Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

phương hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế trang trại của tỉnh thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.55 KB, 64 trang )

Mục lục
Lời nói đầu.
chơng I: cơ sở lý luận chung về kinh tế trang trại.
1.Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại.
2.Căn cứ để xác định kinh tế trang trại.
3.Đặc trng của kinh tế trang trại.
4.Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại.
5.Các loại hình kinh tế trang trại.
6.Kinh tế trang trại ở một số nớc và ở nớc ta.
7.Các chỉ tiêu phân tích.
Chơng II: thực trang phát triển kinh tế trang trại của tỉnh
sơn la.
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hởng đến phát triển kinh tế
trang trại của tỉnh.
1. Đặc điểm tự nhiên.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
II. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Sơn la.
1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh.
2. Tình hình về chủ trang trại.
3. Các yếu tố sản xuất của trang trại.
III. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại.
1. Kết quả sản xuất của trang trại.
2. Hiệu quả sản xuất của trang trại.
IV. Kết luận chung về thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh.
Chơng III: phơng hớng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế
trang trại của tỉnh trong thời gian tới.
I. Phơng hớng phát triển.
1. Phơng hớng chung phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp nớc ta.
2. Phơng hớng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Sơn la.
II. Các giải pháp tiếp tục phát triển kinh tế trang trại ở Sơn la trong
thời gian tới.


1. Giải pháp về đất đai.
2. Giải pháp về lao động.
1
3. Giải pháp về đầu t tín dụng.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ.
5. Giải pháp về thị trờng và phát triển công nghệ chế biến.
6. Giải pháp về thuế.
7. Giải pháp về bảo hộ tài sản đã đầu t của trang trại.
8. Giải pháp về đầu t xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
9. Nâng cao trình độ dân trí và trình độ chuyên môn cho các chủ trang trại.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
Trải qua các thời kỳ cách mạng Đảng ta luôn khẳng định vai trò to lớn và vị
trí quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp - nôngthôn. Cong cuộc
đổi mới của Đảng ta trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp - nông thôn làm
địa bàn trọng điểm, là khâu đột phá và đã dành đợc nhiều thành tựu to lớn.
Kinh tế nhiều thành phần đợc phát triển với nhiều hình thức phong phú, đa
dạng khơi dậy nhiều nguồn lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển năng
động hơn. Bộ mặt nông thôn và đời sống nông dân có nhiều thay đổi theo hớng
tích cực. Kinh tế trang trại đợc khẳng định là cơ sở kinh doanh nôn- lâm - ng
nghiệp, là hình thức kinh doanh nhỏ trực tiếp sản xuất ra nông sản hàng hoá cho
xã hội, là đối tợng để tổ chức lại nền nông nghiệp - nông thôn theo hớng sản
xuất hàng hoá.
2
Kinh tế trang trại đợc coi là một kiểu tổ chức sản xuất phù hợp với đặc thù
kinh tế nông thôn miền núi là một hớng đi mới đúng đắn của quá trình đổi mới
cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn Sơn la hiện nay.
Phát triển kinh tế trang trại đã đa lại những thành tựu đáng khích lệ về kinh
tế xã hội, đã đa bộ mặt nông thôn Sơn la lên một bớc phát triển mới. Song kinh

tế trang trại vẫn còn là một vấn đề khá mới mẻ, cần đợc nghiên cứu, tổng kết
nhằm cung cấp thêm những t liệu cần thiết để từ đó có thể tìm ra đợc một hớng
đi đúng đắn hơn trong việc phát triển kinh tế trang trại ở Sơn la hiện nay.
Mục đích nghiên cứu:
Tập cho mình một phơng pháp nghiên cứu khoa học nhằm giải quyết những
vấn đề thực tiễn bằng lý luận mà nhà trờng đã trang bị.
Đánh giá đợc thực trạng phát triển của kinh tế trang trại ở Sơn la hiện nay để
từ đó đa ra đợc những giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế trang trại tiếp tục phát
triển.
Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp chuyên khảo.
- Phơng pháp chuyên gia.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại của Sơn la về quy mô, số
lợng, loại hình sản xuất của trang trại.
- Phạm vi đề tài nghiên cứu kinh tế trang trại trên 10 Huyện thị của Sơn la.
Kết cấu của đề tài: Đề tài bao gồm 3 chơng
Chơng I: Lý luận chung về kinh tế trang trại.
Chơng II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Sơn la.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế trang
trại của tỉnh thời gian tới.
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy, các bạn trong khoa,
đợc chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn - Thầy Hoàng Văn Định, đợ sự
giúp đỡ của các phòng ban sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn la. Do
thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên nội dung của luận văn này
không tránh khỏi những sai sót. Vậy kính mong các thầy cô giáo và các bạn
đóng góp ý kiến để luận văn này đợc hoàn chỉnh hơn.
3

Chơng I.
cơ sở lý luận chung về kinh tế trang
trại
1. Khái niệm và bản chất của kinh tế trang trại.
Trên thế giới, trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển trên 200 năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng trang trại là loại hình sản xuất chuyển từ tự
cấp tự túc khép kín của hộ tiểu nông vơn lên sản xuất hàng hoá, tiếp cận với thị tr-
ờng, từng bớc thích nghi với kinh tế thị trờng cạnh tranh. Sự hình thành kinh tế
trang trại gắn liền với quá trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp. Mô hình kinh tế trang trại đợc coi là phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao
tronh sản xuất nông nghiệ. Chính C Mác đã kết luận ở tác phẩm cuối cùng của
mình " Ngay ở nớc Anh có nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông
nghiệp có thuận lợi không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là
các trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê"
Kinh tế trang trại là vấn đề không còn mới mẻ với các nớc t bản phát triển và
đang phát triển. Song đối với nớc ta đây vẫn còn là vấn đề rất mới, do nớc ta mới
chuyển sang nền kinh tế thị trờng nên việc nhận thức cha đầy đủ về kinh tế trang
trại là điều không thể tránh khỏi.
Cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phơng hay đứng trên các ph-
ơng diện khác nhau các nhà khoa học đa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế
trang trại.
Trong thời gian qua những vấn đề lý luận về kinh tế thị trờng đã đợc các nhà
khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trao đổi trên các diễn đàn
và các phơng tiện thông tin đại chúng. Cho đến nay một số vấn đề cơ bản vẫn
4
tiếp tục đợc nghiên cứu, trao đổi và hoàn thiện. ở đây các nhà nghiên cứu đã đề
cập đến các quan điển sau:
Quan điểm 1: "kinh tế trang trại ( hay kinh tế nông trại, lâm trại, ng trại )
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hiệp
tác và phân công lao động xã hội bao gồm một số ngời lao động nhất định, đợc

