Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

1166 phân tích nguồn lực tài chính tại chi nhánh CTY CP VINACAM tại hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ MINH HẠNH

PHÂN TÍCH NGUỒN Lực TÀI CHÍNH TẠI
CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN
VINACAM TẠI HÀ

NỘI

Chun ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI THANH QUẾ

Hà Nội - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là cồng trình nghiên cứu của riêng tơi,
được tham khảo từ nhiều tài liệu và liên hệ với thực tiễn để viết ra, khồng sao
chép bất kỳ luận văn nào trước đó
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung của luận văn này
Hà nội, ngày.... tháng .... năm 2013


Người thực hiện

Đinh Thị Minh Hạnh


DANH MỤC BANG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội

41

Bảng 2.2. Vốn lưu động ròng của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội

43

Bảng 2.3. Nhu cầu vốn lưu động và ngân quỹ tiền mặt của Chi nhánh Vinacam
tại Hà Nội

45

Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội 47
Bảng 2.5. Tổng doanh thu của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội

48

Bảng 2.6. Phân tích giá vốn hàng hóa và lợi nhuận gộp của Chi nhánh Vinacam
tại Hà Nội


50

Bảng 2.7. Phân tích giá vốn hàng hóa và lợi nhuận gộp của Chi nhánh Vinacam
tại Hà Nội

51

Bảng 2.8. Phân tích tỷ số khả năng thanh khoản của Chi nhánh Vinacam tại Hà
Nội

53

Bảng 2.9. Phân tích tỷ số khả năng thanh tốn dài hạn của Chi nhánh Vinacam
tại Hà Nội

55

Bảng 2.10. Phân tích tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh
Vinacam tại Hà Nội

57

Bảng 2.11. Phân tích tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Chi nhánh
Vinacam tại Hà Nội

61

Bảng 2.12. Chi phí sử dụng vốn bình quân của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội
64



BANG DANH MỤC

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội

42

Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội năm 2011
và 2012

49

Bảng 2.3. Cơ cấu doanh thu của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội năm 2011
và 2013

49

Bảng 2.4. Lợi nhuận sau thuế và EPS của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội 52
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán dài hạn của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội
56
Bảng 2.6. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Chi nhánh Vinacam tại Hà
Nội

58


Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ròng của Chi nhánh Vinacam tại
Hà Nội
Bảng 2.8. Hiệu quả quản lý tiền mặt của Chi nhánh Vinacam tại Hà Nội 60

59


MỤC LỤC LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...............................5
1.1................................................................................................................................T
ổng quan về tài chính doanh nghiệp......................................................................5
1.1.1.............................................................................................................................Kh
ái niệm về tài chính doanh nghiệp.........................................................................5
1.1.2.............................................................................................................................Ch
ức năng của tài chính doanh nghiệp.......................................................................7
1.1.3.............................................................................................................................Cá
c quyết định chủ yếu của tài chính doanh nghiệp..................................................8
1.1.4.............................................................................................................................Ng
uồn lực tài chính doanh nghiệp..............................................................................11
1.2 Phân tích nguồn lực tài chính doanh nghiệp

12

1.2.1.............................................................................................................................Cơ
sở lý luận về phân tích nguồn lực tài chính doanh nghiệp.....................................12

1.2.2.............................................................................................................................Nộ
i dung phân tích nguồn lực tài chính doanh nghiệp...............................................19
1.2.3.............................................................................................................................

|

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích...................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CỦA CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHÂN VINACAM TẠI HÀ NỘI............................36
2.1................................................................................................................................Sơ
lược về Chi nhánh Công ty cổ phần Vinacam tại Hà Nội......................................36
2.1.1............................................................................Quá trình hình thành và phát triển


2.3.1............................................................................................................................Nh
ững thành tựu đạt được.........................................................................................65
2.3.2.

