Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

1179 phân tích tình hình tài chính tại nhà máy z119 cục kỹ thuật quân chủng phòng không không quân luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.62 KB, 124 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
_____***_____

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ MÁY Z119 - CỤC KỸ THUẬT - QN CHỦNG
PHỊNG KHƠNG KHƠNG QN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


ỊI


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------***-------

NGUYỄN THỊ MINH TRANG


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ MÁY Z119 - CỤC KỸ THUẬT - QN CHỦNG
PHỊNG KHƠNG KHƠNG QN

Chun ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ VÂN TRANG

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết Luận văn này là do tơi tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng, kết quả của Luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ một cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày....tháng..... năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Minh Trang


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm Luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
TS.Đỗ Thị Vân Trang. Tôi xin chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ tơi hồn thành bài
luận văn này
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại Nhà
máy Z119 - Cục Kỹ thuật - Quân chủng phịng khơng khơng qn, đặc biệt là các cơ
chú, anh chị phịng Tài chính đã tạo điều kiện cho tơi, trao đổi và cung cấp những
thơng tin hữu ích và cần thiết để em hoàn thành luận văn.
Trong quá trình viết luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
mặt thời gian cũng như kiến thức nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, tơi kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của q thầy cơ để Luận
văn của tơi được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................... vii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................... 4
1.1.......................................................................Tổng quan tình hình nghiên cứu

4


1.1.2..............................................................Bản chất tài chính doanh nghiệp

6

1.1.3.....................................Vai trị và chức năng của tài chính doanh nghiệp

6

1.2...................................................................................................................... PHÂ
N TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................................................... 8
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................................. 8
1.2.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................8
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............................................ 10
1.2.3.6. Phương pháp đồ thị....................................................................................14
1.2.4. Quy trình phân tích tài chính........................................................................ 15
1.2.5. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính................................................. 17
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................23
1.2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp.....36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI NHÀ MÁY Z119 - CỤC KỸ THUẬT QN CHỦNG PHỊNG
KHƠNG - KHƠNG QUÂN.................................................................................. 40


ιv

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY................................................ 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy Z119....................................40
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z119..................................... 41
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy Z119...........................42

2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TẠI NHÀ MÁY Z119 - CỤC KỸ
THUẬT - QUÂN CHỦNG PHỊNG KHƠNG KHƠNG QN............................44
2.2.1. Quy trình phân tích......................................................................................44
2.2.2. Phương pháp phân tích và thơng tin sử dụng trong phân tích......................46
2.2.3. Nội dung phân tích......................................................................................47
2.3.

ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ MÁY Z119

- CỤC KỸ THUẬT - QN CHỦNG PHỊNG KHƠNG KHƠNG QN..........73
2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................... 73
2.3.2. Hạn chế....................................................................................................... 75
2.3.3. Ngun nhân của cơng tác phân tích...........................................................77
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI NHÀ MÁY Z119 - CỤC KỸ THUẬT - QUÂN CHỦNG PHỊNG
KHƠNG KHƠNG QN.................................................................................... 82
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY Z119

TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................... 82
3.2.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI

NHÀ
MÁY Z119 - CỤC KỸ THUẬT - QN CHỦNG PHỊNG KHƠNG KHƠNG
QN ....................................................................................................................83
3.2.1.


Hồn thiện về...............................nội dung phân tích tài chính
83

3.2.2.

Hồn thiện về........................phương pháp phân tích tài chính
84


vi
v

3.2.4............................................................Hồn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTthiện về quy trình phân tích
................................................................................................................ 88
3.2.5 Nâng cao chất lượng xử lý thơng tin. Hồn thiện về quy trình phân tích.......89
3.2.6. Đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính..................89
3.2.7. Hồn thiện về tổ chức hoạt động phân tích.................................................. 90
3.2.8. Hồn thiện về hệ thống thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính..............92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 93
3.3.1. Đối với Nhà nước........................................................................................ 93
3.3.2. Đối với Bộ, Ngành có liên quan.................................................................. 95
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97
PK - KQ
SXKD

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 98
Phòng không - Không quân
Sản xuất kinh doanh


^TS

Tài sản

^DN

Doanh nghiệp



Quyết định

BTC

Bộ Tài chính

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

VCSH


Vốn chủ sở hữu

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

^VT

Vế trái

^VP

Vế phải

TNDN
TĐPTLH

Thu nhập doanh nghiệp
Tốc độ phát triên liên hoàn

TĐPTBQ

Tốc độ phát triên bình qn

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

BCTC

Báo cáo tài chính


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyên tiền tệ



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................15
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy..........................................42
Bảng 2.1: Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z119 (20152017)

