kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục địi hỏi nguồn vốn của doanh
nghiệp ln đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất- lưu thơng. Từ đó
xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có
những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những
đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng
xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu
cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều hồ vốn. Ngân hàng
thương mại với vai trị là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối
lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều
tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn.


9

Hoạt động cho vay góp phần thúc đầy kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hương Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Như đã phân tích qua các vai trị kể trên, nguồn vốn ngân hàng đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong sự
thành công của các kế hoạch mở rộng, ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật.
Khi DN có được các thành cơng đó cũng có nghĩa là nền kinh tế sẽ có thêm
nhiều sản phẩm, dịch vụ chất lượng; người lao động có thêm cơng ăn việc làm,
thu nhập được nâng cao...từ đó nền kinh tế thêm phát triển. Bên cạnh đó, bằng
việc cho vay các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực hay thuộc các địa
bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa với điều kiện ưu đãi hơn, hoạt động cho vay
cũng đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng cách về phát
triển kinh tế giữa các vùng thành thị và vùng sâu vùng xa.
1.2.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA


1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị to lớn đối với sự phát triển chung của
nền kinh tế đặc biệt là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Việc hiều một
cách cụ thể và đúng đắn về DNNVV là một sự cần thiết trước khi tìm hiểu và lý
luận về những vấn đề liên quan. Bài viết xin đưa ra hai tiêu chí để phân định xem
một doanh nghiệp có được gọi là doanh nghiệp nhỏ và vừa hay khơng:
Theo tiêu chí định tính: Một doanh nghiệp sẽ được đánh giá về trình độ
quản lý, độ chun mơn hóa, mức độ độc lập trong kinh doanh.Nếu trình độ
quản lý chưa chun nghiệp, độ chun mơn hóa chưa cao và phụ thuộc nhiều
vào các cơng ty, tập đồn lớn.thì doanh nghiệp đó được gọi là doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Mặc dù tiêu chí này phản ánh đúng bản chất của DNNVV nhưng
lại khó xác định một cách chính xác trên thực tế, mang nặng tính chủ quan. Do
đó tiêu chí này ít được sử dụng trên thực tế.
Theo tiêu chí định lượng: có ba chỉ tiêu như sau:

❖Nguồn vốn kinh doanh/ Vốn chủ sở hữu
❖Doanh thu/ Lợi nhuận


Doanh nghiệp vừa
Quy mô

Khu vực

Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công
nghiệp

và xây dựng
Thương mại
và dịch vụ

DN siêu
nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

10

Số lao
Tổng
Số lao động
Tổng
Số lao động
❖ Sốnguồn
lao động thường xuyên
động
vốn
nguồn vốn
Cần chú ý rằng, với hầu hết các nước trên thế giới, DVNVV không liên
quan đến hình thức sở hữu (nhà nước, tư nhân hay nước ngồi) hay loại hình
doanh
nghiệp
nghiệp
tư nhân,
ty 20
cổ phần,từcơng
ty Trách nhiệm hữu

10 người
20 (doanh
tỷ
từ trên
10 công
từ trên
trên 200
hạn
hay
công
ty
hợp
danh).
trở xuống đồng
người đến 200
tỷ đồng
người đến 300
Ở Việt
Nam,
việc
xác
định
một
DNNVV
dựa
trên
cơ sở pháp lý là nghị
trở xuống
người
đến 100 tỷ

người
định 56/2009/ NĐ - CP ban hành ngày
30/06/2009 về trợ giúp phát triển
đồng
DNNVV, theo đó tại khoản 1, điều 3, chương 1 nêu rõ: “DNNVV là cơ sở kinh
doanh
đã đăng
doanh
theo quy
định
10 người
20 tỷ ký kinh từ
trên 10
từ trên
20 pháp từluật,
trên được
200 chia thành ba
cấp:
siêu nhỏ,
theođến
quy200
mô tổng
nguồn người
vốn (tổng
nguồn vốn tương
trở xuống
đồngnhỏ, vừa
người
tỷ đồng
đến 300

