Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

1291 PHÁT TRIỂN sản PHẨM DỊCH vụ tín DỤNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN bưu điện LIÊN VIỆT (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 126 trang )


⅛μ................................................ ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHAN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

Ì1

[f


⅛μ............................. ,

,,ω


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------^φ^---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tôi thu thập, tổng hợp từ
những nguồn đáng tin cậy và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Phương Liên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4

1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................4
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng.........................................................6
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng............................................................... 8
1.2.. .PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................13
1.2.1. Khái niệm.............................................................................................13
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ tín dụng của Ngân hàng..........................16
1.2.4. Mối quan hệ giữa phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng với các dịch vụ
Ngân

hàng ................................................................................................................17
1.2.5. Vai trị của việc phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng.........................18
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng....19
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm dịch vụ tín
dụng của Ngân hàng Thương mại...................................................................24
1.3..KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NHTM CP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng của một số Ngân

hàng Thương mại............................................................................................32
1.3.2. Bài học đối với LienVietPostBank.......................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 37



Từ viết tắt
ATM

Tiếng Việt
Automatic Teller Machine

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN

DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮTPHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI
CỔ
VIỆT.............................................................................................................................. 38

2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT.........................................................................38
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên
Việt ........................................................................................................................39
2.1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT...........................................41
2.2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN


DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT..................52
2.3.

ĐÁNH GIÁ VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG TẠI

LIENVIETPOSTBANK...............................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................... 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT...............78

2020 ...........................................................................................................78
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................80
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG

TẠI

LIENVIETPOSTBANK.................................................................................................81
3.3.1. Các giải pháp chính......................................................................................81
3.3.2. Các giải pháp hỗ trợ.....................................................................................95
3.4. KIẾN NGHỊ..................................................................................................111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 115
KẾT LUẬN..........................................................................................................116

TÀI LIỆU THAM KHẢO



BHXH

Bảo hiêm xã hội

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐVT

Đơn vị tính

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

^κH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

LienVietPostBank


Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Bưu điện Liên Việt

^NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phân

TCTD

Tổ chức tín dụng

Techcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Kỹ thương Việt Nam

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

USD

Đôla Mỹ


VIP

Khách hàng quan trọng

VND

Việt Nam đồng

VNPost

Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam


Số hiệu
Bảng 2.1

Nội dung
Tổng hợp dư nợ, tỷ trọng dư nợ KHCN, KHDN so
với toàn hệ thống

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

44

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Nội dung
Trang


Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Trang

Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Tổng dư nợ tín dụng của LienVietPostBank qua các
năm

40
41

Số lượng KH vay vốn trên toàn hệ thống
43
Tỷ lệ nợ xấu của LienVietPostBank qua các năm
44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Tổng huy động vốn của LienVietPostBank qua các
45
năm
Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ của

Biểu đồ 2.5

LienVietPostBank

47

Biểu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7

Tổng tài sản của LienVietPostBank qua các năm
Vốn chủ sở hữu của LienVietPostBank qua các năm

48

Biểu đồ 2.8

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước dự
phịng rủi ro tín dụng của LienVietPostBank qua
các năm

50

Biểu đồ 2.9

Lợi nhuận của LienVietPostBank qua các năm

51

Biểu đồ 2.10

Dư nợ tín dụng KHCN của LienVietPostBank qua
các năm

54

49



Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12

Biểu đồ 2.13

Tỷ trọng du nợ tín dụng KHCN theo nhóm sản
phẩm tính đến hết Q II/2017

55

Du nợ tín dụng KHCN của LienVietPostBank theo
nhóm sản phẩm tính đến hết Quý II/2017

56

Tỷ lệ nợ xấu của LienVietPostBank tính đến hết
Quý II/2017

59

Biểu đồ 2.14

Du nợ tín dụng KHDN của LienVietPostBank qua
các năm

63

Biểu đồ 2.15


Tỷ trọng du nợ tín dụng KHDN của
LienVietPostBank theo nhóm sản phẩm tính đến
hết Q II/2017

64

Biểu đồ 2.16

Du nợ tín dụng KHDN của LienVietPostBank
theo nhóm sản phẩmtính đến hết Quý II/2017