Một số hạn chế về hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của Chi Nhánh 67

2.3.3............................................................................................................................Ng
uyên nhân của những hạn chế...............................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TẠI CHI
NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN VINACAM TẠI HÀ NỘI.............................................74
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh.............................................................76
3.1.1................................................................................................................Địn
h hướng phát triển trong thời gian tới.......................................................76
3.1.2............................................................................................................................Mụ
c tiêu cụ thể năm 2013..........................................................................................76
3.2 Giải pháp sử dụng các nguồn lực tài chính tại Chi nhánh..............................77

3.2.1................................................................................................................Nh
óm giải pháp tạo nguồn lực tài chính của Chi nhánh...............................77
3.2.2................................................................................................................Nh
óm giải pháp sử dụng nguồn lực tài chính của Chi nhánh........................79


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp đóng vai trị là khâu cơ sở,
cùng với tài chính hộ gia đình cung cấp hầu hết các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và phát triển cho mọi chủ thể trong nền kinh tế. Vì thế vai trị
của tài chính doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc tạo ra giá trị tăng thêm
cho hàng hóa dịch vụ và làm tăng GDP, tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế
mỗi quốc gia.
Việt Nam từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước đã và đang trở thành một quốc gia thu hút nhiều nguồn vốn lớn trong
và ngoài nước để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng trên thực
tế, nguồn lực tài chính là rất hạn chế mà nhu cầu đầu tư thì rất lớn. Do đó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của nền kinh tế nói chung và
của các doanh nghiệp nói riêng là yếu tố quyết định tới sự phát triển và tính hiệu
quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế.
Những năm vừa qua, với sự bất ổn định môi trường kinh tế thế giới đã phần
nào tác động không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam dẫn tới sự biến động lớn về
môi trường kinh tế trong nước thể hiện thông qua một số chỉ số kinh tế vĩ mô
như GDP tăng trưởng thấp, lạm phát tăng cao những năm 2008 là 22.9% và 2011
là 18.58% làm lãi suất thị trường tăng mạnh, nợ xấu tăng với tỷ lệ cao, hàng tồn
kho lớn và sức tiêu dùng cạn kiệt. Những nhân tố khách quan này đã tác động rất
xấu tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Chi nhánh Công ty cổ phần VINAMCAM tại Hà Nội được thành lập và đi
vào hoạt động năm 2006 và là một thực thể kinh doanh trong nền kinh kế và việc

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại công ty hiện nay là rất quan
trọng. Với thực trạng nền kinh tế nêu trên và nhu cầu thực sự cần thiết của Chi


nhánh Công ty VINACAM tại Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Phân tích nguồn lực
tài chính tại Chi nhánh Công ty cổ phần VINACAM tại Hà Nội” để nghiên
cứu phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
-

Tập trung phân tích, hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về tài chính doanh nghiệp, các phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của chi nhánh cơng ty
cổ phần VINACAM tại Hà Nội từ năm 2008 đến nay. Đặc biệt luận văn tập
trung phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
của chi nhánh, từ đó đánh giá được các hoạt động hiệu quả và những hoạt
động
không hiệu quả và nguyên nhân của sự khơng hiệu quả đó.

-

Nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài chính của chi nhánh cơng ty cổ phần VINACAM tại Hà Nội trong điều
kiện hạn chế về vốn của chi nhánh và tác động không thuận lợi của môi trường
kinh tế vĩ mô hiện nay.


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề cơ bản về tài chính
doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Cụ
thể, đối tượng nghiên cứu bao gồm: phân tích sự hợp lý về cơ cấu tài sản
nguồn
vốn; phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp; và phân tích
các tỷ số tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp.


Ngồi ra, tác giả cịn phân tích một số chi nhánh khác thuộc cơng ty
VINACAM và phân tích ngành để có cơ sở so sánh hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính của Chi nhánh cơng ty cổ phần VINACAM tại Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của chi nhánh
công ty VINACAM tại Hà Nội trong những năm qua, tác giả đã thu thập thông
tin hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và tập trung vào thông tin trên các
báo cáo tài chính. Sau đó sử dụng một số phương pháp cụ thể sau để đạt được
mục đích nghiên cứu.
4.1.

Phương pháp so sánh: Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh để

đánh giá sự biến động về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của chi
nhánh. Kỹ thuật so sánh sử dụng là so sánh theo hàng ngang để thấy được
biến
động của các chỉ tiêu của kỳ phân tích so với các kỳ trước đó và so sánh

theo
hàng dọc để đánh giá sự biến đổi về chất của mỗi chỉ tiêu phân tích.
4.2.

Phương pháp phân tích tỷ số: Đây là phương pháp được sử dụng phổ

biến kết hợp với phương pháp so sánh và phân tích xu hướng để đánh giá
về

hiệu

quả sử dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp trên các mặt: khả năng
thanh
tốn ngắn hạn; khả năng thanh toán dài hạn; hiệu quả quản lý tài sản và
khả

năng

sinh lời của doanh nghiệp.
4.3.

Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp số liệu

ngành làm sơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính


Chương 1: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích nguồn lực
tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại Chi nhánh

công ty cổ phần VINACAM tại Hà nội.
Chương 3: Giải pháp sử dụng nguồn lực tài chính tại Chi nhánh công ty cổ
phần VINACAM tại Hà Nội.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH NGUỒN Lực TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.

TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
tìm kiếm lao động... thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hố và dịch vụ cần cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị
trường.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến đời sống xã hội, cũng như sự phát triển hay suy thối của nền sản
xuất. Nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh
tế hàng hóa tiền tệ.

Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa
của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối
quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Khi đầu tư vào tài sản, các nhà tài chính phải quyết định đầu tư dài hạn vào
loại tài sản nào cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp, xác định quy mô và tỉ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản sao
cho hợp lý. Muốn đầu tư vào tài sản, phải có nguồn tài trợ để thực hiện các quyết
định đầu tư. Các nguồn tài trợ được phản ánh bên nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán. Bên nguồn vốn thể hiện nguồn gốc hình thành các tài sản và cũng gồm các
loại nguồn khác nhau. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phải xác định qui
mô và cơ cấu nguồn vốn hợp lý, sử dụng nguồn vốn nào để tài trợ cho loại tài
sản nào nhằm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp an toàn hiệu quả, đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp đó.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn tài chính gắn liền với q trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu
nhất định. Những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
-

Thứ nhất, quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.

-


Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này
được thực hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên
thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn hoặc có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Đồng thời doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho
các nhà tài trợ.
Trong nền kinh tế doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp

khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, lao động. Đây là những thị trường mà tại đó
doanh nghiệp tiến hành mua sắm thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động ... Điều


quan trọng là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xây dựng được mẫu hàng
hoá dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ.
-

Thứ tư, Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa doanh
nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất; quan hệ giữa cổ
đông
và người quản lý, giữa các cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền
sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thơng qua hàng loạt chính
sách
của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách cơ
cấu
vốn, chính sách chi phí ...
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ


thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy nó thường được xem
là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập chiếm vị trí chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời
cũng phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác
trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
-

Chức năng tạo vốn, đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: tài
chính doanh nghiệp phải tính tốn nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức
huy
động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh


tồn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối tài chính của
doanh nghiệp là quá trình phân phối tài chính của doanh nghiệp và q trình
phân phối đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất
kinh doanh và hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: tài
chính doanh nghiệp thường căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu

phản ánh bằng tiền để kiểm sốt tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, các sơ hở
trong cơng tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định kịp thời nhằm
ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra để duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà
hoạt động hàng ngày hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng, sản xuất vật tư và lao
động có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, chức năng kiểm
tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện tốt là cơ sở quan
trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ
phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất
được tiến hành liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông
các luồng tài chính dồi dào đảm bảo cho q trình hoạt động của doanh nghiệp
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng kiểm tra bằng tiền đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.

Các quyết định chủ yếu của tài chính doanh nghiệp

Các quyết định trong tài chính doanh nghiệp được bàn nhiều nhất trong
trong quản trị tài chính. Theo Van Horne và Wachowicz (2001) quản trị tài chính
quan tâm tới việc mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản chung của doanh nghiệp
theo mục tiêu chung đề ra. Cũng theo quan niệm tương tự như vậy nhưng


McMahon (1993) chi tiết thêm rằng quả trị tài chính quan tâm tới tìm nguồn vốn
cần thiết cho mua sắm tài sản và hoạt động của công ty, phân bổ nguồn vốn có
giới hạn cho những mục đích hoạt động khác nhau, bảo đảm cho các nguồn vốn
được sử dụng một cách hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu đặt ra.
Các tác giả khác như Brealey và Myers (1996), Ross và nhóm tác giả (2002)

đều thống nhất cho rằng tài chính doanh nghiệp quan tâm đến việc mua sắm, đầu
tư, tài trợ và quản lý tài sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Qua
những định nghĩa nêu trên có thể thấy tài chính doanh nghiệp liên quan tới ba
quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn và quyết định quản lý
tài sản, và quyết định phân chia cổ tức.
1.1.3.1.

Quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư là quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị
từng bộ phận tài sản cần có và quyết định về mối quan hệ cân đối giữa các bộ
phận trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể:
-

Quyết định đầu tư tài sản lưu động, bao gồm: Quyết định tồn quỹ tiền mặt,
quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa và quyết định
đầu
tư tài chính ngắn hạn.

