Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

1378 quản lý tài chính của các công ty sản xuất đồ điện tử tại hà nội luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 130 trang )


gj . .

.,

,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG VÂN ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY SẢN XUẤT
ĐỊ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018




gj . .

.,


,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG VÂN ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY SẢN XUẤT
ĐỊ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ VÂN TRANG

HÀ NỘI - 2018


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, tồn bộ luận văn “Quản lý tài chính của các cơng ty sản
xuất đồ điện tử tại Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi; các số
liệu, trích dẫn được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Ket quả của luận văn

là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên

Dương Vân Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... I
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................V
DANH MỤC BẢNG............................................................................................. VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................... VII
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TĂNG
CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP............4
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.......................4

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp.................................................................. 4
1.1.2. Bản chất và các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp............................... 4
1.1.3. Mục tiêu của cơng tác tài chính doanh nghiệp................................................ 7
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp................................................................. 7
1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp...........................................................9
1.2.

Quản lý Tài chính...........................................................................................12


1.2.1. Khái niệm:....................................................................................................12
1.2.2. Nội dung của quản lý tài chính..................................................................... 13
1.3.

TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
15

1.3.1. Hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp...............................................15
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp..............27
1.3.3. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 28
1.4.

CÁC NHÂN TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY
SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI............................................................ 34
2.1.
2.1.1.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI ....34
Khái quát quá trình hình thành và phát triển................................................34


Ill
2.1.2.

Khái quát đặc điêm hoạt động kinh doanh...................................................37


2.1.3.

Đặc điêm kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các

công ty
sản xuất đồ điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................. 39
2.1.4.......................................................................................................................... K
hái quát kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây................................40
2.2.

THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA

CÁC
CƠNG TY SẢN.............................................. XUẤT ĐỒ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI
46
2.2.1.

Thực trạng tình hình tài chính của cơng ty................................................... 47

2.2.2.

Thực trạng tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn.................................. 62

2.2.3.

Thực trạng năng lực hoạt động của tài sản...................................................70

2.2.4.

Thực trạng tình hình tài chính thơng qua báo cáokết quả sản xuất kinh doanh




91

hệ
số khả
năng
sinh lời............................................................................................80
KẾT
LUẬN
CHƯƠNG
2...................................................................................... 93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................ 94
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN

TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................94
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH CỦA CÁC CƠNG TY SẢN XUẤT ĐỒ ĐIỆN TỬ TẠI HÀ NỘI.............96
3.2.1.

Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.........


96

3.2.2.

Đa dạng hóa các kênh huy động vốn

98

3.2.3.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn................................................................... 99

3.2.4.

Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng cao khả năng

thanh toán.............................................................................................................. 100
3.2.5.

Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản


viv
phẩm, nâng cao tính cạnhBẢNG
tranh.............................................................................101
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3.2.6.

Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo phương pháp DUPONT............103


3.2.7.

Hồn thiện tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính

trong doanh nghiệp................................................................................................ 104
3.3.
BCĐKT

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN..........CÁC GIẢI PHÁP

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 108
Bảng cân đối kế toán

BCKQSXKD

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

BCLCTT
^CN

Báo cáo lưu chuyên tiền tệ
Công nghiệp

CNĐT
CTCP

Công nghiệp điện tử
Công ty Cổ phần

LNST


Lợi nhuận sau thuế

VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

ITD
ELC

Công ty Cổ phần Công nghệ Tiên phong
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triên Công nghệ Điện tử Viễn
thông

VEC

Công ty Cổ phần Điện tử và Tin học Việt Nam

HNP
CMG

Công ty Cổ phần Hanel

Công ty Cổ phần Tập đồn Cơng nghệ CMC

106



vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp điện tử Việt Nam............................35
Bảng 2.2. Thực trạng tình hình Tài sản giai đoạn 2015 - 2017..............................48
Bảng 2.3. Phân tích tình hình Nợ phải trả.............................................................. 58
Bảng 2.4. Phân tích tình hình Vốn chủ sở hữu....................................................... 60
Bảng 2.5. Phân tích mơ hình tài trợ........................................................................ 61
Bảng 2.6. Cơ cấu và biến động các khoản phải thu, phải trả giai đoạn 2015 - 2017
63
Bảng 2.7. Phân tích cơng nợ phải thu..................................................................... 64
Bảng 2.8. Phân tích cơng nợ phải trả..................................................................... 66
Bảng 2.9. Phân tích biến động về chỉ số thanh toán...............................................68
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2015 - 2017........................ 71
Bảng 2.11. Đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu giai đoạn 2015-.......................2017
73
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động............................................74
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng vốn cố định giai đoạn 2015 - 2017.........................76
Bảng 2.14. Số liệu khấu hao theo năm của 05 doanh nghiệp.................................77
Bảng 2.16. Phân tích kết quả trên báo cáo kết quả kinh doanh..............................80
Bảng 2.17. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh................................80
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................83
Bảng 2.19. Phân tích Dupont 2 nhân tố..................................................................86