65

Biểu đồ 2.17

Tỷ lệ nợ xấu theo nhóm sản phẩm KHDN của
LienVietPostBank

66

Biểu đồ 2.18

Tỷ lệ nợ quá hạn của một số ngành tại
LienVietPostBank tính đến hết Quý II/2017

67

Hình 3.1

Ma trận phát triển sản phẩm, thị truờng


84

Mơ hình lý thuyết về chỉ số hài lịng KH của các
Hình 3.2

NH

107



-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế Quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế phổ
biến trên Thế giới, và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế đó. Trong đó,
lĩnh vực nhạy cảm nhất và chịu ảnh huởng đầu tiên chính là lĩnh vực NH.
Hội nhập Quốc tế sẽ mở ra những cơ hội tạo động lực cho các NHTM
trong nuớc đổi mới và phát triển, nhung cũng mang lại những thách thức
không nhỏ cho các NH. Nhu chúng ta đã biết, đối với NH nguồn thu từ việc
cung ứng các sản phẩm dịch vụ tín dụng là nguồn thu lớn nhất, ảnh huởng rất
lớn đến hiệu quả của các NHTM. Do đó, phát triển các sản phẩm dịch vụ tín
dụng là yêu cầu cấp thiết đuợc đặt ra với mục đích phân tán rủi ro và đảm bảo
an tồn trong hoạt động. Từ đó, ta nhận thấy việc đổi mới cải tiến, hiện đại
hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phát
triển sản phẩm dịch vụ tín dụng là vấn đề lớn mà bất cứ NH nào cũng cần
phải quan tâm.
Với năng lực hạn chế nhu hiện nay, điều này đòi hỏi bản thân mỗi NH

phải nỗ lực trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng của mình để
khơng những đứng vững mà ngày càng phát triển hơn. Đặc biệt với Ngân
hàng Thuơng mại Cổ phần Buu điện Liên Việt (LienVietPostBank) - một
NHTMCP với mục tiêu sẽ trở thành NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam - NH của
mọi nguời thì vấn đề này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đạt
đuợc mục tiêu. Từ nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển
sản phẩm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cũng nhu thực trạng của ngành
ngân hàng hiện nay mà đề tài “Phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng tại các
ngân hàng thuơng mại cổ phần” đuợc khá nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều


-2-

cấp độ khác nhau như:Luận văn thạc sỹ,nghiên cứu khoa học,báo cáo tốt
nghiệp...Sau đây là một số đề tài nghiên cứu mà tôi được biết:
-“Phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng”.Tác giả Trần Việt Hải năm 2016 Tuy nhiên tôi
thấy ở đề tài này tác giả chưa nêu rõ được đặc điểm và tầm quan trọng của
việc phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng.
-“Phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn Thương Tín -Chi nhánh Hà Nội”.Tác giả Phạm Nguyễn Hoàng
Anh năm 2017 Ở đề tài này các giải pháp tác giả đưa ra để phát triển sản
phẩm dịch vụ tín dụng cịn hạn chế,chưa phù hợp với tình hình thực tế của
ngân hàng cũng như xu thế chung cuả nghành Ngân hàng Việt Nam....
Trong bài nghiên cứu này tôi đi sâu phân tích các đặc điểm,vai trị cũng
như thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng tại NH TMCP Bưu Điện
Liên Việt.Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp sao cho vừa phù hợp với tiềm

năng sẵn có của ngân hàng vừa bắt kịp với tình hình của lĩnh vực ngân hàng
nói riêng của nghành tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài sẽ cho chúng ta thấy được cơ sở lý luận chung
về sản phẩm dịch vụ tín dụng và phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng
ở NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng tại
LienVietPostBank.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng
tại
LienVietPostBank giúp NH có những định hướng cụ thể trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Phát triển các sản phẩm dịch
vụ tín dụng của NHTM (tập trung nghiên cứu đối với các sản phẩm cho
vay tại NHTM).
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Tập trung nghiên cứu mở rộng sản


-3-

phẩm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP bưu điện Liên Việt giai đoạn tử
năm 2012 đến hết Qúy II/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn, sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh đánh
giá thông qua các nguồn tài liệu, thu thập thơng tin qua tạp chí chun ngành,
internet, báo chí, các báo cáo của NH để làm rõ nội dung nghiên cứu của đề
tài.
6 . Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Luận văn gồm 3 Chương:

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT.
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT.


