Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

0146 giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua thẻ tại NHTM CP á châu chi nhánh hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 122 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ NGỌC HOA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ NGỌC HOA

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:TS. TẠ QUANG TIẾN


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên

Lê Ngọc Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ NGÂN HÀNG................5
1.1.........................................................................................................................SỰ
RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN NGÂN HÀNG................5
1.2.........................................................................................................................K
HÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN NGÂN HÀNG.................8
1.2.1......................................................................................................................Kh
ái niệm.............................................................................................................8
1.2.2........................................................Đặc điểm và các cách phân loại thẻ thanh
...........................................................................................................................9
1.2.3............................................Các chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
.........................................................................................................................15
1.2.4...................................................Vai trị của dịch vụ thẻ thanh tốn ngân hàng
.........................................................................................................................18
1.2.5..................................................Lợi ích của dịch vụ thẻ thanh toán ngân hàng

.........................................................................................................................19
1.2.6...................................................................................................................... H
oạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại.................................21
1.3.........................................................................................................................V
ẤN ĐỀ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THẺ......................................................................................25
1.3.1......................................................................................................................Qu
an niệm chung.................................................................................................25
1.3.2.........................................................................................Các chỉ tiêu đánh giá
.........................................................................................................................25
1.3.3.....................................................................................Các nhân tố ảnh hưởng
.........................................................................................................................28
1.4.

KINH NGHỆM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ TRÊN THẾ
GIỚI.. 32


CHỮ VIẾT TẮT
ACB

DIỄN GIẢI
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2.2. HOẠT ĐỘNGDANH
THANH TỐN
THẺ
TẠI ACB
HÀTẮT
NỘI.........................43

MỤCQUA
CÁC
CHỮ
VIẾT
2.2.1..........................................................Q trình phát triển dịch vụ thẻ tại ACB
43
2.2.2......................................................................................................................Ph
ân loại thẻ tại ACB.........................................................................................45
2.2.3...................................................................................................................... Th
ực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán qua thẻ tại ACB Hà Nội..................54
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ TẠI
ACB HÀ NỘI..............................................................................................................71
2.3.1......................................................................................................................Kết
quả đạt được................................................................................................... 71
2.3.2......................................................................................................................Nh
ững hạn chế còn tồn tại...................................................................................73
2.3.3..........................................................................................Những nguyên nhân
74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................................78
3.1.

TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
TÁC

ĐỘNG TỚI ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA ACB..........................................78
3.1.1..........................................................................................................Tri
ển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam.................................78
3.1.2..........................................................................................................Đị

nh hướng kinh doanh chung của ACB................................................82
3.1.3..........................................................................................................Đị
nh hướng phát triển khách hàng sử dụng thẻ của ACB...................... 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QU Ả
THANH TOÁN QUA TH Ẻ TẠI ACB HÀ NỘI......................................85
3.2.1....................................................................................Giải pháp chung


ATM

Automatic teller machine: Máy rút tiền tự động

CSR

Customer service representative: Nhân viên
dịch vụ khách hàng

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHPH


Ngân hàng phát hành

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán

POS

Point of sale: Máy chấp nhận thanh toán thẻ

TCBS

The Complete Banking Solution

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế


TK TGTT

Tài khoản tiền gửi thanh tốn

TTKDTM

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1: Ket quả hoạt động của ACB.......................................................................41
Bảng 2.2: Bảng so sánh đặc điểm, tính năng các loại thẻ tín dụng

của ACB.........48

Bảng 2.3: Bảng so sánh các loại

thẻ trả trước.......................................................50

Bảng 2.4: Bảng so sánh các loại

thẻ ghi nợ...........................................................53

Bảng 2.5: Quy trình cấp thẻ........................................................................................57
Bảng 2.6: Các bước thực hiện giao dịch ủy quyền......................................................58
Bảng 2.7: Biểu phí thẻ ACB........................................................................................59
Bảng 2.8: Số lượng thẻ ACB Hà Nội..........................................................................62