đương tổngtrởtàixuống
sản được người
xác định trong
bảng
đối kế toán của doanh
đến 100
tỷ cân người
nghiệp) hoặc số lao động bình qn nămđồng
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
10 người 10 tỷ
từ trên 10
từ trên 10 từ trên 50 người
trở xuống đồng
người đến 50
tỷ đồng
đến 100 người
trở xuống
người
đến 50 tỷ
đồng



11

1.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có năm đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về quy mô vốn: các DNNVV thường có quy mơ vốn nhỏ, tuy
nhiên với các lĩnh vực hoạt động khác nhau thì quy mơ vốn cũng có sự khác

nhau như đã trình bày ở bảng trên. Lĩnh vực sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư
ban đầu cao hơn lĩnh vực thương mại dịch vụ. Cụ thể, xem xét khái niệm
DNNVV trong nghị định 56 nêu trên, có thể thấy tổng nguồn vốn của DNNVV
trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp xây dựng là dưới 200 tỷ
đồng, trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là dưới 100 tỷ đồng.
Một lợi thế đối với quy mơ vốn nhỏ đó là với vốn ban đầu không lớn bên
cạnh chu kỳ sản xuất của các DNNVV thường ngắn nên vịng quay vốn nhanh,
hồn vốn nhanh mang lại lợi nhuận nhanh và ít tiềm ẩn rủi ro.
Tuy nhiên, một cản trở đáng kể với DNNVV khi quy mơ vốn nhỏ là khó
khăn trong việc đổi mới thiết bị sản xuất, nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm.vì thế làm giảm khả năng cạnh tranh của DN, khiến cho DNNVV phát
triển thiếu bền vững. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng như
hiện nay, việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn do khó cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn,việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng lại khó khăn đã đẩy khơng ít
DNNVV vào tình cảnh khốn đốn,thậm chí phá sản.
Thứ hai, về cơng nghệ, thiết bị: Đây là một trong những khó khăn lớn
nhất mà các DNNVV ở các nền kinh tế đang phát triền đang phải đối mặt. Hiện
nay, máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại đang được sử dụng ở các DNNVV ở
các nước phát triển nói chung là rất thấp, bên cạnh đó khả năng và sự chú trọng
đầu tư trong đổi mới công nghệ là chưa cao chỉ khoảng 0,2% - 0,3% tổng doanh
thu. Do năng lực để đầu tư đổi mới công nghệ rất hạn chế, nên dẫn đến năng suất
lao động của DNNVV thấp, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, làm cho giá thành
sản phẩm cao trong khi chất lượng chưa tốt so với mặt bằng, nếu khơng giải
quyết được sẽ tạo ra vịng xốy cơng nghệ - hiệu quả - chi phí - cạnh tranh nhấm


12

chìm. Khơng những thế cịn ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, sức khỏe người
lao động.