....49

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Nhà máy Z119 (2015-2017)......................................51
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Nhà máy Z119 (2015-2017)...............................55
Bảng 2.4: Tình hình khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của Nhà máy Z119
(2015-2017).............................................................................................................56

Bảng 2.5: Tình hình tài trợ vốn của Nhà máy Z119 (2015-2017)............................58
Bảng 2.6: Tình hình thừa (thiếu) vốn của Nhà máy Z119 (2015-2017)...................60
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Nhà máy Z119 (2015-2017).............62
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Z119 (2015-2017)...........64
Bảng 2.9: Tình hình các khoản phải thu của Nhà máy Z119...................................66
Bảng 2.10: Tình hình các khoản phải trả của Nhà máy Z119..................................68
Bảng 2.11: So sánh các khoản phải thu, phải trả.....................................................69
Bảng 2.12: Phân tích hệ số khả năng thanh tốn của Nhà máy Z119......................70
Bảng 2.13: Nhu cầu và khả năng thanh toán của Nhà máy Z119............................73
Bảng 2.14: Phân tích hệ số sinh lời......................................................................... 72
Bảng 3.1. Phân tích khả năng thanh tốn tức thì.....................................................83
Bảng 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản.....................................84
Bảng 3.3. Phân tích ROE theo phương pháp phân tích Dupont...............................85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất nói chung
cũng như trong các doanh nghiệp sửa chữa quốc phòng nói riêng thì việc phân tích
tình hình tài chính ln được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng cho biết tình hình
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sửa chữa khí tài của các doanh nghiệp. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt với nhau, không những cạnh tranh trong nước mà còn cạnh tranh với những
doanh nghiệp nước ngồi.
Trong các doanh nghiệp sửa chữa quốc phịng trong điều kiện Liên Xô và
các nước Đông Âu tan rã, sự viện trợ kinh tế, quốc phòng chấm dứt, mọi chi phí về
quốc phịng đều phải thanh tốn bằng ngoại tệ, việc khai thác, sử dụng khí tài qn
sự trong cơng tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc luôn luôn là vấn đề

lớn và vô cùng quan trọng. Trong điều kiện hiện nay khi mà vũ khí, khí tài sử dụng
lâu năm đã xuống cấp, nguồn vật tư thay thế khan hiếm, nguồn ngoại tệ mạnh
không đủ để mua khí tài mới thì việc bảo quản, sửa chữa vũ khí, khí tài để tăng
thêm tuổi thọ cho vũ khí, khí tài là điều sống cịn của tiềm lực quốc phòng.
Nhà máy Z119 - Cục Kỹ thuật Quân Chủng Phịng Khơng - Khơng Qn là
một đơn vị nằm trong đội hình chiến đấu của Qn chủng, có nhiệm vụ chính là
trung, đại tu các loại ra đa và xe đặc chủng cho toàn quân, phục vụ cho nhiệm vụ
canh giữ, bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền của Tổ quốc. Do đặc điểm quốc
phòng là sản xuất, sửa chữa theo kế hoạch và ngân sách trên giao, sản xuất ra là có
thị trường tiêu thụ, song trong cơ chế hiện nay khách hàng (các đơn vị sử dụng)
cũng rất khó tính vì thời bình hay thời chiến, đều yêu cầu sản phẩm ra xưởng phải
có chất lượng và độ bền cao để phát hiện và tiêu diệt kẻ thù đột nhập vào lãnh thổ
và chủ quyền của Tổ quốc bất cứ lúc nào. Vì vậy, để sản xuất, sửa chữa các mặt
hàng đáp ứng đúng theo yêu cầu của đơn vị đối tác, để hoạt động kinh doanh của
Nhà máy đạt hiệu quả cao, tạo được niềm tin đối với khách hàng thì cơng tác phân
tích tình hình tài chính là cơng việc thường xun khơng thể thiếu trong quản lý tài


2

chính doanh nghiệp, nó cung cấp thơng tin về các vấn đề tài chính như khả năng
thanh tốn, khả năng cân đối vốn cũng như khả năng sinh lãi giúp cho các nhà lãnh
đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, hợp lý trong việc quản lý nguồn vốn, tài
sản và lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Cũng chính vì thấy được tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích
tình hình tài chính tại Nhà máy Z119 - Cục kỹ thuật Qn chủng Phịng khơng Khơng qn” làm luận văn tốt nghiệp để áp dụng lý thuyết vào thực tế, để tìm hiểu
thực tế phương pháp hạch tốn và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị đồng thời để
so
sánh sự giống và khác nhau giữa lý thuyết với thực tế, từ đó trang bị thêm kiến thức
cho bản thân.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính cho Nhà
máy Z119.
-

Hệ thống hóa được cơ sở lí luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính trong doanh nghiệp.