Bảng 2.9: Số lượng máy ATM, POS của ACB............................................................66
Bảng 2.10: Doanh số sử dụng thẻ tại ACB Hà Nội.....................................................70

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ của ACB Hà Nội............................................................... 62
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các loại thẻ............................................................................... 63
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng máy ATM, POS của ACB..................................................67
Biểu đồ 2.4: Biểu đổ số lượng máy ATM qua các năm...............................................68
Biểu đồ 2.5: Biểu đổ số lượng máy POS qua các năm...............................................68
Biểu đồ 2.6: Doanh số sử dụng thẻ tại ACB Hà Nội..................................................70

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của ACB............................................................................. 42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ thanh toán thẻ..................................................................................64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tốn là cầu nối giữa sản xuất với phân phối, lưu thông và tiêu dùng,
đồng thời là khâu mở đầu và khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ
chức tốt cơng tác thanh tốn nói chung và thanh tốn khơng dùng tiền mặt nói riêng
sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp
nhàng, nền sản xuất xã hội phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế tiền
tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng thương
mại, đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh tốn để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho
khách hàng, tạo nhiều thuận lợi cho chính ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh nhịp độ
phát triển kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ. Mặt khác, sự phát triển của khoa học

kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động
ngân hàng đã mở rộng hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể.
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh tốn khơng thể
thiếu ở bất cứ một quốc gia nào, song ngày nay thanh tốn bằng tiền mặt khơng cịn
là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa. Kinh
nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ thanh toán
bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ các công cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt càng
tăng. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân, có rất nhiều hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tiện lợi, an tồn đã và đang được sử dụng phổ biến như: séc,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C và đặc biệt là thẻ thanh toán - một phương tiện
thanh toán rất được ưa chuộng trên thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - cơng cụ chính
của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ
cũng như đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng
thương mại, nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng, theo hướng mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ, mở rộng quy
mơ và giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng truyển thống.


2
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu là ngân hàng thứ hai sau Ngân hàng Ngoại Thương đi đầu trong việc triển
khai hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ,
Ngân hàng Á Châu có cơ sở thuận lợi để tham gia vào q trình tồn cầu hóa, góp
phần xây dựng một môi trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hội nhập
của Việt Nam với cộng đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như
nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp

mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua thẻ tại Ngân hàng
thương
mại cổ phần Á Châu — chi nhánh Hà Nội” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số vấn đề sau:
-

Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, từ đó
thấy được sự cần thiết của việc thanh toán qua thẻ cũng như việc tăng cường
hiệu

quả

của hoạt động này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản phẩm;
-

Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán và sử dụng thẻ thanh toán tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu để thấy được những kết quả đã đạt
được,
phát hiện những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của chúng;

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đồng thời
nâng cao hiệu quả thanh toán qua thẻ và mở rộng dịch vụ thẻ của Ngân hàng
ACB.

3. Khách thê, đôi tượng và nghiệm thê nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp để nâng cao hoạt động thanh toán qua thẻ

-

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phát hành thẻ và thanh toán thẻ tại ngân
hàng TMCP Á Châu

-

Nghiệm thể nghiên cứu: đó là các nhân viên, cán bộ quản lý ngân hàng;


3
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi thực trạng hoạt động
thanh toán thẻ và các nghiệp vụ liên quan của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu qua các năm 2010, 2011, 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích số liệu, phương pháp phân tích số liệu. Trong q trình nghiên cứu có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thông qua điều tra khảo sát..., từ đó đánh giá bản
chất của hiện tượng, q trình hoạt động, kinh doanh và quản lý ngân hàng trong
phạm vi đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận từ góc độ khoa học, sử dụng kết hợp cách
tiếp cận bổ dọc và lát cắt ngang: nghiên cứu các nghiệp vụ thẻ của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu Hà Nội qua các năm từ 2010 đến 2012 để đưa ra những
đánh giá khái quát và nhận định xu hướng chung.
Nghiên cứu cũng được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các nhóm
phươngpháp về thu thập thông tin và xử lý thông tin. Trong đó nhóm phương pháp