chủ trang trại tổ chức trang bị những t liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt
động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và đợc nhà nớc
bảo hộ ".
Quan điểm trên khẳng định trang trại là một đơn vị sản xuất hàng hoá cho
nền kinh tế thị trờng và vai trò của ngời chủ nông trại trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhng cha thấy đợc vai trò của các hộ gia đình trong các hoạt động
kinh tế và sự phân biệt giữa ngời chủ với ngời lao độnh khác.
Quan điểm 2 Cho rằng: " kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất
hàng hoá ở mức độ cao". Quan điểm này cho thấy đặc trng cơ bản quyết định
của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nhng cha thấy ddợc vị trí, vai trò quan
trọng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trờng và cha thấy đợc vai trò
của ngời chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinmh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: " kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá trong nông lâm, ng nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn, có
sức đầu t lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh, có phơng thức tạo ra tỷ xuất sinh lời cao trên đông vốn bỏ ra,có trinh độ
đa thành tựu khoa học cong nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh
tranh trên thị trờng ,mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao ".
Quan điểm trên khẳng đinh nền kinh tế thị trờng là tiền đề chủ yếu cho việc
phát triển kinh tế trang trại. Đồng thời khẳng định vị trí vai trò của chủ trang trại
trong quá trình quản lý kinh doanh của trang trại .
Trong Nghi quyết TW số 06/NQ -TW 10/11/1998 cũng đã khẳng định "trang
trại gia đình, thực chất là kinh tế sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử
dụng lao động, tiền vốn của gia đình chủ yếu là để sảu suất kinh doanh có hiệu
quả. Qua các quan điểm trên có thể rút ra nhận xét về kinh tế trang trại nh sau:
-Bản chất của kinh tế trang trại là kinh tế hộ sản xuất kinh doanh nông
nghiệp (kể cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ).Hành hoá, trang trại có quy
mô (về đất đai ,vốn,lao động,thu nhập )Tơng đối lớn so với mức trung bình
của kinh tế hộ tại địa phơng ,tơng ứng với từng nghành sản xuất cụ thể.
Hình thức huy động các nguồn lực (đất đai,lao động,vốn, ) Không nên đề

cập trong khi đa ra khái niệm trang trại nhng việc huy động và sử dụng các
5
nguồn lực đó phải đảm bảo tính hợp pháp,đơc nhà nớc bảo hộ và chủ trang trại
phải chịu trách nhiệm huy động và sử dung các nguồn lực đó.
Ngoài hoạt động nông nghiệp,các hoạt động nghàng nghề dịch vụ cũng cần
đợc phải tính vào lĩnh vực và phạm vi hoat động của trang trại để đảm bảo tính
hệ thống của mô hình kinh tế này.
Xuất phát từ những quan điểm trên, theo khái niệm chung nhất về kinh tế
trang trại là : kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất tổ chức sản xuất nông -
lâm - ng nghiệp có mục đích chính là sản xuất hành hoá, có t liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ trang trại độc lập, sản xuất
đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất khác tập chung đủ
lớn với phơng thức tổ chức qủan lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, kế
hoạch sản xuất kinh doanh tự chủ luôn gắn với thị trờng.
2. Căn cứ để xác định trang trại.
Cho đến nay tiêu chuẩn để xác định thế nào là mội trang trại vẫn là vấn đề
còn nhiều tranh cãi, thiếu thống nhất. Thực tế cho thấy, giữa các địa phơng còn
có sự khác biệt rất lớn trong việc xác định tiêu chuẩn trang trại Theo kết quả
tổng hợp số liệu của các địa phơng tính đến ngày01/7/1999 cả nớc ta có 90.160
trang trại (theo khái niệm trang trại của các địa phơng), nhng theo quy định của
tổng cục thống kê cả nớc có 45.372 trang trại.
Theo quy định của tổng cục thống kê thì một trang trại phải hội tụ đủ 4
yếu tố sau:
- Diện tích trang trại phải trên 2ha (đối với khu vực Bắc trung bộ );3ha (đối với
khu vực Nam bộ ), đối với trang trại trồng cây ăn quả, đối với trang trại lâm nghiệp
diện tích từ 10ha trở lên, đối với trang trại thuỷ sản diện tích từ 2 ha trở lên.
- Có sử dụng lao động làm thuê từ hai lao động/năm trở lên.
- Chủ trang trại có kiến thức nông lâm ng nghiệp.
- Lấy sản suất hàng hoá làm hớng chính và có thu nhập vợt trội hẳn so với
mức trung bình.

Theo ban kinh tế TW thì kinh tế trang trại không thể căn cứ vaò diện tích mà
nên căn cứ vào.
- Giá trị tài sản mà chủ trang trại dựa vaò quá trình sản xuất kinh doanh (th-
ờng lớn hơn 100 triệu đồng Việt nam ).
- Số lợng công nhân mà chủ trang trại thuê mớn thờng xuyên (lớn hơn 10 ngời).
- Giá trị hàng hoá và xuất sinh lờido trang trại tạo ra trong một thời gian
nhất định, trong một năm cao hơn 30% so với mức bình quân của hộ nông dân
trong vùng.
6
- Chủ trang trại là ngời quản lý ,điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại, ở tỉnh Sơn la hiện nay cha có tiêu chí thống nhất để xác định kinh
tế trang trại, mỗi cơ quan, mỗiđịa phơng dựa trên tiêu chí xác định trang trại
khác nhau, theo Hội nông dân, hội làm vờn, ngời ta xác định kinh tế trang trại
theo các tiêu chí sau:
- Là hội viên hội nông dân tỉnh
- Thu nhập bình quân 10triệu/năm (đã trừ chi phí).
Gần đây nhất (tháng3/1999)theo thống kê của sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn thì cứ hộ nông dân nào có đủ 2 điều kiện sau thì đợc coi là trang trại .
- Diện tích canh tác lớn hơn 1ha.
- Thu nhập bình quân lớn hơn 10triệu đồng/trang trại (sau khi đã trừ chi
phí), theo tiêu thức trên, Sơnla hiện nay có 4.705 trang trại
Từ những tiêu chí xác định trang trại của các tác giả, các cơ quan ban
nghành, các địa phơng ở trên, quan điểm của em vè vấn đề này là việc sớm hình
thành một hệ thống tiêu thức đảm bảo tính khoa học trong việc xác định mô
hình kinh tế trang trại là hết sức cần thiết và cấp bách, nhng hệ thống đó phải
phù hợp với từng vùng, từng địa phơng, từng loại nghành nghề, bởi lẽ kinh tế
trang trại thờng bcó tính mềm rẻo, có khả năng dung nặp các quy mô khác nhau
(t nhỏ đến vừa và lớn), các hình thức sở hữu khác nhau (từ cá đến tập thể quốc
doanh ), các trình độ khoa học và công nghệ, kế đến là tiêu chí về quy mô năng
lực sản xuất (đất đai,lao động ,vốn) và kết quả sản xuất (giá trị sản xuất, thu

nhập ), tuy nhiên về quy mô năng lực sản xuất và kết quả sản xuất của trang
trại không nên áp dụng cứng nhắc mà phải phù hợp với từng vùng sinh thái, loại
hình sản xuất của trang trại, từng địa phơng mà cần phải đáp ứng sự phù hợp với
yếu tố thời gian. Bởi cùng với thời gian khoa học pháttriển không ngừng thì
trình độ sản xuất kinh doanh của trang trại đợc nâng lên. Do vậy, theo thời gian
tiêu chí xác định trang trại cũng phải thay đổi cho phù hợp từ những quan điểm
khác nhau nêu trên, đồng thời xuất phát từ bản chất của kinh tế trang trại nông
nghiệp mang tính chất là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trờng, vì vậy
tiêu chí trực tiếp nhất để nhận dạng trang trại là: giá trị sản lợng và giá trị sản l-
ợng hàng hoá tính chung và tính trên đơn vị diện tích.
Bên cạnh tiêu chí trực tiếp còn có các tiêu chí gián tiếp để nhận dạng trang
trại sau:
- Quy mô diện tích của trang trại.
- Quy mô vốn của trang trại.
- Quy mô về đàn gia súc
- Số lợng lao động.
7
Các tiêu chí trên có thể xét trên phạm vi cả nớc hoặc từng vùng cụ thể cho
phù hợp.
3. Đặc trng của kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của kinh
tế hộ từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá. Tuy vậy giữa chúng có
những đặc trng cơ bản sau đây:
Bảng 1: So sánh sự khác nhau về một số đặc trng cơ bản giữa kinh tế
trang trại và kinh tế hộ tiểu nông tự cấp, tự túc.
stt Tiêu thức Kinh tế trang trại Kinh tế tiểu nông
1 Mục đích sản xuất. Chủ yếu sản xuất để
bán.
Chủ yếu thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng.