Vll
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Blểu đồ 2.1. Khál quát kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty sản xuất đồ
điện
tử tại Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017........................................................................45
Biểu đồ 2.2. Thực trạng tình hình tài sản giai đoạn.................................2015 - 2017
47
Biểu đồ 2.3. Thực trạng tình hình Tài sản ngắn hạn...............................................49
Biểu đồ 2.4. Thực trạng khoản phải thu ngắn hạn..................................................52
Biểu đồ 2.5. Thực trạng tình hình Tài sản dài hạn.................................................. 53
Biểu đồ 2.6. Thực trạng tài sản cố định..................................................................54
Biểu đồ 2.7. Phân tích tình hình Nguồn vốn giai đoạn 2015 - 2017........................55
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nguồn vốn tại các Công ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội giai
đoạn
2015 - 2017............................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu nợ phải trả............................................................................... 59
Biểu đồ 2.10. Thực trạng cơ cấu nguồn vốn............................................................ 62
Biểu đồ 2.11. Hệ số thanh toán hiện thời................................................................ 69
Biểu đồ 2.12. Hệ số thanh toán nhanh....................................................................69
Biểu đồ 2.13. Số vịng quay hàng tồn kho các cơng ty...........................................71
Biểu đồ 2.14. Số vịng quay nợ phải thu các cơng ty..............................................73
Biểu đồ 2.15. Số vịng quay vốn lưu động tại các cơng ty......................................75
Biểu đồ 2.16. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.................................................... 79


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một hướng mới đó là chuyển
từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong bối

cảnh này, các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những thử thách gay gắt của
quy luật cạnh tranh. Đặc biệt, giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang
đứng trong thời kỳ mở cửa và hội nhập vào các khu vực APEC, ASEAN, AFTA và
WTO, mức độ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh
mẽ hơn bao giờ hết để đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển bền
vững thì việc cần thiết là cần phải có các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích
tình hình của cả nền kinh tế và của chính bản thân doanh nghiệp mình, từ đó, vạch
ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tối ưu
hóa lợi nhuận, tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, cũng như nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất đồ điện tử ở Việt Nam cũng không đứng ngồi xu
thế nói trên. Mặt khác, ngành sản xuất đồ điện tử là một ngành hết sức đa dạng và
phức tạp, khơng chỉ về cạnh tranh mà cịn về sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật theo
từng ngày, từng giờ, các doanh nghiệp càng cần thiết phải “tỉnh táo” hơn trong việc
sản xuất kinh doanh của mình để đem lại hiệu quả quản lý tài chính cao nhất, đồng
thời cơng tác quản lý tài chính là một trong những công tác cần được chú trọng, đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả trong tương lai. Để góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới thì nền kinh tế của các thành
phố lớn trong nước là những tác nhân không thể thiếu, đặc biệt là Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nằng, Biên Hịa... Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý tài chính của các cơng ty sản xuất đồ điện tử tại
Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính và đề xuất các


2
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho các công ty sản xuất đồ điện tử tại
Hà Nội.

Mục tiêu cụ thể:
-

Thứ nhất: Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về quản lý tài
chính và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tìm hiểu
kinh
nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp khác; từ đó, rút
ra

bài

học đối với các công ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội.
-

Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính v àhiệu quả quản lý tài
chính tại các cơng ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội.

-

Thứ ba: Trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại trong quản lý tài chính của
các cơng ty sản xuất đồ điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đề
xuất

một

số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với các cơng ty sản xuất
đồ
điện tử.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
-


Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả quản lý tài chính của các công
ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội.

4. Phạm vi nghiên cứu
+ về không gian: Luận văn nghiên cứu hiệu quả quản lý tài chính của 05
doanh nghiệp sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội với tiêu chí đây là các doanh nghiệp
niêm yết và đăng ký giao dịch với mức vốn hóa tối thiểu là trên 200 tỷ đồng hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội, là doanh nghiệp khơng có tính
chất vốn đầu tư nước ngoài, tuân thủ các quy định về cơng bố thơng tin của Ủy Ban
Chứng khốn Nhà nước.
+ về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu dựa trên báo cáo tài chính của các
cơng ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2015 - 2017.
Đây là các công ty sản xuất đồ điện tử có quy mơ và thị phần lớn tại Hà Nội.