thu thập thơng tin bao gồm các phương pháp quan sát đối tượng và phương pháp
nghiên cứu tài liệu. Quan sát các nghiệp vụ vể thẻ tại ngân hàng bao gồm quan sát
một quá trình từ khi khách hàng có nhu cầu tới giao dịch với ngân hàng, quá trình
tiếp xúc giữa khách hàng với ngân hàng, các hoạt động chăm sóc khách hàng cũng
như các dịch vụ đi kèm khác... Việc quan sát mang lại những hình dung khái quát
giúp phát hiện những thực tế tồn tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng. Cùng với đó là việc thu thập, phân tích các nguồn tài liệu có được như: tạp chí
và báo cáo về hoạt động ngân hàng, các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của
ACB các năm 2009, 2010, 2011. Những thông tin thu thập được được xử lý bằng
cách sử dụng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị giúp dễ dàng so sánh, đối chiếu với
nhau để tính toán các chỉ số đánh giá và đưa ra các nhận xét, phân tích.


4
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán qua thẻ ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu — Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
qua thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu — Chi nhánh Hà Nội


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA THẺ NGÂN HÀNG
1.1.


SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN NGÂN
HÀNG

Mỗi giai đoạn lịch sử kinh tế khác nhau có những hình thái tiền tệ khác nhau.
Trước đây, người ta dùng vỏ sị, vỏ hến, những vật khơng có giá trị để trao đổi, tiếp
đến là những thứ có giá trị cao như vàng, bạc, châu báu làm phương tiện lưu thơng
và tích trữ. Thế rồi, theo quy luật phủ định của phủ định, con người lại sử dụng
những thứ không có giá trị như giấy để làm tiền rồi đến các hình thái bút tệ khác
(séc, hối phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, lệnh chuyển tiền) vốn đã được sử dụng
rất phổ biến cho đến nay. Cùng với các hình thái trên, người ta lại đưa ra một hình
thái thanh tốn rất mới đó là tiền điện tử (hay cịn gọi là tiền thơng minh). Thực
chất, tiền điện tử không phải là một hệ thống tiền tệ mới mà là một hình thức hiện
đại hơn của đồng tiền ghi sổ được hỗ trợ bởi các kỹ thuật về vi tính, từ tính, điện
tử... cho phép thực hiện giao dịch, trao đổi.
Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã
trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian,
kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát
triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua
chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Thông
thường các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà
mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ
tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng
thường không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình khơng có đủ khả năng
cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần
giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài
chính, khả năng quay vịng vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín



6
dụng, các tổ chức ngân hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng
những khoản vay miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu
tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh tốn trả chậm.
Cơng ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thơng tin in nổi thực hiện
hai chức năng: Thứ nhất là nhận diện và phân biệt khách hàng và thứ hai là cung
cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài khoản và các
giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ
trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như
các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách
hàng của mình. Trong số đó, tập đồn xăng dầu General Petroleum của Mỹ cho ra
đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này
để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty Dinners
Club. Đến năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ
ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này.
Cũng giống như các đối thủ cạnh tranh, American Express chú trọng phát triển thẻ
trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại
Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các
giao dịch mua bán lẻ tại địa phương bằng các “phiếu” có giá trị do ngân hàng phát
hành. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp “phiếu” giao dịch, biên lai bán hàng vào ngân
hàng của Biggins, ngân hàng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng
Charg-it.Hệ thống mua bán chịu này là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân
hàng đầu tiên của Ngân hàng Franklin National ở Long Island, NewYork vào năm
1951. Tại đây, khách hàng nộp đơn xin cấp hạn mức tín dụng và được xem xét
thơng qua hoạt động tín dụng, giao dịch trước đó của họ với ngân hàng để kiểm tra