2 Quy mô diện tích. Trên diện tích tập trung
đủ lớn.
Manh mún, phân tán.
3 Quy mô vốn. Yêu cầu tích luỹ vốn
lớn.
yêu cầu vốn ít.
4 Trình độ sản xuất. Cao, có khả năng áp
dụng phơng tiện máy
móc, kỹ thuật công nghệ
hiện đại.
Thấp, mang nặng tính
thủ công.
5 Khả năng tích luỹ
sản xuất.
Nhiều. ít.
6 Lao động. Vừa sử dụng lao động
vừa sử dụng lao động
thuê ngoài
Chủ yếu sử dụng lao
động gia đình.
C.Mác đã phân biệt chủ trang trại với tiểu nông : 'Ngời chủ trang trại bán ra
thị trờng hầu hết sán phẩm làm ra, còn ngời chủ hộ gia đình tiêu dùng đại bộ
phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt'.
Quy mô sản xuất hàng hoá đợc thể hiện qua tỷ xuất hàng hoá là đặc trng cơ
bản nhất của kinh tế trang trại.
Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và quan trọng nhất để phân biệt hộ nông dân sản
xuất tiểu nông với hệ nông dân sản xuất theo kinh tế trang trại.
8
Từ sự phân tích trên, ta thấy kinh tế trang trại có những đặc trng sau:
- Mục đich sản xuất là tạo ra các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị tr-

ờng nhằm thu lợi nhuận cao.
- Có sự tập chung tích tụ cao hơn dõ rệt so với mức bình quân của các hộ
kinh tế gia đình trong vùng về các điều kiện sản xuất nh đất đai ,vốn ,lao động.
- Ngời chủ trong trang trại cũng là ngời trực tiếp lao động sản xuất.
- Sản xuất đi vaò chuyên môn hoá cao hơn,áp dung nhiều tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên giá trị sản phẩm thu nhập và giá trị sản phẩm hàng hoá ngày
càng tăng.
Một số tác giả cho rằng :sở hữu tài sản gia đình và quản lý điều hành trực
tiếp của chủ trang trại cũnh là đặc điểm chung của kinh tế trang trại.
Những đặc điểm này có thể phần nào phù hợp với các mô hình kinh tế trang
trại ở Việt nam hiện nay. Nhng qua nghiên cứu cho thấy vẫn có những chủ trang
trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ các cơ sở của một
trang trại khác để sản xuất, từ đất đai, mặt nớc rừng cây, kho tàng,bến bãi, máy
móc, thiết bị (ở Mỹ, năm 1998 giá thuê hàng năm toàn bộ trang trại bằng 0,5-
0,8% tổng giá trị tài sản của trang trại theo giá thị trờng).
4. điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại.
Chúng ta đã biết trong lịch sử của chủ nghĩa t bản, Anh là nớc tiến hành
công nghiệp hoá sớm nhất. Lúc bấy giờ ngời ta quan niệm một cách đơn giản
rằng trong nền kinh tế hàng hoá, nông nghiệp cũng phải xây dựng nh công
nghiệp theo hớng tập trung quy mô lớn. vì vậy, ruộng đất đợc tích tụ tập trung,
xí nghiệp nông nghiệp t bản đợc xây dựng, nhiều trang trại gia đình bị phá sản
hoặc phân tán và ngời ta hy vọng với mô hình này, số lợng nông sản tạo ra nhiều
hơn với giá rẻ hơn so với gia đình phân tán. Nhng ngời ta quên mất một đặc
điểm cơ bản của nông nghiệp khác với công nghiệp là nó tác động vào sinh vật,
vào cây trồng cũng nh vật nuôi, điều đó không phù hợp với sản xuất tập trung
quy mô lớn và việc sử dụng lao động làm thuê tập trung chỉ đêm lại hiệu quả
kinh tế thấp.
Chính C.Mác lúc đầu cũng nghĩ rằng trong công trình t bản chủ nghĩa, xây
dựng các xí nghiệp chứa nớc theo hớng quy mô lớn tập trung là tất yếu. Nhng về
cuối đời chính C. Mác chứ không phải ai khác đã nhận định lại: "ngay ở nớc

Anh với nghành công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi
nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại
gia đình không dùng lao động làm thuê".
9
Cho đến cuối thế kỷ XIX, trang trại gia đình trở thành mô hình sản xuất phổ
biến nhất trong nền nông nghiệp thế giới. Loại hình kinh doanh này gồmb có
ngời chủ cùng với gia đình hoặc có khi có một vài công làm thuê ít nhiều có
tham gia sinh hoat với gia đình. Loại hình kinh doanh nay có sứ chống đỡ lớn
trong các cuộc khủng hoảng.
Trang trại gia đình đợc hình thành, phát triển từ các hộ tiểu nông.
Một khi đã hội tụ đợc các điều kiện nh vốn, kỹ thuật, thị trờng thì tiểu nông
tự phá vỡ cái vỏ ốc tự cấp, tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của sản
xuất hàng hoá. Sản xuất chính là đặc điểm cơ bản đánh dắu sự khác biệt giữa
trang trại với tiểu nông: trong khi ngời chủ trang trại bán toàn bộ hay phần lớn
sản phẩm của mình làm ra thì ngời tiểu nông tiêu dùng đại bộ phận nông sản do
mình sản xuất và đối vơí anh ta mua bán càng ít càng tốt.
Sau gần hai thế kỷ tồn tại và phát triển,vị trí của kinh tế trang trại gia đình
với quy mô nhỏ bé, phân tán sẽ khônh phù hợp với phơng thức sản xuất t bản và
sớm muộn cũng bị các xí nghiệp nông nghiệp t bản đào thải dới sức ép của quy
luật thị trờng. Song trên thực tế, không những kinh tế trang trại gia đình trụ lại
đợc mà nó còn trở thành lực lợng nông nghiệp chủ yếu ngay ở các nớc nông
nghiệp phát triển.
ở nớc ta những loại hình sản xuất kinh doanh giống nh trang trại gia đình
hiện nay đã đợc ra đời từ rất sớm. Ngay từ thế kỷ XIII nhà Trần đã khuyến khích
phát triển những thái ấp, điền trang của các vơng tôn quý tộc. Năm 1266, nhà
trần quyết định: " Cho các vơng hầu, công chúa, phò mã, cung tần triệu tập
những ngời tiêu tán không có sản nghiệp làm nô tỳ để khai khẩn ruộng hoang
lập điền trang" - Đại việt sử ký toàn th, Hà nội 1967 tập II trang 33.
Nh vậy việc tổ chức đồn điền có từ thời nhà trần, nhng đến triều Lê Thánh
Tông mới chính thức mở rộng quy mô, thành lập các sở đồn điền nhằm mục