-

Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tình hình tài chính của
Nhà máy Z119 - Cục Kỹ thuật Quân chủng PK - KQ.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính của
Nhà máy Z119 - Cục Kỹ thuật Quân chủng PK - KQ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính của Nhà máy Z119 thơng
qua các báo cáo tài chính của Nhà máy.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu


-

Không gian: Nhà máy Z119 - Cục Kỹ thuật Quân chủng PK - KQ.

-

Thời gian: Nghiên cứu thực trạng cơng tác phân tích tài chính của Nhà máy
trong 3 năm 2015, 2016, 2017.


3

-

Cơ sở lí luận về tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài
chính trong doanh nghiệp.

-

Đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính của Nhà máy Z119.

-

Từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Nhà máy Z119.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơng tác phân tích tài chính của Nhà
máy Z119.


5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, mơ tả để phân tích, đánh
giá thực trạng phân tích tỉnh hình tài chính tại Nhà máy Z119 - Cục kỹ thuật Qn
chủng phịng khơng - khơng qn. Chỉ ra ưu điểm, tìm ra hạn chế và ngun nhân
trong cơng tác phân tích tài chính của Nhà máy để đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm
hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Nhà máy Z119 - Cục kỹ thuật Qn
chủng phịng khơng - không quân.
6. Ket cấu luận văn
Cấu trúc luận văn tốt nghiệp gồm:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Nhà máy Z119 - Cục kỹ thuật
- Qn chủng phịng khơng khơng qn.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Nhà máy
Z119 - Cục Kỹ thuật - Quân chủng phịng khơng khơng qn.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.
1.1.

TỔNG QUAN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phân tích tài chính trong doanh nghiệp là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu,
nhà quản trị, nhà đầu tư và đối tượng khác quan tâm. Thực tế đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu:

Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kế tốn, kiểm tốn và phân tích năm
2008, NCS. Trần Thị Minh Hương với nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính tại Tổng cơng ty hàng khơng Việt Nam ”. Luận án đã nghiên cứu
về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cụ thể là dịch vụ hàng không. Luận án đã đề cập đến
hệ thống chỉ tiêu phân tích, khái qt hóa hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính được
áp dụng tại 20 hãng hàng khơng nước ngồi thuộc hiệp hội Hàng khơng Châu Á
Thái Bình Dương, phân tích thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng
Cơng ty Hàng khơng Việt Nam. Từ đó, xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân tích tài
chính phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và u cầu của phân tích cho
Tổng Cơng ty Hàng không Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2012, NCS Nguyễn Thị Quyên với
nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong Công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa và đưa
ra quan điểm đánh giá về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính áp dụng cho doanh
nghiệp nói chung và các cơng ty cổ phần niêm yết nói riêng, phân tích thực trạng hệ
thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các cơng ty cổ phần niêm yết trên thị trường
chứng khốn Việt Nam theo từng ngành. Từ đó, nhằm hồn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong công ty cổ phần niêm yết.
Luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2009, NCS Nguyễn Văn Hậu với
nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp


5

thương mại phục vụ quản trị kinh doanh”. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận chung về quản trị kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh. Phân tích và đánh giá thực
trạng về hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp thương mại ở Việt
Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính
trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh.

Luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2002, NCS Nguyễn Ngọc Quang
với nghiên cứu “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp xây dựng của Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa lý luận cơ bản của phân
tích tài chính trong doanh nghiệp xây dựng. Nghiên cứu thực trạng phân tích tài
chính các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam những năm 2000. Từ những đặc
điểm đặc thù của doanh nghiệp xây dựng, luận án đã vận dụng cơ sở lý luận, thực
trạng phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chỉ tiêu phân tích tài
chính trong doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam gắn với thời điểm nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ kinh tế, ngành kế toán năm 2013, NCS Nguyễn Thị Cẩm Thúy
với nghiên cứu “Hồn tiện phân tích tình hình tài chính của các cơng ty chứng
khốn Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung và cơng ty chứng khốn nói riêng, phân tích tài chính và chất
lượng thơng tin tài chính của các cơng ty chứng khốn. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm hồn thiện phân tích tài chính trong các cơng ty chứng khốn Việt Nam.
Tóm lại, Các cơng trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp
của các tác giả mặc dù đã đưa ra được cách thức, cơ sở và ý nghĩa của các chỉ tiêu
phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung và một số ngành nói riêng. Tuy nhiên
một số cơng trình nghiên cứu dữ liệu khơng cịn tính thời sự và chưa có nghiên cứu
nào đi sâu hồn thiện phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả phân tích các
doanh nghiệp quốc phịng.
Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
Theo giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viên ngân hàng
(2016): "Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với


6

quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình diễn ra hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu nhất định
của doanh nghiệp".

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó, đã phát sinh các luồng tiền tệ
gắn liền với hoạt động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng
tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.2.

Bản chất tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển
hóa của các nguồn lực tài chính trong q trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.

Vai trị và chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.1.3.1.

Vai trị của tài chính doanh nghiệp

Có thể nói, phân tích tình hình tài chính là một công việc vô cùng quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ

chế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc nhiều loại
hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế, cũng có nhiều đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như: Chủ doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà đầu tư,
nhà cho vay, khách hàng, cổ đông, các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công nhân


7

vièn... Việc phân tích tài chính doanh nghiệp vừa cung cấp thơng tin từ nhiều khía
cạnh khác nhau, vừa đánh giá toàn diện khái quát lại, vừa xem xét chi tiết hoạt động
tài chính của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của những
người sử dụng.
Tài chính doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, cụ thể có những vai trò sau:
-To chức huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động

vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình SXKD không bị ngừng
trệ, gián đoạn.
-

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, phân phối vốn hợp lý cho q
trình sản xuất kinh doanh, tăng vịng quay của vốn, tránh lãng phí, ứ đọng
vốn





sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh

nghiệp.
-

Vai trò địn bẩy kích thích điều tiết kinh doanh thơng qua việc đề xuất các
chính sách thu hút vốn đầu tư, huy động các yếu tố sản xuất, khai thác mở
rộng

thị

trường tiêu thụ, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh.
-

Kiểm tra giám sát các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, kịp thời phát
hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại để đề ra các quyết định tài chính
đúng

đắn

kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3.2.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng sau:
-

Chức năng tổ chức vốn của tài chính doanh nghiệp: Phải đảm bảo vốn
thường xuyên cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ, tổ chức vốn đầy
đủ,


kịp

thời đáp ứng được nhu cầu vốn vay cho SXKD và luân chuyển vốn có hiệu
quả.
-

Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp: Thơng qua hạch tốn


8

này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có
thể diễn ra dưới dạng xem xét tính cần thiết, quy mơ của việc phân phối các nguồn
tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
1.2.
1.2.1.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ
cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý
phù hợp.
1.2.2.
*


Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp

Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm

kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt
các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp khơng có khả
năng thanh tốn nợ cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng
thanh tốn, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi,
nhà quản lý có thể dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó họ có thể đưa ra các quyết định đầu
tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
*

Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đấu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,

mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thơng tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
*

Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực

hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì


9


phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại
cho doanh nghiệp sử dụng nhằm xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy,
họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyến nhanh thành
tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trưởng hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
*

Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người

được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp
có tác động trực tiếp tới tiển lương, khoản thu nhập chính của người lao động.
Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua
một lượng cổ phẩn nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp
nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
*

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà

nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tn thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định khơng, tình hình hạch tốn chi phí, giá
thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hang...
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các góc độ

khác nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa
ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.