-

Quyết định đầu tư tài sản cố định, bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án và quyết
định đầu tư tài chính dài hạn.

-

Quyết định cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định,
bao gồm quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động và quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết


định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp (Hawawini &
Vialiet, 2002). Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị
doanh nghiệp, qua đó gia tăng tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định


đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó, làm thiệt hại giá trị tài sản
cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.3.2.

Quyết định tài trợ vốn

Quyết định tài trợ vốn cho doanh nghiệp gắn liền với việc doanh nghiệp nên
chọn loại nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn
chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay dài hạn. Ngồi ra, quyết
định nguồn vốn cịn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi
nhuận được phân chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Khi đã lựa chọn được
cơ cấu nguồn tài trợ cho doanh nghiệp, bước tiếp theo nhà quản lý sẽ phải quyết
định làm thế nào để huy động được vốn dựa trên nguyên tắc lựa chọn những
hình thức huy động vốn với chi phí thấp nhất.
1.2.3.3.

Quyết định quản lý tài sản

Quyết định này liên quan tới việc doanh nghiệp sẽ quản lý tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn của doanh nghiệp như thế nào để đảm bảo an toàn trong việc
thực hiện nghĩa vụ thanh toán ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp đối với
những người có liên quan. Doanh nghiệp ra quyết định có nên đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn và đầu tư bao nhiêu. Quyết định về chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp đối với khách hàng, về chính sách quản lý hàng

tồn kho sao cho hiệu quả. Các quyết định về quản lý tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định th tài chính và quyết định về hoạt động góp vốn đầu tư vào các
cơng ty con hoặc góp vốn liên doanh liên kết.
1.1.3.4.

Quyết định phân chia cổ tức

Loại quyết định thứ tư trong quản lý tài chính doanh nghiệp là quyết định về
phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của cơng ty. Đối với quyết định này,
giám đốc tài chính sẽ phải quyết định lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau
thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngồi ra, giám đốc tài chính còn


phải quyết định xem công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và
liệu chính sách cổ tức đó có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu trên thị trường hay khơng.
Ngồi các quyết định nêu trên, cịn có rất nhiều quyết định khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định hình thức chuyển
tiền, quyết định phịng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối,
quyết định tiền lương hiệu quả và quyết định tiền thưởng của doanh nghiệp.
1.1.4.

Nguồn lực tài chính doanh nghiệp

1.1.4.1.

Một số khái niệm

Nguồn lực tài chính theo khái niệm rộng là khả năng tài chính mà các chủ
thể có thể khai thác và sử dụng được. Nguồn lực tài chính biểu hiện ra bên ngoài

dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản khác ngồi tiền. Trong đó, tiền là nguồn tài chính
trực tiếp và các tài sản khác gọi là nguồn lực tài chính tiểm năng.
Như vậy ta có thể hiểu, nguồn lực tài chính doanh nghiệp là khả năng tài
chính một doanh nghiệp có thể khai thác và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Trong một doanh nghiệp, bên tay phải bảng cân đối kế toán chính là những
nội dung thể hiện các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp đã huy động được
bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Sau khi huy động được các nguồn lực tài
chính này, doanh nghiệp sẽ sử dụng chúng để hình thành nên tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn được thể hiện bên phía tay trái trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Do đó, khi đi đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
được hình thành từ những nguồn lực tài chính doanh nghiệp đã huy động được.
1.1.4.2.

Các loại nguồn lực tài chính của doanh nghiệp


Trong một doanh nghiệp, tùy theo vào tính chất, quy mô, lĩnh vực hoạt
động, nhu cầu vốn của doanh nghiệp và lãi suất thị trường để xác định được
nguồn lực tài chính cần huy động.
Nếu căn cứ vào phạm vi thì nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được huy
động từ hai nguồn: 1/ Nguồn vốn bên trong là nguồn lực tài chính doanh nghiệp
huy động chính bên trong doanh nghiệp bao gồm quỹ khấu hao tài sản cố định
tái đầu tư và lợi nhuận sau thuế giữ lại mỗi năm và 2/ nguồn tài chính bên ngồi
bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu doanh nghiệp huy động thêm từ bên
ngồi doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu thì nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
chia thành nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
-


Nợ phải trả là nguồn lực tài chính doanh nghiệp vay nợ của mọi chủ thể
trong nền kinh tế, đó là các khoản nợ vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ việc
phát hành trái phiếu, vay nợ từ hoạt động thuê mua tài chính, từ các khoản tín
dụng thương mại và nợ định kỳ khác. Việc sử dụng nợ vào kinh doanh có ưu
điểm lớn nhất là tiết kiệm được một phần thuế thu nhập doanh nghiệp vì chi
phí
trả lãi tiền vay được tính vào chi phí tài chính. Tuy nhiên, mức độ sử dụng nợ
vay càng nhiều thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên, gây nguy hại cho doanh nghiệp.