3
công ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội trong giai đoạn 2015 - 2017 để thấy được
mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận
xét. Đồng thời sử dụng các bảng, hình vẽ, biểu đồ để minh họa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Luận văn đã đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý tài chính và nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

-

Đánh giá thực trạng, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiểu quả
quản lý tài chính của các công ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội.


-

Thể hiện ý tưởng khoa học qua các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính của các cơng ty sản xuất đồ điện tử tại Hà Nội.

7. Ket cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về quản lý tài chính và tăng cường hiệu quả quản
lý tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả quản lý tài chính của các cơng ty sản xuất đồ
điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
các cơng ty sản xuất đồ điện tử trên địa bàn Thành phố Hà Nội.


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản

ánh sự vận động và chuyển hố các nguồn tài chính trong q trình phân phối
để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.2.

Bản chất và các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế
khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó
thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản
ánh kết quả của sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có
thể tiến hành bình thường và liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có
tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại
đây diễn ra q trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không phải là quỹ tiền tệ.
Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngồi của tài
chính, cịn bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những
phát minh vĩ đại trong đó phải kể đến việc phát minh ra tiền, mà nhờ đó người ta có
thể quy mọi hoạt động khác nhau về một đơn vị đo thống nhất, và trên cơ sở đó có
thể so sánh, tính tốn được với nhau. Như vậy tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động
tài chính nói chung và hoạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thơng qua
phương tiện này, các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau


5
trong mọi lĩnh vực, nếu như chúng ta chỉ nhìn bề ngồi thì chỉ thấy các hoạt động
đó hoạt động tách riêng nhau, nhưng thật ra lại gắn bó với nhau trong sự vận động

và chu chuyển vốn, chúng được tính tốn và so sánh với nhau bằng tiền.
Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
doanh nghiệp thể hiện nội dung của tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các quan
hệ tài chính sau:
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
những mối quan hệ về phân phối và phân phối lại dưới hình thức giá trị của cải vật
chất sử dụng và sáng tạo ra ở các doanh nghiệp. Quan hệ tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn
kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các
quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên
chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở
doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ
dự trữ tài chính... nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước
Thể hiện trong việc các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ và sự tài trợ
của chính phủ trong một số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trò điều phối nền
kinh tế. Ở nước ta do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà
nước được thể hiện rõ bằng việc bảo đảm một phần vốn pháp định cho các doanh
nghiệp.Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và
nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đất
nước sẽ được nhà nước chú trọng đầu tư vốn nhằm giúp doanh nghiệp phát triển tốt
hơn. Cũng trong quá trình hoạt động kinh doanh này, các doanh nghiệp nhà nước
phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí như các doanh nghiệp khác và còn phải nộp
thuế sử dụng vốn cho ngân sách nhà nước. Khoản thu này chiếm tỉ trọng lớn trong
thu ngân sách giúp nhà nước có nguồn để phục vụ cho quốc kế dân sinh nói chung
và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng


6

phục vụ cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc không hoạt động ở những lĩnh vực then chốt, nhà
nước sẽ cho cổ phần hoá. Nghĩa là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp theo dạng này
sẽ bao gồm: Cổ phần của nhà nước, cổ phần của doanh nghiệp và cổ phần của ngân
hàng. Nếu doanh nghiệp bán cổ phần của mình cho cán bộ cơng nhân viên trong
doanh nghiệp thì lúc đó sẽ có các cổ phần của cán bộ công nhân viên. Ở một chừng
mực nào đó, khi thị trường chứng khốn Việt Nam vận hành thì cổ phần đó sẽ được
mua đi bán lại trên thị trường. Trong điều kiện đó mối quan hệ giữa ngân sách nhà
nước với doanh nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhà nước còn tham gia vào
nền kinh tế với tư cách là một cổ đông.
+ Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian
Hiện nay các tổ chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ hiện rõ nét bằng
hoạt động của các ngân hàng thương mại và của công ty bảo hiểm. Nhưng để có
một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức
phong phú, đa dạng trong lĩnh vực mơi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành
những nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau
Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh tốn các sản phẩm và dịch
vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh
cổ phần mang lại.Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế
thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng
tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ
cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
+ Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài phát
sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với
các tổ chức kinh tế trên thế giới.
Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt động giữa
các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngồi ngày càng có xu thế



7
hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế mạnh của
mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để có chi phí
ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vậy, bản chất tài chính doanh nghiệp là: hệ thống các quan hệ kinh tế biểu
hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối
quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản
lý vốn trong quá trình kinh doanh.
1.1.3.