đích phát triển sản xuất nông nghiệp và tăng cờng việc cung cấp lơng thực. Theo
sách cơng mục, từ năm 1481, 43 đồn điền đã đợc xây dựng dới thời nhà Lê. Các
sở đồn điền đều có chánh phó đồn điền sứ trông coi, có thể mộ dân hay dùng lực
lợng tù binh, ngời bị tội để khai khẩn đất hoang thành ruộng đất và thành lập
làng xóm. Ruộng đất ở các sở đồn điền thuộc sở hữu và quản lý trực tiếp của
Nhà nớc trung ơng, không ban cấp đồn điền cho quan lại.
Đến khi thực dân Pháp chiếm song nớc ta, chúng lại cho phép t bản thực dân
phát triển đồn điền. Các công ty tài chính và bọn thực dân có quyền thế đua
nhau lập đồn điền. Năm 1927, chỉ riêng ở Bắc kỳ đã có 155 đồn điền rộng từ
200 ha đến 8500 ha. ở Nam kỳ và cao nguyên Trung kỳ nhiều tên thực dân đã
10
có đồn điền rộng hàng vạn ha. Đến năm 1930, số ruộng đất do thực dân chiếm
đoạt để lập đồn là 1,2 triệu ha bằng 1/4 tổng diện tích đất canh tác nớc ta lúc
bấy giờ.
Đồn điền đợc phân chia làm 2 loại: loại trồng lúa và loại trồng cây công nghiệp.
Đến sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988 ),nông thôn nớc ta đã có sự
phát triển mới. Mỗi hộ nông dân trở thành một đơn vị tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Cái lồng bao cấp đợc tháo gỡ từng phần, sản xýt hàng hoá dần dần chiếm
lĩnh trận địa tự cấp, tự túc mà từ bao đời nay ngời nông dân đã dẫm chân tại chỗ.
Tiếp sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị là Luật đất đai (1993 ), luật này giao
quyền sử dụng ổn định lâu dài cho ngời nông dân với các quyền chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê thừa kế và thế chấp. Cùng với Nghị quyết 10 và Luật
đất đai, các chính sách thuế khoá, tín dụng, khuyến nông đã là chỗ dựa vững
chắc để các hộ tiểu nông chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành các trang trại
không chỉ ở những vùng đã quen sản xuất hàng hoá, mà ở cả những vùng chỉ
quanh quẩn sau hàng rào tự cấp,tự túc,tỷ xuất ha ngf hoá đợc nâng lên không chỉ
ở những nơi có bình quân ruộng đất caomà cả nhng nơi đất chật, ngời đông.sự
tăng trởng kinh tế nổi bật trong nông nghiệp nớc ta những năm qua không chỉ là
hệ quả của sự gia tăng các yếu tố sản xuất mà phần lớn là do sự thay đổi thể chế
trong các hợp tác xã.

5. Các loại hình kinh tế trang trại.
a. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý.
Theo cách phân loại này có trang trại gia đình, trang trại liên doanh và trang
trại hợp doanh kiểu cổ phần:
Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong cả nớc. Đó là
kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do ngời chủ hộ hay một ngời thay
mặt gia đình đứng ra quản lý.
Thông thờng mỗi trang trại là của một hộ gia đình,nhng có những nơi quan
hệ huyết thống còn đậm nét thì có khi mấy gia đình cùng tham gia quản lý kinh
doanh một cơ sở.
Trang trại liên doanh do 2-3 trang trại gia đình hợp thành một trang trại lớn
với năng lực sản xuất lớn hơn, đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy nhiên
mỗi trang trại thành viên vẫn có sức tự chủ điều hành sản xuất. đối tợng liên
doanh đều là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết, ở các nớc chău á do quy mô
trang trại nhỏ nên loại trang trại liên doanh rất có ít, ở Mỹ trang trại liên doanh
có nhiều hơn, nhng chỉ chiếm 10% tổng số trang trại và 16% đất đai.
11
Trang trại hợp doanh tổ chức theo nguyên tắc một công ty cổ phần hoạtđộng
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến ,tiêu thụ nông sản. Loại trang trại này thờng có
quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao động làm thuêl à
chủ yếu, ở Mỹ năm 1982, bình quân một hợp doanh nông nghiệp có 1 triệu 52
ngàn USD giá trị đất đai và công trình, 144 ngàn USD máy móc và thiết bị, 4
ôtô vận tải ,1,3 máy gặt đập liên hợp, 9 công nhân thờng xuyên và 18 công nhân
thời vụ .
Trong trang trại hợp doanh nông nghiệp đợc chia làm 2 loại : Hợp doanh gia
đình và hợp doanh phi gia đình.
b. Phân loại theo cơ cấu sản xuất.
Cơ cấu này đợc xác định căn cứ vào điều kiiện tự nhiên, trình độ sản xuất và
đặc điểm thị trờng của từng vùng. Nhiều trang trại kinh doanh tổng hợp kết hợp
nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp nh các nớc Chău á, kết hợp nông nghiệp

với lâm nghiệp nh các nớc Bắc ău, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi ở nhiều nớc
khác.
ở những nớc mà nông nghiệp phát triển nh mỹ, Canađa, Tây ău thì cơ cấu
sản xuất theo hớng chuyên môn hoá nh nuôi gà, vỗ béo lợn, nuôi bò thịt hoặc bò
sữa, chuyên trồng cây ăn quả hay trồng rau, trồng hoa và cây cảnh , lại có
những trang trại chuyên sản xuất nông sản hay lâm sản làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, có khi kết hợp sản xuất với chế biến nông, lâm sản ở trình
độ sơ chế hoặc tiến lên tinh chế.
c. Phân loại theo cơ cấu thu nhập.
Lâu nay, phân loại theo cơ cắu thu nhập là hình thức phổ biến, ở những nớc
nông nghiệp kém phát triển, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp thì đơng
nhiên cơ cấu thu nhập của trang trại là dựa vào hoàn toàn hay phần lớn là nông
nghiệp. Ngời ta gọi đó là những "trang trại thuần nông". Theo đà phát triển của
công nghiệp, số trang trại thuần nông ngày một giảm (ở Đài loan năm 1960
49,3% số trang trại là thuần nông, đến năm 1980 tỷ lệ này còn 9%, ở Nhật bản
năm 1950, số trang trại thuần nông chiếm 50%, đến 1985 tỷ lệ này còn giảm
xuống 15%).
Ngợc lại số trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp ngày càng tăng.
Những trang trại có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp thờng là cơ sở sản
xuất nông nghiệp quy mô vừa và lớn,thu nhập từ nông nghiệp đủ sức trang trải
nhu cằu sinh hoạt và tái sản xuất. Các trang trại có từ thu nhập nông nghiệp và
ngoài nông nghiệp thờng có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đủ đáp
ứng các nhu cầu nên phải đi làm thêm ngoài trang trại trên địa bàn noong thôn,
12
có khi cả ở thành phố để tăng thêm thu thập, không ít các trang trại loại này bị
lỗ, nhng không bị xoá sổ, vì đã có thu nhập ngoài nông nghiệp bù đắp.
d. Phân loại theo hình thức sở hữu t liệu sản xuất.
Trờng hợp phổ biến là ngời chủ trang trại có sở hữu toàn bộ t liệu sản xuất từ
đất đai,công cụ máy moc đén chuồng trại , kho bãi. Riêng về sở hữu ruộng đấ, ở
nhiều nớc 70-80% số chủ trang trại có ruộng đất riêng, ở Mỹ năm 1982, số chủ