-4-

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua
nhiều hình thái Kinh tế - Xã hội, có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng
được đưa ra:
Thuật ngữ “Tín dụng” được xuất phát từ gốc Latinh là “Creditum”, có
nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau. Theo ngơn ngữ dân gian Việt
Nam thì tín dụng NH là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc
và lãi.
Theo quan điểm của Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định

lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này,
phạm trù tín dụng có ba nội dung chủ yếu đó là: Tính chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả.
Theo Luật tổ chức tín dụng của Việt Nam: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác”[6]
Với những quan điểm trên, khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái
niệm cơ bản sau:


-5-

Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
Hàng hố, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn

lẫn lãi.
Như vậy, tín dụng NH là giao dịch tài sản giữa NH (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó NH (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và
lãi cho NH (TCTD) khi đến hạn thanh tốn. Nói một cách khách, tín dụng NH
là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là NH với một bên là các chủ thể khác
trong nền kinh tế, trong đó NH đóng vai trị vừa là người đi vay vừa là người
cho vay, tức NH là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa
vốn sang nơi thiếu vốn. Tín dụng NH mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.


-6-

1.1.2. Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng
Tín dụng NH có những đặc điểm chính như sau:
Một là, tín dụng NH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế Quốc dân.
Hai là, quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng NH gia tăng nhưng sản xuất và lưu thơng
hàng hố khơng tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và
lưu thơng hàng hố bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống
tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh
nghiệp mở mang sản xuất, hàng hố lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng
NH lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền

kinh tế.
Ba là, tín dụng NH dựa trên cơ sở lịng tin. NH chỉ cấp tín dụng cho
KH khi có lịng tin vào việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn trong khi người đi vay thì tin
tưởng vào khả năng sinh lời trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
Bốn là, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. NH là
trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của NH đều
phải có thời hạn, bảo đảm cho NH hồn trả vốn huy động. Để xác định thời
hạn cho vay hợp lý, NH phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của
mình và quá trình luân chuẩn vốn của đối tượng vay. Nếu NH có nguồn vốn
dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn; ngược lại, nếu
nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì
sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu
kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì KH mới có điều kiện trả nợ đúng


-7-

hạn. Nếu NH xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tuợng vay thì KH khơng có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn. Nguợc lại, nếu
thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho KH sử
dụng vốn vay khơng đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho NH.
Năm là, tín dụng phải trên nguyên tắc hồn trả cả gốc và lãi. Nếu
khơng có sự hồn trả thì khơng đuợc coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc,
KH phải trả cho NH một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn
vay. Khoản lãi phải ln là một số duơng, có nhu vậy mới bù đắp đuợc chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh
của NH.
Sáu là, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho NH. Việc thu hồi

tín dụng phụ thuộc khơng những vào bản thân KH, mà còn phụ thuộc vào mơi
truờng hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của KH nhu sự biến động về giá cả, lãi
suất, tỷ giá, lạm phát, tăng truởng kinh tế, thị truờng, thiên tai... Khi KH gặp
khó khăn do mơi truờng kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả
nợ, điều này khiến cho NH gặp rủi ro túi dụng.
Bảy là, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ
nhu: Hợp đồng tín dụng, khế uớc vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo
lãnh,. trong đó bên đi vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho
NH khi đến hạn.
Hơn nữa tín dụng NH cịn có một số uu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
Tín dụng NH có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội duới nhiều hình thức và khối luợng lớn.


-8-

Tín dụng NH có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do NH có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để
đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng NH có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tuợng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tuợng vay.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Kinh tế thị truờng càng phát triển, xu huớng tự do hóa càng sâu sắc các
NH càng phải nghiên cứu đua ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của KH, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tu, thu hút KH,
tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Do vậy, NH
cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tuợng KH với những mục đích

sử dụng khác nhau. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng đuợc phân thành
nhiều loại khác nhau, cụ thể:
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH số 20/VBHNNHNN ngày 22/5/2014 của NH Nhà Nuớc Việt Nam có 8 phuơng thức cho
vay, cụ thể:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn KH và TCTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và KH xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tu: TCTD cho KH vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tu phục
vụ
đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phuơng án vay vốn của KH; trong đó, có một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện


-9-

theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do
Thống đốc NH Nhà nuớc ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và KH xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đuợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD
và KH thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

TCTD chấp thuận cho KH đuợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và KH phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và NH Nhà nuớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vuợt số tiền có trên tài khoản thanh
tốn của KH phù hợp với các quy định của Chính phủ và NH Nhà nuớc Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phuơng thức cho vay khác mà Pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và
đặc điểm của KH vay.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn khoản vay đuợc chia thành 03 (ba) loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn duới 12 tháng,
thuờng đuợc sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn luu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức


- 10 -

rủi ro thấp vì thời hạn hồn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm
phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mơ và thị trường, vì thế lãi
suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, được dùng
để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có

quy
mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Với mục đích sử dụng vốn, ta chia làm 02 (hai) loại chính:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình,... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
1.1.3.4. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
Hiện nay, đảm bảo tín dụng đã trở nên phổ biến tại các NHTM. Đây là
cách các NHTM hạn chế tối đa rủi ro có thể phát sinh, hạn chế khả năng mất
vốn đặc biệt đối với những đối tượng KH có tình hình tài chính yếu kém thì
điều này trở nên rất cần thiết.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: Cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho


- 11 -

vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với KH truyền thống, có quan hệ lâu dài và sịng phẳng
với NH, KH này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với
NH như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh
khả thi, có khả năng hồn trả nợ...

1.1.3.5. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành (02) hai loại:
Tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng đực sử dụng để hình
thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này
thường
được chia ra các loại: Cho vay dự trữ hàng hoá; cho vay chi phí sản xuất và
cho
vay để thanh tốn các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
TSCĐ. Loại này được đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới. Thời hạn cho
vay là trung hạn và dài hạn.
1.1.3.6. Căn cứ vào đối tượng trả nợ
Căn cứ vào đối tượng trả nợ, tín dụng được chia làm 02 (hai) loại:
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
1.1.3.7. Căn cứ theo đối tượng Khách hàng
- Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán bn): Là hình thức cấp tín
dụng nhằm mục đích hỗ trợ cho việc đầu tư sản xuất, kinh doanh của các


- 12 -

doanh nghiệp. Nhóm KH này thường có nhu cầu vốn lớn.

- Tín dụng cá nhân (tín dụng bán lẻ): Là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh,... Thường gặp
chủ yếu là nhu cầu về cư trú, mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa, chi tiêu
hàng ngày, nhu cầu giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3.8. Căn cứ chủ thể trong quan hệ tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành các loại: Tín dụng
thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng NH
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố.
- Tín dụng NH: Là quan hệ tín dụng giữa NH, các TCTD khác với các
nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế NH đóng vai trị là một tổ
chức trung gian, trong quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đồng thời là
người đi vay. Với tư cách là người đi vay, NH nhận tiền gửi của các nhà
doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp và cá nhân. Khác với tín dụng thương mại, được cung
cấp dưới hình thức hàng hố, tín dụng NH được cung cấp dưới hình thức tiền
tệ, bao gồm: Tiền mặt và bút tệ. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ
cho vay tập trung qua NH, nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự
trữ vật tư hàng hố, trang trải các chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ,
mà cịn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần
đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người
đi vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gồm: Người đi vay là
Nhà nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là dân chúng,
các tổ chức kinh tế, NH và nước ngồi. Mục đích đi vay của tín dụng Nhà


- 13 -


nước là bù đắp khoản bội chi Ngân sách. Tín dụng Nhà nước bao gồm: Tín
dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là khoản vay ngắn hạn của Kho bạc Nhà nước để
bù đắp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng ngắn hạn
của
Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc (còn gọi là tín
phiếu). Việc phát hành được thực hiện bằng hai cách: (i) Phát hành để vay vốn
NH Trung ương và (ii) Phát hành để vay vốn cá nhân và nhà doanh nghiệp.
+ Tín dụng Nhà nước dài hạn được thực hiện bằng cách phát hành công
trái (trái phiếu). Theo thời gian công trái chia ra hai loại: Trái phiếu thời hạn 5
năm hoặc 10 năm và trái phiếu vĩnh viễn. Theo phạm vi phát hành, công trái
cũng chia ra hai loại: Trái phiếu quốc nội và trái phiếu quốc tế. Lãi suất công
trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và chi trả hàng năm.
1.2. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
- Khái niệm sản phẩm dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Sản phẩm dịch vụ tín dụng của NHTM là một tập hợp những đặc
điểm, tính năng, cơng dụng, tiện ích do các hoạt động tín dụng của NH tạo ra
nhằm thoả mãn đa đạng các nhu cầu về vốn khác nhau của KH trên thị
trường tài chính.
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng của NHTM
Sản phẩm dịch vụ tín dụng của NH được cấu thành bởi ba cấp độ: Sản
phẩm cốt lõi, sản phẩm hữu hình và sản phẩm bổ sung.
- Sản phẩm cốt lõi: Là phần có thể đáp ứng nhu cầu thiết yếu của KH,
là giá trị cốt yếu NH bán cho KH, đáp ứng kịp thời về vốn với lãi suất hợp lý.
- Sản phẩm hữu hình: Là biểu hiện bên ngồi của sản phẩm như tên gọi
của sản phẩm cùng với những điều kiện để KH được cấp tín dụng. Với những