Mục tiêu của cơng tác tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và phức tạp nhất
ở mỗi doanh nghiệp, có mối liên hệ với rất nhiều chủ thể trong xã hội. Để hoạt động
kinh doanh một cách hiệu quả nhất, các nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng
đến các công tác tài chính. Qua đó cho phép đánh giá tồn diện và cụ thể các mặt
hoạt động; thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và mọi tiềm năng của doanh
nghiệp; tìm ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan; từ đó, đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm đạt tới các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra trong từng thời kỳ. Có thể nói, mục tiêu của cơng tác tài chính
doanh nghiệp vừa là cơ sở, vừa là tiền đề của công tác lập kế hoạch tài chính có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bất cứ nhà quản trị doanh nghiệp nào trong quá
trình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp và được rất nhiều đối tượng quan
tâm với mục tiêu khác nhau.
1.1.4.

Vai trị của tài chính doanh nghiệp


Vai trị của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng
tái tạo, hay cịn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy
thoái của sản xuất - kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài
chính. Vì vậy vai trị của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động,
thậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng,
trình độ của người quản lý; sau đó nó cịn phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh,


8
phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch
định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các
chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn. ..
Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trị sau:
a. Tài chính doanh nghiệp - một cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý hành chính
bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ hầu
hết. Vì thế vai trị khai thác, thu hút vốn khơng được đạt ra như một nhu cầu cấp
bách, có tính sống cịn với doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư
phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao... đã trở thành
động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung
ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để
chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.

b. Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả.
Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi
doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khe khắt; sản xuất không phải với bất kỳ
giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng
các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài


9
chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải
bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay
vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
c. Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ
với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ
doanh nghiệp...Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai
bên cùng có lợi và trong khn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản
lý có thể sử dụng các cơng cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương,
tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích
thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
d. Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính

như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có
thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ kiểm tra tài chính, địi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây
dựnghệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp
1.1.5.

Chức năng của tài chính doanh nghiệp

a. Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải
có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tuy


10
nhiên cũng cần phải làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy ở đâu ? Làm thế
nào để có thể huy động được vốn ?
Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh nghiệp
với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thơng, dịch vụ đều có thể
huy động được vốn từ các nguồn sau:
-Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà
nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm bảo tồn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập nhà nước hoặc
cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc lớn hơn số vốn pháp định.
Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh
nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.
-Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:

+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
+ Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
-Vốn liên doanh liên kết : đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh
nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngồi
các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp cịn có thể huy động vốn của cán bộ công
nhân
viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng.
Qua đó ta hình dung ra được, q trình thành lập doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nước số vốn này do ngân
sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Còn đối với các Cơng ty
cổ phần, Cơng ty TNHH thì số vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc đóng
góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đơng dưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được
quy định theo từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có thể


11
huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Neu như nguồn tự tài trợ
mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn khơng đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tìm kiếm
nguồn vốn từ bên ngồi như các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp khơng đơn thuần chỉ
thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số
vốn pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng
chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh doanh doanh
nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế nào là
hợp lý.
b. Chức năng phân phối.

Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành
phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ở nước ta, do tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và
phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ
kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát
sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau:
-

Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hố đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hoá.
+ Chi phí lưu thơng và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi

vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.
+ Khấu hao máy móc.
-

Phần cịn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới
hình
thức thuế, phần cịn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến
hành
chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.

c. Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm cơng cụ kiểm tra, giám


12
thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức

năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy
mơ của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các
quỹ tiền tệ. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra
thường xuyên vì giám đốc tài chính là q trình kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động
tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của q trình tái sản xuất xã
hội trên tầm vĩ mơ và vi mơ. Trong các hoạt động đó tài chính khơng chỉ phản ánh
kết quả sản xuất mà cịn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản
xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa
các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm sốt nghiêm nghặt
mọi hoạt động tài chính.
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của
nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ
tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc q trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ, q trình hạch tốn kinh tế và giám đốc việc chấp hành các
chính sách về tài chính.
Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu
quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xun đổi mới và hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản
xuất kinh doanh. Thơng qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm
làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.

Quản lý Tài chính

1.2.1.