trang trại có sỡ hữu hoàn toàn về đất đai chiếm 59%, sở hữu một phần là 29,3%
và thuê hoàn toàn ruộng đất là 11,7%.
Chủ trang trại chỉ có sở hữu một phần t liệu sản xuất,còn một phần đi thuê
ngời khác. Trờng hợp không phải là cá biệt tuy trang trại có đất đai nhng phải đi
thuê máy móc, chuồng trại, kho bãi.
Chủ trang trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà đi thuê toàn bộ cơ sở
của một trang trại hoặc của nhà nớc để sản xuất, không chỉ máy móc, thiết bị,
kho tàng, chuồng trại mà cả đất đai, mặt nớc, rừng căy, ở Mỹ năm1988, giá thuê
hàng năm toàn bộ một trang trại bằng 1-8,8% tổng giá trị tài sản của trang trại
ấy. Theo giá thị trờng tuỳ từng vùng và loại hình trang trại .
Thực tế các nớc phát triển cho thấy sở hữu t liệu sản xuất không phải là yếu
tố quyết định thành bại của trang trại, ở mỹ, không ít nhỡng chủ trang trại đi
thuê t liệu sản xuất để kinh doanh có lợi nhuận cao không kém các chủ trang trại
có quyên sở hữu về t liệu sản xuất.
6. Kinh tế trang trại ở một số nớc và ở nớc ta.
6.1 Sự phát triển kinh tế trang trại ở một số nớc trên thế giới.
Trải qua hơn hai thế kỷ tồn tại và phát triển, kinh tế trang trại đợc khẳng
định là mô hình kinh tế phù hợp đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông
lâm nghiệp ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau
cho nên các mô hình trang trại khác nhau. Có những chủ trang trại sản xuất kinh
doanh tổng hợp nh: Kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với lâm
nghiệp (ở các nớc Bắc ău), kết hợp nông nghiệp với các nghành nghề khác ở
nông thôn (ở các nớc châu á), cũng có những trang trại sản xuất cao nh trang trại
chuyên sản xuất ngũ cốc ở Mỹ hay Tây ău .
Về quy mô trang trại cũng có sự thay đổi tuỳ theo từng nớc. Cao nhất là các
trang trại ở Bắc mỹ và Mỹ, quy mô bình quân một trang trại khoảng 180 ha,
thấp nhất là các nớc Chău á, quy mô diện tích bình quân từ 0,9-4,5 ha. Quy mô
về số lợng trang trại cũng có sự thay đổi qua từng thời kỳ, từng giai đoạn gắn
liền với qúa trình hiện đại hoá. ở pháp, 1802 có 5.6720.000 trang trại, đến năm
1892 có 5703.000 trang trại, tăng 31000 trang trại, nhng từ đó số lợng các trang

trại liên tục giảm.đến 1987 chỉ còn 893000 trang trại. Trongkhi đó quy mô diện
13
tích liên tục tăng, năm 1802 quy mô trung bình một trang trại chỉ có 5,9 ha đến
năm 1929 là 11,6 và đến năm 1987 tăng lên 29ha/1 trang trại. (xem biểu 3)
ở Tây đức cũng vậy, năm có 5.276.000 trang trại đến năm 1907 là 5.736.000
trang trại, tăng 46.000 trang trại, nhng từ năm 1907 đến 1985 số lợng các trang
trại lại liên tục giảm, đến năm 1985 chỉ còn 83.000 trang trại, ngợc lại, quy mô
diện tích của một trang trại lại có xu hớng tăng lên. Năm 1882 là 6ha/1 trang
trại đến năm 1949 là 11ha và năm 1985 là 15ha/1 trang trại (xem biểu 2)
Biểu 2: sự phát triển trang trại ở Tây đức.

1882 1895 1907 1949 1960 1971 1985
1.Số lợng trang trại
(1000.trang trại )
5276 5558 5736 2051 1709 1075 938
2.Diện tích bình quân
(ha/trang trại )
6,0 5,8 5,7 11 13 14 15
Nguồn:-Nguyễn Điền ,Trần Đức- Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và
chău á, Hà Nội 1993.
- Đào Thế Tuấn- Quá trình phát triển trang trại gia đình- Tạp chí
thông tin lý luận 6/1992.

Biểu 3 : Sự phát triển trang trại ở Pháp
1802 1892 1908 1928 1950 1960 1970 1987
1.Số lợng TT
(1000 TT)
5672 5703 5505 3966 2285 1588 1263 982
2.Diện tích BQ
(Ha/TT)

5,9 5,8 6,0 11,6 14,0 19,0 23,0 29,0
Nguồn: Nh biểu 2.
ở Mỹ tình hình phát triển trang trại cũng theo xu thế các nớc Chău ău nhng
chậm hơn 3-4 thập kỷ (xem biểu 4).

Biểu 4: sự phát triển trang trại ở Mỹ
1900 1910 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1985 1990
1.Số lợng TT
( 1000 TT )
5737 6404 6546 6350 5530 3960 2630 2300 2220 2140
2.diện tích BQ
( Ha/TT)
24,0 39,0 61,0 72,0 86,0 120,0 151,1 173,0 182,0 190,0
Nguồn: Nh biểu số 2.
14
Đối với một số nớc công nghiệp mới nh Đài loan và Hàn quốc, tình hình
phát triển trang trại cũng theo quy luật chung: khi bớc vào công nghiệp hoá thì
trang trại phát triển mạnh, khi công nghiệp hoá đã phát triển thì trang trại giảm
về số lợng (xem biểu 5 ,6 ).
15
Biểu số 5: Sự phát triển trang trại ở Đài loan
1955 1960 1970 1988
1. Số lợng trang trại
(1000 trang trại )
714 808 916 730
2. Diện tích bình quân
(ha/trang trại )
1,1 0,91 0,83 1,2
Biểu số 6: Sự phát triển trang trại ở Hàn Quốc
1953 1965 1975 1980

1. Số lợng trang trại (1000 TT ) 2249 2507 2379 1772
2. diện tích bình quân (ha/TT) 0,86 0,9 0,95 1,2
Nh vậy lúc đầu công nghiệp hoá tác động tích cực đến sản xuất nông - lâm
nghiệp cho nên số lợng trang trại tăng nhanh. khi công nghiệp hoá đạt đến mức
độ cao thì một mặt công nghiệp thu hút lao động từ nông nghiệp, mặt khác nó
lại tác động làm tăng năng lực sản xuất của các trang trại bằng việc trang bị máy
móc thay thế lao động thủ công. Do vậy số lợng các trang trại giảm nhng quy
mô diện tích và giá trị tổng sản lợng đợc cung cấp từ trang trại lại tăng lên.
* Các yếu tố sản xuất của trang trại:
- Ruộng đất: phần lớn trang trại sản xuất trên ruộng đất thuộc sở hữu của gia
đình. Nhng cũng có trang trại phải đi thuê một phần hoặc toàn bộ ruộng đất tuỳ
vào từng nớc. ở Anh, Năm 1985 có 60% trang trại có ruộng đất riêng, 22% thuê
một phần và 18% thuê toàn bộ. Năm 1990 có 70% trang trại gia đình có ruộng
đất riêng, 30% trang trại phải đi thuê một phần hay toàn bộ ruộng đất. ở Đài
Loan, Năm 1981 có 84% trang trại có ruộng đất riêng, 9% đi thuê một phần và
7% thuê toàn bộ ruộng đất để sản xuất kinh doanh.
- Vốn sản xuất: Nhìn chung, để mở rộng sản xuất kinh doanh các trang trại
ngày càng có xu hớng sử dụng nhiều vốn vay từ bên ngoài. ở Mĩ, năm 1960 tổng
số vốn vay của trang trại là 10 tỷ USD, năm 1970 là 54,5 tỷ USD, năm 1985 là
88,5 tỷ USD. ở Nhật Bản năm 1970 là nớc có khoản đầu t lớn nhất cho nông
nghiệp, quỹ tài trợ sản xuất lúa gạo chiếm 44% ngân sách cho đầu t nông
nghiệp.
- Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất: ở các trang trại công cụ sản xuất bao
gồm súc vật cày kéo, máy móc động lực cơ điện, công cụ máy nông nghiệp và
các chuồng trại nhà kho. Đến nay ở các nớc phát triển đã tăng cờng sử dụng
máy móc hiện đại với mức độ cơ giới hoá ngày càng cao, từng bớc tự động hoá
16
tin học hoá trong sản xuất. Hình thức sử dụng máy móc do một hiệp hội đứng ra
quản lý đang ngày càng phổ biến. ở Nhật Bản năm 1985, 67% trang trại có máy
kéo nhỏ, 20% trang trại có máy kéo lớn.