7
khả năng thanh toán. Ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho những khách hàng đủ tiêu
chuẩn và họ có thể dùng các thẻ này để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp nhận
thẻ. Khi thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hóa, dịch vụ sẽ ghi lại các thơng tin về
khách hàng trên thẻ vào hóa đơn và nộp về cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng ghi có
vào tài khoản của cơ sở cung ứng khi đã chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù đắp
những chi phí của khoản vay. Khách hàng sử dụng thẻ phải trả toàn bộ dư nợ vào
cuối tháng.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh
chóng bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức thanh
tốn này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung câp hàng hóa dịch vụ
trên cả nước với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng. Với tốc độ phát triển rất
nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nước Mỹ cùng thực hiện cung
cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển sản phẩm quá nhanh, các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính
đã gặp những bài học xương máu và buộc phải xem lại chiến lược kinh doanh của
đơn vị mình.
Đến trước năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã được mọi người biết đến và
nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American chính thức
trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân hàng khác thông
qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng tốc trong phát triển
dịch vụ thẻ. Người dân đi du lịch nhiều hơn trên nước Mỹ và cả nước ngồi mà
khơng cịn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh tốn. Thẻ tín dụng lúc này
khơng chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà trở thành
một phương tiện thanh tốn thơng dụng. Thương hiệu BankAmerican với một loạt
sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hưởng
phí thanh tốn chuyển đổi, Bank of American đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ

phát hành cũng như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ
trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank


8
of American thực sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmerican,
tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đơng nước Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đồn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này ICA được đổi tên thành MasterCard vào năm 1979.
ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp
Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành cơng việc
một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi tồn
cầu thơng qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau đó ICA
tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trường châu Âu và cho ra đời thẻ Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng tại Nhật
nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên
nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế
cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh
xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật,
nhất là về công nghệ thơng tin, hệ thống thẻ ngày càng hồn thiện và phát triển.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các tổ chức thẻ
quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thơng tin tồn cầu về phát
hành, thanh tốn, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao
dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền
mặt và séc trong hệ thống thanh tốn tồn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với
một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.

1.2.

KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN NGÂN HÀNG

1.2.1.

Khái niệm

Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt thẻ thanh toán:


9
-

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà
khơng dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng
đại



hay các máy rút tiền tự động ATM (viết tắt từ Automatic Teller Machine).
-

Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng, các định chế tài chính hay các cơng ty.

-

Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp

nhận
thanh tốn.

-

Thẻ thanh toán là một phương thức ghi nhận những số tiền cần thanh tốn
thơng qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính kết nối trung
tâm
phát hành thẻ với các điểm thanh toán. Nhờ vậy, cuộc thanh tốn trở nên
nhanh
chóng, thuận lợi và khá an tồn cho các đối tượng tham gia.
Nhìn chung thẻ thanh tốn là một phương thức thanh toán mà người sở hữu

thẻ có thể dùng để thanh tốn tiền, hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua
máy đọc thẻ được lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách
sạn, sân bay), ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng.
Thẻ ngân hàng (dưới đây gọi tắt là “thẻ”) là phương tiện do tổ chức phát
hành thẻ để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điểu khoản được các bên
thỏa thuận. Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng
hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho
chính các tổ chức phát hành đó [24].
1.2.2.

Đặc điêm và các cách phân loại thẻ thanh

1.2.2.1.

Đặc điểm cấu tạo thẻ

Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng nhựa (plastic), có 3

lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ



10
Mặt trước của thẻ:
-

Loại thẻ: Tên/biểu tượng của ngân hàng phát hành, thương hiệu của tổ chức
thẻ quốc tế (nếu là thẻ quốc tế)

-

Số thẻ: được in nổi, tùy từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách
cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. Ví dụ: thẻ VISA thường có 2 loại 16 số và
13
số với chữ số 4 ở đầu; thẻ MASTERCARD gồm 16 số bắt đầu bằng số 5.

-

Họ và tên chủ thẻ

-

Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn thẻ được lưu hành (Valid Date hoặc
Good Thru).