Khái niệm:


Quản lý tài chính là một môn khoa học quản lý nghiên cứu các mối quan hệ
tài chính phát sinh trong q trình sản xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp
hay một tổ chức. Nói một cách khác, quản lý tài chính là quản lý nguồn vốn (bao
gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải


13
thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhà quản lý tài chính sẽ ra các quyết định về các loại tài sản của doanh
nghiệp, tài trợ các loại tài sản đó như thế nào, doanh nghiệp sẽ quản lý các nguồn tài
sản của nó ra sao. Nếu như cơng việc này được thực hiện một cách tối ưu, giá trị
doanh nghiệp có thể đạt lớn nhất, khi đó tài sản của các cổ đông cũng đạt lớn nhất.
1.2.2.

Nội dung của quản lý tài chính

Bao gồm:
Lựa chọn phương án đầu tư.
Phân tích dự án khơng chỉ nhằm khẳng định tính khả thi của dự án mà điều
quan trọng nữa là việc chọn được phương án tối ưu trong các phương án có thể có.
Có nghĩa là khi phân tích phải đưa ra nhiều phương án lựa chọn. Để so sánh lựa
chọn phương án đầu tư tối ưu ta có thể áp dụng hai phương pháp sau:
-

So sánh trực tiếp các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tài chính của dự
án.

-

Phân tích độ nhạy cảm của dự án theo các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính

trong
điều kiện bất định của các yếu tố có liên quan đến đầu vào và đầu ra của dự
án.
Hình thành và cải biến cơ cấu vốn kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại bất kỳ một doanh nghiệp nào để

đảm bảo cho quá trình kinh doanh thực hiện được vấn đề đặt ra là phải có vốn. Mặt
khác số vốn ban đầu đã được nhà nước quy định để đầu tư cách thành lập doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động đều được tiền tệ hố vì vậy địi
hỏi doanh nghiệp phải có lượng tiền ứng trước hay cịn gọi là vốn mục đích để giải
quyết các nhu cầu đầu vào.
-

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản cố định được sử dụng
vào
sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn,
thơng
thường là: nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...


14
lao động do con người sáng taọ ra và có tính chất lâu bền trong q trình sử dụng
vào

sản

xuất kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định vơ hình, hữu hình, tài sản
cố
định th tài chính và tài sản cốn định tài chính doanh nghiệp. Chúng đảm bảo hai
điều

kiện: Thời giam sản xuất trên một năm, giá trị đạt mức độ quy định.
- Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong sản xuất và
tài sản lưu động trong lưu thông. Đó là số tiền mà doanh nghiệp đã ứng trước về tài
sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm các đối tượng lao động biến
dạng chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. Chúng tham gia
tồn bộ và tham gia một lần vào quá trình sản xuất, giá trị của chúng được chuyển
hố tồn bộ vào giá thành sản phẩm, nó được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ,
thu được tiền hàng.
Trong cùng một thời gian vốn lưu động của doanh nghiệp phân bố khắp ở
các giai đoạn luân chuyển. Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp là sự
vận động của vật tư hàng hoá, lượng vốn tăng trưởng thể hiện lượng vật tư hàng hố
ln chuyển hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí.
Cải tiến cơ cấu vốn kinh doanh chính là cải tiến sự thu hút bằng nhiều hình
thức từ các thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế để hình thành các quỹ tiền tệ phục
vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội, cải biến cơ cấuq
vốn là chức năng quan trọng làm việc luân chuyển vốn từ người cung cấp đến người
sử dụng được tiện lợi và trôi chảy.
Xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất đó là giai đoạn dự
trữ
sản xuất lưu thơng đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải


15
chung đó là tối đa hố lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Hiệu quả kinh doanh ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong các tỷ suất doanh lợi luôn luôn được các nhà quản trị kinh doanh, các

nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lợi của
các doanh nghiệp cùng loại.
1.3.

TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA

DOANH
NGHIỆP
1.3.1.

Hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp

1.3.1.1.

Hiệu quả quản lý tài chính và sự cần thiết phải quản lý tài chính

của
doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn) trong quá trình sản xuất để đạt
được các mục tiêu kinh doanh. Có thể mơ tả làKmột cách tổng qt về hiệu quả tài
Trong đó: H: Hiệu quả tài chính
K: Kết quả đầu vào
C: Chi phí đầu vào
Cơng thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn, tức là đã có sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H > 1, H
càng lớn chứng tỏ hiệu quả tài chính càng cao và ngược lại. Để tăng hiệu quả (H),
có thể sử dụng nhiều biện pháp như: Giảm đầu vào, đầu ra không đổi; giữ đầu vào
không đổi, tăng đầu ra; giảm đầu vào, tăng đầu ra;...

Nghĩa là cần tăng cường cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn
các
nguồn lực, giảm tổn thất để tăng giá trị đầu ra. Nếu quá trình sản xuất kinh doanh đã
hợp



thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Bởi lẽ, không thể giảm đầu vài mà


×