- Sử dụng lao động trong các trang trại: Số lợng lao động trong các trang trại
ở mỗi nớc không còn phụ thuộc vào quy mô sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào
trình độ công nghệ sản xuất nông nghiệp. Một trang trại có quy mô 25- 30 ha
chỉ sử dụng 1- 2 lao động gia đình và từ 1- 2 lao động làm thuê thời vụ. Thậm
trí ở Mĩ trang trại lớn hơn 100 ha chỉ sử dụng 2 lao động chính. ở một số nớc
Châu á nh Nhật Bản năm 1990 mỗi trang trại có khoảng 3 lao động, nhng chỉ có
1,3 lao động làm nông nghiệp.
Từ quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới nên ta có
thể rút ra một số nhận xét sau:
- Phát triển kinh tế trang trại là thích hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Quy mô trang trại ở mỗi nớc là khác nhau, nhng có xu hớng ngày càng
tăng lên.
- Đất đai của trang trại thuộc nhiều loại sở hữu khác nhau, trong đó chủ yếu là
đất thuộc sở hữu của hộ gia đình. Ngời chủ trang trại có toàn quyền quyết định
phơng hớng sản xuất kinh doanh của trang trại sao cho đạt hiệu qủa cao nhất.
- Cơ cấu thu nhập của trang trại thay đổi theo chiều hớng giảm thu từ nông
nghiệp, trong khi đó thu từ các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng.
- Các chủ trang trại ngày càng chú trọng hơn vào việc đầu t ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý của trang trại nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu sản xuất hàng hoá của loại hình
tổ chức sản xuất hàng hoá này.
- Trong chính sách của Chính phủ các nớc đều có xu hớng thống nhất là kích
thích, tạo điều kiện, môi trờng thuận lợi để kinh tế trang trại thực sự phát huy đ-
ợc nội lực và u thế của nó trong quá trình phát triển hớng tới một nền nông
nghiệp văn minh.
6.2. Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại ở Việt nam.
Mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu, nhng kinh tế trang trại ở Việt nam chỉ phát
triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, có thể xem thực hiện chỉ thị 100 Ban
bí th TW khoá IV, NQ10 của Bộ chính trị về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế
hộ nông dân và đặc biệt sau khi luật đất đai ra đời năm 1993 thì kinh tế trang

trại thực sự có bớc phát triển khá nhanh và đa dạng.
Nếu theo quy định của tổng cục thống kê về tiêu chuẩn trang trại ( Quyết
định số 359/1998/QĐ - TCTK ngày 01/07/1998 ) thì cả nớc có 45.372 trang trại.
17
Trong đó chia theo hớng sản xuất có 37.949 trang trại trồng cây công nghiệp lâu
năm và cây hàng năm, chiếm 83,6%; 1306 trang trại nuôi trồng thuỷ sản, chiếm
3,8%; 2559 trang trại kinh doanh tổng hợp đa nghành, chiếm 5,6%.
Chia theo vùng kinh tế: Vùng Đông Bắc có 3.491 trang trại, chiếm 7,7%;
Vùng Tây Bắc có 238 trang trại chiếm 0,5%; Vùng Đồng Bằng Sông Hồng có
1394 trang trại chiếm 9,2%; Vùng Duyên Hải Miền Trung có 2.706 trang trại,
chiếm 4,6%; Vùng Tây Nguyên có 6.333 t, chiếm 4,6%; Vùng Tây Nguyên có
6.333 trang trại, chiếm 13,6%; Vùng Đông Nam Bộ có 8402 trang trại, chiếm
18,5%; Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có 19259 trang trại, chiếm 42,4%.
Số LĐ bình quân/ trang trại là 2,8 ngời, lao động thuê ngoài theo thời vụ
11,5 ngời. Bình quân 1 trang trại trồng trọt có 5,3 ha đất nông nghiệp, lâm
nghiệp có 26,8ha nuôi trồng thuỷ sản có 10,7ha. chăn nuôi có 528 con trâu,bò;
530 con gia cầm. Vốn sản xuất bình quân của 1 trang trại là 60,2 triệu đồng; thu
nhập bình quân 1 trang trại là 22,6 triệu đồng (thu nhập đã trừ chi phí ).
Về quy mô diện tích của mỗi trang trại ở nớc ta theo điều tra của cục thống
kê cho thấy: trang trại < 1ha chiếm 15%; từ 1 - 5 ha chiếm 28%; từ 5- 10 ha
chiếm 34%; từ 10- 20 ha chiếm 16%; từ 20 - 50 ha chiếm 4% và trên 50 ha
chiếm 3%.
Ngoài việc góp phần làm giàu cho các chủ trang trại, phát triển kinh tế trang
trại ở Việt nam trong những năm qua đã giải quyết việc làm tại chỗ cho hơn
50.000 lao động làm thuê thờng xuyên và 520.000 lao động làm thuê theo thời
vụ tạm thời ở nông thôn. Tổng số vốn huy động đâu t phát triển kinh tế trang trại
ớc tính là 2.730,8 tỷ đồng, thu nhập hàng năm từ các hoạt động kinh tế của trang
trại là 1.023,6tỷ đồng. Ngoài ra các trang trại còn đóng góp đáng kể vào việc
bảo vệ môi trờng sinh thái, nâng cao độ che phủ của rừng từ 22% lên 28%. kinh
tế trang trại đã tự khẳng định vai trò của mình trên hầu khắp các vùng kinh tế:

đồi núi, đồng bằng, ven biển.
Vùng đồi núi nớc ta từ Bắc Bộ đến Trung Bộ, Tây nguyên và Đông Nam Bộ
có lợi thế về quỹ đất phát triển nông - lâm nghiệp với 9,3 triệu ha đất rừng và 9,6
triệu ha đất trống đồi núi trọc, có thời tiếta khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng
rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc theo mô hình
kinh tế trang trại. Trong những năm gần đây đã xuất hiên ngày càng nhiều các
mô hình kinh tế trang trại của các hộ gia đình từ miền xuôi lên trồng rừng, trồng
cây công nghiệp, cây cà phê, chè, hạt tiêu, điều,cao su , chăn nuôi trâu bòvới
quy mô nhỏ, vừa và lớn.
Vùng ven biển: nớc ta có triều dài bờ biển trên 2000km với các eo biển, bãi
biển, đầm phà, rừng ngập mặn. Diện tích của vung địa lý này ớc tính vào khoảng
18
400.000ha là vùng lãnh hải rộng lớn có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi
trồng, khai thác thuỷ hải sản. ở các vùng ven biển từ Bắc đến Nam đã xuất hiện
các mô hình trang trại nuôi tôm, cua, cá, ngao với đủ mọi quy mô. Đến năm
1997, vùng ven biển có15.666 trang trại có quy mô từ 5 - 20 ha.
Vùng Đồng Bằng: Đồng bằng là nơi sản xuất ra 70 - 80% sản lợng lơng
thực, thực phẩm của cả nớc và là nơi xuất khẩu toan bộ lúa gạo. Đồng bằng là
nơi đát trật, ngời đông, lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng phát triển, gần thị trờng,
có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Đồng Bằng Sông
Cửu Long có quỹ đất tơng đối dồi dàonên nhiều hộ nông dân đã thực hiện sản
xuất theo mô hình trang trại với đủ môị quy môtừ 1 - 30 ha. Có trên 50% tổng
số 1,8 triệu hộ nông dân Đồng Bằng Sông Cửu Long sản xuất nông sản hàng
hoá, trong đó khoảng 400.000 hộ nông dân là trang trại gia đình với nhiều dạng
khác nhau thông qua đấu thầu đất đai, mặt nớc hoang hoá, nhận khoán thâm
canh, phát triển chăn nuôi, kinh doanh tổng hợp, nuôi trồng các loại cây con đặc
sản nh: hoa, cây cảnh, ba ba, rùa.
ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng hiện nay có ít nhất 10 - 12% số hộ nông dân
sản xuất kinh doanh hàng hoá.
* Nhận xét về tình hình và xu thế phát triển kinh tế trang trại ở Việt nam

hiện nay:
- Mô hình kinh tế trang trại ngày nay phát triển rộng khắp trên mọi vùng
kinh tế của đất nớc và ngày càng chứng tỏ là loại hình sản xuất kinh doanh mới
có hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn.
- kinh tế trang trại khá đa dạng về quy mô, loại hình sản xuất,cơ cấu nghành
nghề, thành phần của chủ thể Nhng đều đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, môi
trờng sinh thái rõ rệt nhờ phát huy tốt nội lực, khai thácmọi nguồn tiềm năn, cơ
hội của mình.
- Kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội - môi trờng lớn nhất là kinh tế trang trại
đã góp phần biến những vùng đất hoang hoá, khô cằn hoặc ngập nớc quanh năm
thành những vùng kinh tế trù phú, toạ thêm việc làm, tăng của cải vật chất cho
cộng đồng và xã hội.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, thực tế phát triển kinh tế trang trại ở Việt
nam trong những năm qua đã đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi Nhà nớc, các cấp, các
nghành và trớc hết là các chủ trang trại quan tam nhằm:
Một mặt phát huy tốt nội lực của trang trại, mặt khác hạn chế những mặt trái
của quá trình phát triển kinh tế trang trại gây ra nh vấn đề công ăn việc làm ở
nông thôn do tích tụ ruộng đất, tranh chấp đất đai, phá rừng nguyên sinh, rừng
19
ngập mặn ,làm ảnh hởng tới lợi ích của ngời nông dân, của cộng đồng, của xã
hội trớc mắt cũng nh trong tơng lai.
7. Các chỉ tiêu phân tích.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của kinh tế trang trại tỉnh Sơn La, em xác định
hệ thống chỉ tiêu sau để phản ánh và đánh giá thực trạng kinh tế trang trại của
tỉnh trong quá trình nghiên cứu.
a. các chỉ tiêu phản ánh các yêú tố sản xuất của trang trại.
- Đất đai bình quân 1 trang trại .
- Vốn sản xuất bình quân một trang trại .
- Lao động bình quân một trang trại.
Cơ cấu lao động theo lao động( lao động gia đình, lao động thuê ngoài ).

b. các chỉ tiêu phản ánh kết quả , chi phí hiệu quả và tình hình sản xuất
hàng hoá của trang trại.
*các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
Tổng doanh thu của trang trại là tổng là tổng trang trại tính bằng tiền của
các loại sản phẩm đợc sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại tiêu
dùng (tiêu dùng cho sinh hoạt và cho tái sản xuất) và giá trị sản phẩm bán ra
trên thị trờng.
- Tổng chi phí: Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi
phínguyên vật liệu: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, lao động và các khoản chi
phí dịch vụ bên ngoài:Bảo vệ thực vật, dịch vụ thuỷ lợi.
- Lợi nhuộn : Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các nghành sản xuất
tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuộn đợc tính theo công thức : TN=TR-CT
Trong đó: TN: Lợi nhuận.
TR: Tổng doanh thu .
TC: Tổng chi phí.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.
Doanh thu / Chi phí = Tổng doanh thu / Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh thì
trang trại thu đợc bao nhiêu đồng thu.
Lợi nhuận / Chi phí = Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí.
chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi bỏ ra cho sản xuất kinh doanh thì trang
trại thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh thu / lao động = Tổng doanh thu / Tổng số lao động .
Trong đó: Tổng ssố lao động bao gồm cả lao động gia đình và lao động thuê ngoài.
20
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì
trang trại thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu .
Thu nhập / Lao động = Tổng doanh thu / Tổng số lao động.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì

đa lại cho trang trại bao nhiêu đồng thu nhập .
Doanh thu / Diên tích = Tổng doanh thu /Tổng diện tích .
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị diên tích (Ha) canh tác thì trang trại thu
đợc bao nhiêu đồng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị diên tích (Ha) canh tác thì trang trại thu
đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Thu nhập / Diện tích = Tổng thu nhập / Tổng diên tích.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị diện tích (ha)canh tác thì trang trại thu
đợc bao nhiêu đồng thu nhập.
CHƯƠNG II
Thực trạng và phát triển kinh tế
trang trại của Sơn La
I. Đặc điểm t nhiên, kinh tế- xã hội có ảnh hởng đến
phát triển kinh tế trang trại của tỉnh
1. Đặc điểm tự nhiên.
a. vị trí địa lý.
Sơn La là một tỉnh miền núi nằm ở phía tây của tổ quốc,đợc chính phủ công
nhận là tỉnh vùng cao, ở vào vị trí địa lý khoảng 20
0
39'- 22
0
02' vĩ độ Bắc và
103
0
11' kinh độ Đông. Nhìn chung địa hình mang tính đồi núi thấp, độ cao trung
21
bình vào khoảng 600-700m, các hệ thống núi trong tỉnh đều chạy theo hớng Tây
bắc -Đông nam và cùng với dải Hoàng liên sơn. ở phía Bắc có dải cao nguyên
đá vôi ở giữa, chúng chia lãnh thổ Sơn La thành hai khu vực sông lớn là sông mã
Sông Đà, từ mỗi dãy núi lớnlại có nhiều nhánh núi nhỏ đâm ra theo các hớng