-

Các đặc tính để tăng tính an tồn của thẻ, đề phòng giả mạo

Mặt sau của thẻ:

-

Băng từ: màu đen chạy dọc theo cạnh dài phía trên của mặt sau thẻ, chứa

các thông tin sau:

Số thẻ
Ngày hiệu lực của thẻ
Tên chủ thẻ
Tên tổ chức phát hành
Mã số bí mật cá nhân (PIN - personal identifycation number)
Ngày giao dịch cuối cùng
Hạn mức giao dịch và số dư

Riêng đối với thẻ thơng minh có một con chip (vi mạch) lưu trữ thông tin về
chủ thẻ và tài khoản của người đó. Chúng lưu giữ chi tiết tối đa 200 giao dịch được
thực hiện gần nhất của thẻ. Con chip này được gắn ở mặt trước của thẻ.
-

Băng chữ ký: trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ.Khi lập hóa đơn
thanh tốn, đơn vị chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký
mẫu
để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả
năng
ngăn cản mọi sự cố gắng nhằm tẩy xóa, sửa đổi trên bề mặt thẻ và được ép
chặt

trên



11
Các tổ chức khi phát hành thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính cơng
nghệ cao để đảm bảo tính an tồn cho thẻ.
1.2.2.2.

Phân loại thẻ

Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ nhưng chủ yếu người ta sử dụng theo
hai phương thức chính: Phân loại theo cơng nghệ sản xuất và phân loại theo tính
chất thanh tốn của thẻ.
a. Theo công nghệ sản xuất chia thẻ thành 2 loại: thẻ từ và thẻ thông minh
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt trước
của thẻ vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thơng tin này phải
đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang chiếm phần lớn trong
tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường. Nhược điểm của thẻ từ là số lượng
các thông tin được mã hố khơng nhiều và mang tính cố định nên khơng thể áp
dụng kỹ thuật mã hố an tồn và có thể bị ăn cắp thơng tin bằng các thiết bị nối với
máy vi tính.
Thẻ thơng minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính
bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ một chip
điện tử có cấu tạo như một máy tính hồn hảo. Thông thường một tấm thẻ thông
minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp
thẻ thơng minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện tử độc lập với thẻ và được
gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chip: chip bộ nhớ (memory chip) và
chip xử lý dữ liệu (microprocessor chip). Chip bộ nhớ lưu trữ tồn bộ các thơng tin
cần thiết phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ trong mỗi lần sử dụng cịn chip xử lý
dữ liệu có khả năng bổ sung, xố bỏ hoặc điều chỉnh các thơng tin trong bộ nhớ.
Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thơng tin về chủ

thẻ, điểm thưởng tích luỹ đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của
chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thơng minh giúp cắt giảm chi
phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông
tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới
thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ


12
mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh tốn thẻ này cũng đắt
nên sử dụng cịn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán
thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn
khuyến khích các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm
giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
b. Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ thơng minh được chia ra làm 3
loại: contact (tiếp xúc), contactless (không tiếp xúc) và dual interface (có cả 2
chức
năng trên).
-

Thẻ tiếp xúc: Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải được đặt vào thiết bị
đầu cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này được các tổ chức tài chính và các cơ
quan
truyền thơng chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ưu điểm về giá cả, về các
chuẩn
và độ bảo mật.

-

Thẻ không tiếp xúc: Việc đọc/ghi dữ liệu thẻ không cần phải có một tiếp
xúc vật lý. Thẻ có thể được đặt cách máy đọc thẻ vài chục centimet. Tốc độ xử


của thẻ không tiếp xúc là cao hơn so với các thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ khơng
tiếp

xúc

thường được ứng dụng tại những nơi cần phải xử lý nhanh như các hệ thống
quá
cảnh, trên các phương tiện giao thông công cộng. Thẻ không tiếp xúc đắt hơn
nhưng
lại không an toàn bằng thẻ tiếp xúc. Ở Việt Nam hiện loại thẻ này mới chỉ có
thẻ
Flexicard do PGBank phát hành.
-

Thẻ lưỡng tính: kết hợp các đặc điểm của thẻ tiếp xúc và thẻ không tiếp
xúc. Dữ liệu được truyền hoặc bằng cách tiếp xúc, hoặc không tiếp xúc. Thẻ
lưỡng


13
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc dùng để thanh toán hàng hoá dịch
vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ
tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ
vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn
được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ
vẫn chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ
thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ cịn lại. Sau khi
thanh tốn hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khơi
phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hồn của thẻ tín dụng.

Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy
tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp của khách hàng.
Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình thẻ của mình tại các điểm
cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh tốn.
Ngồi các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thơng thường như Visa, Master
vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức thẻ quốc tế còn
đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những khách hàng có thu nhập
rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh
toán (charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán khách hàng được hưởng một hạn
mức tín dụng đặc biệt cao hoặc khơng bị chi phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ
thẻ sẽ phải thanh tốn tồn bộ số tiền phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ (debit card): Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư
tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ
tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại
các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài
khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối
với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng khơng diễn ra q trình cho vay tín
dụng, khơng có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản


14
tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì
vậy về mức độ có thể thay thể tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ
tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách
hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.
Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thơng tin quảng cao... Hệ

thống ATM hiện đại cịn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại
các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản
vay cũng như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM,
hệ thống ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài
giờ làm việc, ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Ngồi hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ nói trên, một hình thức thẻ ngân
hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là sản phẩm của
một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông thường
tên, nhãn hiệu thương mại hoặc logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện
trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thơng thường, thẻ liên
kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ
ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn
thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt
như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu
Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích luỹ theo lượng tiền
thanh tốn bằng thẻ.
d. Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ trong nước và
thẻ
quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử dụng
thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi quốc
gia, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng
phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành đó trong
một nước.


15
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các ngân
hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử dụng trên
phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM có mang biểu

tượng chấp nhận thanh tốn thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ
phải đăng ký và được chấp nhận làm thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt
chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban
hành. Có 2 loại thẻ quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.2.3.

Các chủ thê tham gia phát hành và thanh toán thẻ

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ ngân hàng trong nước có sự
tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng
thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm
một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan trọng
khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh tốn của thẻ.
1.2.3.1.

Tổ chức thẻ quốc tế

Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán
thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
mạng lưới hoạt động rông khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản
phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard,công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club,... Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra
những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ, đóng vai
trị trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối các lượng tiền thanh tốn giữa các cơng ty thành viên.
1.2.3.2.

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành là ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương hiệu

riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang
thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng
có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví
dụ như ngân hàng Á Châu phát hành thẻ nội địa 365Style, ACB2Go và phát hành
các loại thẻ quốc tế như Visa Debit, MasterCard, Visa prepaid, Master Dynamic,.


16
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với
khách hàng. Ngân hàng có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân
hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh tốn và phát hành
thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của
bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu thế về vị trí
địa lý. Tuy nhiên cũng phải chịu chấp nhận rủi ro về tài chính bởi ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho bên thứ ba làm ngân hàng đại lý của mình trong việc phát hành thẻ.
Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân
hàng đại lý phát hành. Nếu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của
khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ hoặc công ty thẻ quốc tế.
1.2.3.3.

Ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương
tiện thanh tốn thơng qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Ngân hàng thanh toán sẽ cung cấp cho các
ĐVCNT thiết bị phục vụ cho việc thanh toán thẻ, hướng dẫn đơn vị cách thức vận
hành, chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch thẻ tại
các đơn vị này. Thơng thường ngân hàng thanh tốn sẽ thu từ các ĐVCNT một mức
phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh tốn thẻ của đơn vị, nó có thể tính phần

trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao dịch thẻ. Mức chiết
khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược của
ngân hàng với ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân
hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ
thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng
hàng hoá dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
1.2.3.4.

Chủ thẻ

Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng


×