-

Vốn chủ sở hữu là nguồn lực tài chính thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm hai loại chính, đó là vốn đầu tư
ban
đầu của chủ sở hữu và phần lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp giữ lại tái đầu tư
hàng năm. Ngồi ra, đối với cơng ty cổ phần vốn chủ sở hữu cịn có thể được
tăng thêm từ thặng dư vốn cổ phần - phần chênh lệch giữa giá phát hành và
mệnh giá.

1.2.

PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.2.1.1.

Mục tiêu và ý nghĩa phân tích

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu

tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả hoạt động
tài chính và dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai nhằm phục vụ cho các
quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân
tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh
nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh tốn, khả năng cân đối vốn, khả
năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của cơng ty. Trên cơ sở đó, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đốn về kết quả hoạt
động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của cơng ty trong tương lai. Mục tiêu
của phân tích tài chính là khác nhau đối với nhà quản trị, nhà đầu tư, người cho
vay, người hưởng lương và cơ quan quản lý nhà nước.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm
mục tiêu: 1/ Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty, xác định điểm mạnh,
điểm yếu của công ty; 2/ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt
động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh tốn, trả nợ, rủi ro tài chính của công ty; 3/ Định hướng các quyết
định của ban giám đốc như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ
phần...4/ Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách
tiền mặt và 5/ Là cơng cụ để kiểm sốt các hoạt động quản lý.
Đối với chủ sở hữu: Chủ sở hữu quan tâm hàng đầu đến khả năng thanh
toán và khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn họ đã bỏ ra đầu tư. Thơng qua phân
tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá và điều chỉnh được hiệu quả hoạt động
xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử
dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả
kinh doanh.


Đối với chủ nợ: Đó là những ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ứng trước hay bán chịu. Mối quan tâm của họ hướng vào khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với họ nhằm mục tiêu nhận biết
khả năng vay và trả nợ của cơng ty đi vay. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và

khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở
hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi
quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Chẳng hạn, để quyết định cho
vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là cơng ty thực sự
có nhu cầu vay hay khơng? Khả năng trả nợ của công ty như thế nào? Với các
khoản vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh tốn
của cơng ty, tức là khả năng ứng phó của cơng ty đối với món nợ khi đến hạn.
Với các khoản nợ dài hạn, người cho vay thường quan tâm đến khả năng sinh
lời, do nó tác động mạnh mẽ đến khả năng hồn trả của công ty.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Họ là những người giao vốn cho công
ty sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà công ty gặp phải. Thu nhập của nhà
đầu tư bao gồm lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Điều mà họ
quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đến là mức độ sinh
lãi, thời gian hồn vốn. Vì vậy, họ cần những thơng tin về tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của cơng ty. Do đó họ
thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu
tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Ví dụ như cơ quan thuế, cơ quan thống kê...
Thông qua thông tin trên báo cáo tài chính, các cơ quan chức năng thực hiện
phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính của cơng ty có đúng theo chính sách, chế độ và luật hay khơng;
tình hình hạch tốn chi phí, giá thành, xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải


thực hiện đối với nhà nước, tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ
số thống kê,...
Đối với người hưởng lương: Lương là khoản thu nhập chính của người
làm công. Như vậy, người hưởng lương buộc phải quan tâm đến tình hình tài
chính của cơng ty vì nó cũng chính là tình hình tài chính của họ. Mục tiêu phân
tích tài chính của họ đơn giản hơn các đối tượng khác. Câu hỏi lớn nhất của họ

đặt ra là “Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty có hiệu quả khơng, lợi
nhuận đạt ở mức độ nào? Triển vọng trong tương lai như thế nào?” Bởi cuộc
sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào lợi nhuận của công ty và sự phát triển trong
tương lai của công ty mình. Nếu trong tương lai cơng ty làm ăn có hiệu quả thì
người cơng nhân n tâm cơng tác và ngược lại nếu cơng ty có xu hướng làm ăn
khơng có hiệu quả thì cơng nhân khơng n tâm cơng tác và có khi cịn muốn bỏ
cơng ty để ra ngồi làm cơng việc khác có thu nhập cao hơn.
Tóm lại, phân tích tài chính cơng ty giúp người sử dụng thơng tin từ các góc
độ khác nhau để vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa đan xen xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính cơng ty, để nhận biết, dự báo và đưa ra
quyết định đầu tư phù hợp.
1.2.1.2.