Thứ ba, về cơ cấu quản lý tổ chức và lĩnh vực hoạt động:
về cơ cấu tổ chức quản lý, DNNVV chủ yếu là các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh, tổng số lao động ít (dưới 300 người) vì thế cơ cấu tổ chức gọn nhẹ
và linh hoạt với sự thay đổi của thị trường. Hơn nữa, việc có ít cấp bậc trong cơ
cấu tổ chức quản lý làm cho các chủ doanh nghiệp được tự do hoạt động, nhanh
chóng nắm bắt các cơ hội trê thị trường, tự quyết định các vấn đề mang tính định
hướng, sống cịn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, các DN lớn thường khó có
thay đổi nhanh chóng để phù hợp với những biến động của thị trường do quy mô
lớn, bộ máy phức tạp và cồng kềnh. Đây được xem là một lợi thế lớn của các
DNNVV trong điều kiện các DN thường xuyên phải thay đổi một cách linh hoạt
sao cho phù hợp với tình hình kinh tế.
về lĩnh vực hoạt động, các DNNVV tồn tại và hoạt động trong mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt tập trung nhiều ở các lĩnh
vực có điều kiện quay vòng vốn nhanh như thương mại, dịch vụ hay là nhà
cung cấp.
Thứ tư, trình độ của cấp quản lý và người lao động: năng lực quản lý
doanh nghiệp của đội ngũ lãnh đạo của các DNNVV hiện nay cịn hạn chế.. Có
thể nói, đa số các chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được đào tạo một cách
bài bản về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã hội, văn hóa, luật pháp...
và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh trong điều kiện hội
nhập quốc tế. Điều này đặt ra câu hỏi lớn về năng lực quản lý của các chủ
DNNVV. Bên cạnh đó, lao động của DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông,
kiến thức và tay nghề cịn hạn chế, ít được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ. Nguồn tài chính eo hẹp cũng như kém hấp dẫn và chuyên nghiệp về môi
trường làm việc khiến DNNVV khó thu hút được những người quản lý, nhân
viên giỏi cho DN.


13


Đây là một khó khăn lớn cho các DNNVV khi đội ngũ nguồn nhân lực
giữ một vai trị khơng nhỏ trong sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Việc khó khăn
trong thu hút nhân tài làm doanh nghiệp khó khăn trong mọi hoạt động, từ sản
xuất kinh doanh cho tới hoạt động quản lý, đổi mới doanh nghiệp khiến các
doanh nghiệp khó có thế bức phá và cạnh tranh trên thị truờng.
Thứ năm, thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị truờng của DNNVV
chủ yếu là làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân
phối, hay những đoạn thị truờng ngách và dung luợng hạn chế mà các DN lớn bỏ
qua hoặc chua để ý đến. về mức độ cạnh tranh, như đã dẫn ra các lý do kể trên,
cạnh tranh đối với các DNNVV là rất gay gắt.
Tóm lại, qua các đặc điểm kể trên ta thấy những ưu điểm của DNNVV là
linh động, nhanh nhạy với thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh, ít tiềm ẩn rủi
ro và hoạt động được trên nhiều lĩnh vực. Nhưng bên cạnh đó cũng cịn nhiều trở
ngại như trình độ quản trị hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực trung bình, cạnh
tranh gay gắt và nhất là khó khăn trong tìm vốn cho kinh doanh sản xuất.
1.1.3 Vai trị của DNNVV trong nền kinh tế
Khơng thể phủ nhận vai trò hết sức to lớn của DNNVV trong sự phát triển
chung của nền kinh tế - xã hội đặc biệt là với một nước đang phát triển thì sự
phát triển của hệ thống DNNVV gần như quyết định cho sự phát triển một cách
đồng bộ của nền kinh tế. Không chỉ giúp cho sự tăng trưởng và chuyển dịch kinh
tế mà các DNNVV cịn đóng góp tích cực vào an sinh xã hội, xóa đói, giảm
nghèo bởi với tính linh hoạt, các DN này có thể đi vào tận các vùng, miền. Vai
trị của các DNNVV có thể tổng kết như sau:
Thứ nhất, DNNVV có đóng góp quan trọng vào GDP, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước: Đối với một nước phát triển, khi
mà số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm phần lớn các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thì đóng góp của các DN này vào GDP cũng như tác động vào tăng