- 14 -

tên gọi khác nhau KH có thể dễ dàng nhận biết và phân biệt giữa các sản
phẩm.
- Sản phẩm bổ sung: Đây là phần tiện ích tăng thêm mà NH tạo ra cho
các KH của mình với mục đích tạo sự khác biệt, thu hút KH, nâng cao khả
năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh khác.
• Ví dụ minh họa: “Tín dụng Mắc-ca” là một trong những sản phẩm
tín dụng mới đang được Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt triển khai
mà nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. -> Gía trị cốt lõi của
sản phẩm.
+Đối tượng tham gia được cấp vốn có thể là cá nhân hoặc doan h
nghiệp.
+Phương thức cho vay:Từng lần hoặc hạn mức
+Hình thức cho vay đa dạng:Cho vay có TSBĐ là cây Mắc-ca hình
thành từ vốn vay
+Phương thức trả nợ linh hoạt đối với từng khoản vay...
> Gía trị hữu hình
Với tỷ lệ cho vay đến 80% tổng chi phí trồng,chăm sóc và 100% giá trị
quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng,thời gian cho vay lên đến 15 năm,ân
hạn nợ gốc,lãi lên đến 72 tháng,NHTM CP Bưu Điện Liên Việt mong muốn
thông qua sản phẩm này góp phần giúp đỡ người dẫn vươn lên thốt
nghèo.Điều đáng nói là LienVietPostBank hỗ trợ người dân khơng chỉ từ
khâu chọn giống,trồng,chăm sóc,thu hoạch mà thậm chí đến khâu thu hoạch
LienVietPostBank cũng cam kết tìm đầu ra cho loạt hạt này để người dân yên
tâm canh tác mà khơng lo đầu ra...->Gía trị bổ sung.
Tóm lại, khi cung ứng sản phẩm dịch vụ tín dụng, NH phải xác định
được phần cốt lõi của sản phẩm, tạo được hình ảnh, tên gọi, gia tăng các tiện
ích, một mặt để phục vụ và đáp ứng tốt nhất và tối đa nhu cầu đa dạng của
KH, mặt khác giúp NH thu hút được KH, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng



- 15 -

thị phần mạng lưới, đặc biệt cần kể đến sự tăng trưởng về doanh thu và lợi
nhuận kinh doanh. Do vậy, các NH cần nỗ lực tập trung trong việc nghiên
cứu, xây dựng, phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cạnh tranh giữa các NH trong thời kỳ hội nhập diễn ra ngày một gay
gắt và khốc liệt. Đứng trước những cơ hội và thách thức của thời kỳ hội nhập
các NHTM cần nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tăng vốn điều lệ,
phát triển công nghệ, mở rộng thị phần, mạng lưới và đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ đặc biệt phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng.
- Khái niệm phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Ngân
hàng Thương mại
Phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng được hiểu là: Sự gia tăng về
số lượng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng của NH nhằm
phục vụ tối đa và tốt nhất nhu cầu của KH trên cơ sở quản trị rủi ro, đảm bảo
phát triển theo đúng mục tiêu của NH.
Gia tăng về số lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng là sự đa dạng hóa
các sản phẩm dựa trên cơ sở các sản phẩm truyền thống từ đó tạo ra những
sản phẩm hiện đại, nhiều tiện ích, đặc điểm mới, đa dạng hóa nhằm đáp ứng
các nhu cầu đa dạng của các KH.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng của NH địi hỏi sự
tích hợp những đặc điểm nổi bật, những tính năng mới trong sản phẩm và
được NH cung ứng ra thị trường một nhanh chóng, bắt kịp nhu cầu của thị
trường với chi phí hợp lý xong đảm bảo an tồn cho hoạt động của NH. Vì
vậy, các NH cần có kế hoạch và chiến lược nhằm củng cố, phát triển các sản
phẩm của mình. Để đánh giá được chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng,
NH thường đưa ra các tiêu chí đánh giá, điều mà NH quan tâm nhất là ý kiến
đánh giá của KH trên cảm nhận trong và sau khi sử dụng sản phẩm của NH,

mặc dù những đánh giá đó trìu tượng và tương đối.


×