10

1.2.3.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Theo giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viện ngan hàng (2016):
"Phương pháp phân tích là hệ thống các cơng cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên
cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngồi, các luồng
dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp."
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, có thể sử dụng một phương pháp hoặc kết
hợp các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào muc đích phân tích nguồn thơng tin
thu thập được.
Các phương pháp phân tích mà các doanh nghiệp thường sử dụng là: phương
pháp so sánh, phương pháp nhân tố, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp
Dupont và phương pháp phân tích khác.
1.2.3.1.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp đầu tiên và cũng là phương pháp phổ biến được sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là phương pháp so sánh một chỉ tiêu dựa vào việc so sánh

nó với một chi tiêu cơ sở. Chỉ tiêu cơ sở thường là chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu đã thực hiện của kỳ kinh doanh trước, hay chỉ tiêu trung bình
ngành. Điều kiện để so sánh là các số liệu phải cùng nội dung kinh tế, cùng phương
pháp tính, cùng đơn vị đo lường, được thu thập trong cùng một độ dài thời gian, và
các chỉ tiêu cần quy đổi về cùng một quy mơ và điều kiện kinh doanh tương tự
nhau.
Có 3 dạng so sánh là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh số tương đối và so sánh
bằng số bình quân
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu ở kỳ
phân tích so với trị số của kỳ gốc. Từ kêt quả so sánh này sẽ đánh giá được
khối
lượng, quy mô biến động của dự đoán được xu hướng của chỉ tiêu cần phân
tích.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia trị số của chỉ tiêu kỳ phân


11

tốc độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích là nhanh hay chậm, là lớn hay nhỏ.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối
nhằm biểu hiện tính chất đặc trưng của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung cùng tính chất. Từ kết quả so sánh này có thể đánh giá được mức độ tiến bộ
hay thụt lùi của một đơn vị so với bộ phận hay tổng thể, so với các đơn vị khác có
cùng quy mô và hoạt động trong cùng một lĩnh vực.
1.2.3.2.

Phương pháp phân tổ

Một bộ phận kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Nếu chỉ nghiên cứu hiện
tượng kinh tế qua chỉ tiêu tổng hợp thì khơng thể hiểu sâu sắc được về hiện tượng.

Vì vậy, trong phân tích, người ta cần phân chia sự kiện nghiên cứu hay kết quả kinh
tế thành nhiều bộ phận theo những tiêu thức nhất định. Có các tiêu thức phân tổ
như: phân tổ theo thời gian (tháng, quý, năm), phân tổ theo các bộ phận cấu thành
(ví dụ chia tổng giá thành sản phẩm thành giá thành của từng loại sản phẩm...), phân
tổ theo khơng gian,...
1.2.3.3.

Phương pháp phân tích tỷ lệ

Tỷ lệ trong phân tích biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích này với chỉ
tiêu phân tích kia và nó mang một ý nghĩa kinh tế nhất định. Ý nghĩa của phương
pháp mà nằm ở mối quan hệ kinh tế hàm chứa trong tỷ lệ đó. Để đánh giá được xu
hướng biến động của tỷ lệ là tốt hay xấu thì phải phân tích được sự biến động của
các thành phần cấu thành nên tỷ lệ đó. Có trường hợp tỷ lệ biến động theo hướng có
vẻ tốt nhưng thực tế lại ngược lại. Hoặc so sánh tỷ lệ năm nay so với tỷ lệ của các
năm trước, so với tỷ lệ trung bình ngành hoặc so với tỷ lệ của các doanh nghiệp
khác trong cùng lĩnh vực hoạt động cũng có thể mang đến một kết luận đáng ghi
nhận.
Phương pháp tỷ lệ là một kỹ thuật quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính
vì nó khơng những thể hiện xu thế biến động, mà còn thể hiện mối quan hệ kết cấu
và nguyên nhân của các biến dộng đó.
Tuy nhiên sử dụng số tỷ lệ cũng có một vài hạn chế như: các số tỷ lệ phản ánh
các điều kiện, hoạt động kinh doanh và hoàn cảnh trong quá khứ; các tỷ lệ chỉ phản


12

ánh giá trị ghi sổ; việc tính tốn các số tỷ lệ chưa thống nhất trong mỗi kỳ của
doanh nghiệp, hay có sự khác biệt do chính sách kế tốn của mỗi công ty là khác
nhau.

1.2.3.4.