14


trưởng kinh tế là rất lớn. Bên cạnh đó ngân sách nhà nước còn thu vào một
khoản lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế phí khác từ các doanh
nghiệp này.
Thứ hai, DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cân
đối trong phát triển giữa các vùng: vì một lợi thế của DNNVV là có thể hoạt
động trên rất nhiều lĩnh vực và có thể có mặt ở nhiều địa phương vùng miền, do
đó DNNVV có đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước từ
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Với sự phân bố rộng khắp, phát triển
trên nhiều lĩnh vực đặc biệt có truyền thống gắn bó với nơng nghiệp, nơng thơn,
DNNVV đã trở thành đơng lực thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp, hỗ trợ hình thành
những tụ điểm, cụm cơng nghiệp, giúp chun mơn hóa nơng nghiệp, phát triển
tiểu thủ cơng nghiệp...Bên cạnh đó, các DNNVV đã có mặt ở khắp các vùng
miền tỉnh thành trong cả nước. Từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các vùng cịn khó
khăn, tăng mức độ cân đối về trình độ phát triển kinh tế giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, DNNVV góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội: Như đã trình bày ở trên, lao động tại các
DNNVV chưa có yêu cầu cao về năng lực chuyên môn, chủ yếu là lao động phổ
thông trong khi đối với những nền kinh tế đang phát triền và dân số đông như
nước ta thì có sự phù hợp về cung cầu lao động. Sự tăng lên về số lượng cũng
như mở rộng quy mô của các DNNVV trong những năm qua đã góp phần tích
cực vào việc giải quyết vấn đề việc làm, đặc biệt là các lao động chưa qua đào
tạo từ đó góp phần giảm bớt gánh nặng an sinh xã hội cho Nhà nước.
Thứ tư, DNNVV góp phần đảm bảo tính năng động của nền kinh tế:
Vì có lợi thế là quy mô nhỏ, cơ cấu gọn nhẹ, DNNVV có khả năng chuyển đổi
nhanh chóng mặt hàng hay phương thức sản xuất kinh doanh cũng như thay
đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý để thích nghi với thay đổi của thị trường



15

đồng thời có khả năng phục hồi nhanh sau các cuộc khủng hoảng. Từ đó, tính
năng động của nền kinh tế đuợc bảo đảm, phần nào tránh đuợc các hậu quả
các cú sốc thị truờng.
Thứ năm, DNNVV là tiền đề của những Doanh nghiệp, tập đoàn kinh
tế lớn mạnh: DNNVV bắt đầu từ việc cung cấp cho các DN lớn các yếu tố đầu
vào, gia công, chế tạo sản phẩm cho các DN lớn, đặc biệt, các DNNVV trong
lĩnh vực thuơng mại chính là mạng luới phân phối sản phẩm một cách rộng khắp
nhất cho cá DN lớn. Nếu có tầm nhìn dài hạn, chiến luợc phát triển đúng đắn
cũng nhu tích lũy đuợc các nguồn lực cần thiết cho phát triển các DNNVV hồn
tồn có thể trở thành các DN lớn.
Thứ sáu, DNNVV là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp giỏi trong tương
lai: DNNVV với quy mô nhỏ sẽ là môi truờng lý tuởng cho những doanh nhân
trẻ, có ý chí và khát vọng làm giàu, khát vọng khẳng định mình trong mơi truờng
cạnh tranh áp lực và khốc liệt. Họ sẽ đuợc cọ xát và thử sức với nhiều lĩnh vực
và loại hình kinh doanh truớc khi lựa chọn cho mình huớng đi phù hợp. Điều mà
họ hầu nhu bị áp đặt trong các doanh nghiệp lớn. Trải nghiệm thực tế từ các
DNNVV sẽ là một hình thức đào tạo tốt nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp
trong tuơng lai. Họ sẽ có cơ hội để truởng thành lên, mỗi lần thành công hay thất
bại của các doanh nhân trẻ sẽ luôn là một trải nghiệm xuơng máu. Từ đó mới có
những doanh nhân thành đạt và tài giỏi trong tuơng lai.
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay
Chất luợng cho vay tại ngân hàng thuơng mại là chất luợng của các
khoản cho vay của ngân hàng thuơng mại, đó là sự phản ánh mức độ rủ i ro
trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Các khoản cho vay có
chất luợng khi vốn vay đuợc khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo

ra số tìên lớn hơn, thơng qua đó ngân hàng thu hồi đuợc gốc và lãi, còn doanh


×