Phương pháp phân tích nguồn lực tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp phân tích khoa học và tư duy biện chứng. Do đó, để đánh giá
tình hình tài chính cơng ty một cách tổng hợp và chính xác, phân tích tài chính
doanh nghiệp cần thống nhất một số nguyên tắc sau: 1/ Xem xét các sự kiện kinh
tế trong trạng thái vận động và phát triển; 2/ Đi sâu vào từng bộ phận cấu thành
các chỉ tiêu tài chính để xem xét tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích;
3/ Nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính trong mối quan hệ biện chứng giữa chỉ tiêu
đó với các chỉ tiêu khác và 4/ Rút ra những kết luận, nhận xét về chỉ tiêu phân
tích và đề ra các biện pháp giải quyết các tồn tại đó. Trên thực tế hiện nay, người


ta thường sử dụng 3 phương pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tỷ số và phương pháp phân tích tài chính Dupont.
a. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích

tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bắng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Phương pháp này thường
được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Để có thể thực hiện được
phép so sánh này thì các số liệu đưa ra cần đảm bào thống nhất với thời gian,
không gian, nội dung kinh tế, cùng đơn vị đo lường. Về kỹ thuật so sánh có thể
so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân,
so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc:
* So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng, quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế.
* So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân
tích
so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu

liên quan theo hướng quyết định quy mơ chung của chỉ tiêu phân tích.
* So sánh bằng số bình qn: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính
chất.
* So sánh theo hàng ngang: so sánh chỉ tiêu kì này với kỳ trước để thấy
được biến động của chỉ tiêu. So sánh giữa chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế
hoạch


cơng ty đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các công ty
trong cùng một ngành.
* So sánh theo chiều dọc: so sánh các chỉ tiêu cùng một cột để thấy được tỷ
trọng của từng chỉ tiêu đơn vị so với một chỉ tiêu tổng quát.
b. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính

Tỷ số tài chính là các tỷ số được thiết lập bằng cách chia chỉ tiêu này với
chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích một tỷ số nào đó u
cầu nhà phân tích phải trả lời được năm câu hỏi: 1/ Cơng thức tính tỷ số đó như
thế nào? 2/ Ý nghĩa, đơn vị tính của tỷ số đó là gì? 3/ Tại sao ta lại quan tâm tới
tỷ số đó? 4/ Tỷ số đó cao hay thấp cho chúng ta biết điều gì? và 5/ Làm thế nào
cải thiện được tỷ số tài chính đó?.
Phân tích tỷ số là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp
dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thơng tin kế
tốn và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình
thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng cơng nghệ tin học cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số;
thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
c. Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, các nhà phân tích cịn sử dụng phương pháp phân tích tài
chính DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi


của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số
đó với tỷ số tổng hợp.
1.2.1.3.

Tài liệu để phân tích nguồn lực tài chính doanh nghiệp


Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích phải thu thập, sử
dụng mọi nguồn thông tin bao gồm cả thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp: Từ
những thông tin nội bộ cơng ty đến những thơng tin bên ngồi cơng ty, từ thông
tin số lượng đến thông tin giá trị, thông tin ngành và thông tin môi trường kinh tế
vĩ mô. Những thơng tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những
nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp thường bao gồm: thơng tin nội bộ cơng ty, thơng tin bên
ngồi cơng ty.
a. Thơng tin nội bộ doanh nghiệp
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính chất bắt buộc. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất, phong phú, kế toán hoạt động như một nhà
cung cấp quan trọng những thông tin quan trọng cho phân tích tài chính. Thơng
tin nội doanh nghiệp được lấy từ các báo cáo tài chính bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được ví như bức ảnh tĩnh, là
một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng qt tồn bộ tình hình tài sản và
nguồn vốn của công ty tại một thời điểm.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: được ví như đoạn băng video, là
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ của nhà nước
trong một kỳ kế toán.


×