Phương pháp Dupont

Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh
ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Dupont đã khái qt hố và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp
cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết
định tài chính hữu hiệu.
Đây là phương pháp ra đời muộn hơn so với các phương pháp nhưng đem lại
hiệu quả cao trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp Dupont là
phương
pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỉ số tài chính, biến một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (một tỷ số) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ với
nhau và mang ý nghĩa kinh tế nhất định. Áp dụng phương pháp này có thể tìm được
những nhân tố, ngun nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp, chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp
đó,
từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Vì vậy, phương pháp này cịn gọi là phương pháp tách đoạn.
Các tỉ số tài chính được sử dụng đều ở dạng phân số. Điều này có nghĩa là mỗi
tỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào hai nhân tố: tử số và mẫu số của nhân
tố đó. Mặt khác, tỉ số tài chính cịn ảnh hưởng lẫn nhau. Nói cách khác, một tỉ số tài
chính lúc này được trình bày bằng một vài tỉ số khác.
Cụ thể, phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỉ số ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ cơng ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình
hình tài chính cơng ty bằng cách nào.

Ví dụ về việc sử dụng phương pháp Dupont để phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn


13

. ^ — Lợi nhuận
ROE= ~
;X
Doanh thu
r

Hay:
,Λ ŋ Lợi nhuận
R OE=~

' ,; X
Doanh thu

Doanh thu
Tơng TS bình quẳn
——T—TT
;—quẳn
— X ~—~
;—~ quẳn
Tơng TS bình
Von —TTT—TT
chủ sở hữu bình
Doanh thu
1
—----- "

-----~x ■—TT~~∙-----Tơng TS bình quẳn 1-Hệ SO nợ

Theo phương trình trên ta thấy, một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận phụ thuộc vào ba nhân tố: tỷ suất lợi nhuận doanh thu
(ROS), hiệu suất sử dụng tổng tài sản (AU) và hệ số nhân vốn (địn bẩy tài chính).
Để tăng ROE, doanh nghiệp cần quản lý tốt chi phí hoặc tăng hiệu quả sử dụng
tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tăng mức độ sử dụng nợ để tận
dụng đòn bẩy tài chính.
Khi áp dụng phương pháp Dupont vào phân tích, các nhà phân tích sẽ so sánh
ROE của doanh nghiệp qua các năm, tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó là
nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân trên, từ đó đưa ra nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.3.5.

Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

kết

quả

kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu
tố. Biến động của một chỉ tiêu phân tích phụ thuộc vào chiều biến động và mức độ
biến động của các nhân tố cấu thành nên nó. Trong phân tích, phương pháp này
được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Có nhiều phương pháp khác nhau để phân tích như phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối...
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp được sử dụng để xác minh
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này
có quan hệ tích hoặc thương với chỉ tiêu kinh tế. Trình tự và nơi dung phương pháp

thay thế liên hồn như sau:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định và khơng đổi trong quá


14

trình phân tích. Quy tắc sắp xếp: Nhân tố số lượng được sắp xếp trước nhân tố chất
lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị. Trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng thì xếp nhân tố chủ yếu trước nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định mức chênh lệch của chỉ tiêu ký phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Để xác định được mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố
bằng số thực tế, sau đó lấy kết quả vừa tìm được trừ đi kết quả trước đó. Sự thay thế
được thực hiện theo đúng quy tắc sắp xếp với từng nhân tố.
Thứ năm, tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng sự biến đổi của các chỉ tiêu ký phân tích so với
chỉ tiêu kỳ gốc.
Ưu điểm của phương pháp: xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, từ đó có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố
tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực.
Tuy nhiên, phương pháp vẫn tồn tại nhược điểm như phụ thuộc vào số lượng
các nhân tố ảnh hưởng, sự sắp xếp các nhân tố theo quy tắc là khơng đơn giản. Bên
cạnh đó ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là tách rời, khơng tính
đến mối liên hệ qua lại với các nhân tố khác vì có thể sự thay đổi trong một nhân tố
dẫn đến sự thay đổi của nhân tố khác.
- Phương pháp số chênh lệch: đây là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hồn. Về mặt tốn học thì đây là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế
liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Khi thực hiện phương pháp này thì phải tuân

thủ đầy đủ nội dung, các bước tiến hành cũng như quy tắc sắp xếp thứ tự các nhân
tố như phương pháp thay thế liên hoàn.
1.2.3.6.

Phương pháp đồ thị

Đây là phương pháp sử dụng bảng biểu, đồ thị đẻ minh họa các thơng tin tài
chính thu thập và xử lý được. Phương pháp đồ thị cho nhà phân tích một cái nhìn
trực quan, rõ ràng về các chỉ tiêu phân tích và mối quan hệ của nó với các chỉ tiêu
khác hoặc với một tổng thể. Phương pháp này giúp cho quá trình phân tích được trở


×