khác nhau. Do đó đặc điển nổi bật của địa hình ở đây là độ dốc lớn, mức độ chia
ngang và chia cắt său mạnh cho nên đai bộ phận đồng ruộng của Tỉnh rất nhỏ
hẹp, manh mún, chủ yéu là ruộng bậc thang, trên 80% diện tích có độ dốc trên
35độ và khoảng 5% diện tích có độ dốc dới 15độ.
Sơn La có gần 200 km đờng biên giáp nớc Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
anh em,Sơn La đã có chiều dài trên 200km và chiều ngang hẹp, chỗ hệp nhất chỉ
có 45km. Sông Đà và sông Mã chay song song theo chiều dài của Tỉnh. Phía bắc
là các dẫy núi cao liên tiếp, trung bình có độ cao 1200 m, Trong đó có đỉnh Su
pu phin cao 2874m. Giữa Tỉnh có dẫy núi Siu Sung Chảo Chai khá cao từ huyên
thuận chău kéo dài qua huyện Mai Sơn, Yên Châu về giáp Hoà Bình. Trải dài
theo chiều dài của tỉnh là hai cao nguyên đólà cao Mộc chău kéo dài từ huyện
Yên Chău đến suối Rút độ cao trung bình 1000 m với bề mặt tơng đối bằng
phẳng và cao nguyên Sơn La kéo dài từ Thuận Châu đến Cò Nòi huyện Mai Sơn,
địa hình ở đây cao 500-700 m, đồng thời cũng là đờng phân thuỷ giữa sông Đà
và sông Mã. Địa hình bị chia cắt său và mạnh tạo cho Sơn La có nhiều vùng khí
hặu khác nhau với nhiều chủng loại căy con khác nhau.
b. Đất đai.
Sơn La có diên tích tự nhiên 1.405.500 ha, rộng thứ 5 trong 61 tỉnh thành
trong cả nớc, nhng chỉ có 13% là diện tích tự nhiên (trên 18 vạn ha) có độ dốc d-
ới 25độ,còn lại phần lớn đất đai (83%) ở độ dốc cao. Một số đặc điểm đáng chú
ý là trong tổng số đất nông nghiệp đang đợc sử dụng của Sơn La hiên nay chỉ có
khoảng 40% có độ dốc dới 25độ,còn lại 30%có độ dốc trên 25độ và 30%có độ
dốc trên 35độ. Do nông nghiệp canh tác tren dốc có độ dốc cao cho nên sau một
thời gian canh tác đất nhanh chóng bị rửa trôi,bạc màu không phù hợp cho sản
xuất nông nghiệp nữa mà phải chuyển sang trồng cây công nghiệp .
Tiềm năng mở rộng còn khoảng 7 vạn ha. Trong đó có 4 vạn ha có độ dốc d-
ới 25 và phải tận dụng khoảng 3 vạn ha ở độ dốc 20 - 30 làm đồng cỏ chăn nuôi,
trồng cây dài ngày nh chè, cây ăn quả. Nhng do điều kiện địa hình phân tán chia
cắt, nhiều điểm ở quá xa khu dân c, đờng giao thông cha phát triển nên việc khai
thác đa vào sử dụng 7 vạn ha đất nông nghiệp hoang hoá này đòi hỏi khối l-

ợngvốn đầu t khá lớn.
Nếu tính bình quân theo đầu ngời thì đất canh tác của tỉnh Sơn La không
phải là quá thấp so với bình quân chung cả nớc, nhng hệ số lần trồng trên một
22
đơn vị diện tích còn đạt thấp, mới chỉ đạt 1,1 - 1,5 lần vì địa hình, thời tiết khí
hậu khó khăn ( khô hanh vào vụ đông xuân ). Ruộng nớc chỉ có 15 nghìn ha vừa
qua đã bị ngập 1 ngàn ha do việc xây dựng thuỷ điện Hoà Bình. Đất trồng lúa n-
ơng hiện còn khoảng 3 - 4 vạn ha, nhng nếu xét về mặt địa hình thì chỉ có 1 vạn
ha là có thể tồn tại một cách hợp lý. Trong 4 vạn ha đang đợc sử dụng trồng lúa
nơng thì có trên 1 vạn ha có độ dốc trên 45 và 2 vạn ha thích hợp với việc trồng
cây màu lơng thực nh ngô, sắn. Đặc biệt Sơn La vẫn còn quỹ đất khoảng 2,2 vạn
ha có thể dùng cho cây công nghiệp dài ngày.
Tuy là tỉnh có khả năng lớn về lâm nghiệp ( trên 79% diện tích tự nhiên có
thể dùng cho phát triển lâm nghiệp ). Song diện tích rừng bình quân theo đầu
ngời cha hết 1 ha. Từ những năm 1950cho đến những năm 1980 rừng Sơn La bị
tàn phá nặng nề, từ diện tích che phủ đạt 45% vào cuối những năm 1980. Nhng
đến nay rừng đang đợc chú trọng khôi phục và phát triển nên đã nâng độ che
phủ, tính đến 31/12/1998 là trên dới 20%.
Biếu số 7: Hiện trạng đất đai của tỉnh Sơn La.
Các chỉ tiêu
Toàn Quốc Tỉnh Sơn La
Diện tích
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(Ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 32.868.095 100 1.405.500 100

I.Đất nông nghiệp 7.954.079 24,20 245.962 17,5
1.Trồng cây hàng năm 5.575.809 70,10 165.532 67,3
2.Trồng cây lâu năm 548.831 6,90 15.249,50 6,2
3.Ao hồ phục vụ NN 1.423.780 17,90 40.583,70 16,5
4.Đất vờn 79.541 1,00 3.935,40 1,6
5.Đồng cỏ chăn nuôi 326.117 4,10 20.661 8,4
II.Đất lâm nghiệp 2.071.594 27,60 543.928 38,7
III.Đất dân c 2.070.689 6,30 63.247,50 4,5
IV.Đất chuyên dùng 3.681.226 11,20 174.282 12,4
V.Đất cha sử dụng 10.089.584 30,70 518.630 36,9
1.Đất bằng 1.442.810 14,30 35.266,80 6,8
2.Đồi núi 7.668.084 76,00 440.835,50 85,0
3.Mặt nớc 978.689 9,70 42.527,60 8,20
Nguồn: Sở Địa chính Sơn La
Hiện nay Sơn La còn khoảng 70 vạn ha đất trống đồi núi trọc có khả năng
phát triển lâm nghiệp (trong đó khoảng 8 vạn ha có thể phát triển nông nghiệp).
Đây là tiềm năng khá lớn về mặt đất đai mà trong tơng lai Sơn La có thể khai
thác đợc.
c. Đặc điểm khí hậu
Do ảnh hởng của vị trí địa lý, độ cao địa hình nên khí hậu Sơn La có những
nét đặc thù riêng, song nhìn chung vẫn mang tính khí hậu gió mà chí tuyến. Vì
23
cấu trúc địa hình nh trên mà lãnh thổ bị che khuất cả hai luồng gió chính, cho
nên mùa đông rất khô hanh và mùa hè có gió lào khô nóng. Do địa hình cao
(trên 500m ) nên khí hậu ở đay mang tính nhiệt đới rõ rệt.
* Chế độ nhiệt:
Sơn La là một trong những tỉnh có thời lợng mặt trời chiếu sáng rất cao, gần nh
quanh năm (từ tháng1đến tháng 11) nên lợng bức xạ tổng cộng của Sơn La lớn
(135,1 KCal/cm/ năm)và cán cân bức xạ cao (76,9 KCal/cm/ năm), nhng kết hợp với
chế độ toàn lu, độ cao địa hình làm cho nhiệt độ ở đây giảm xuống.

Biểu 8: Nhiệt độ trung bình tháng (
0
C)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thị xã 11,4 16,7 17,7 22,8 24,8 24,9 24,9 24,6 23,8 21,3 18,2 15.3
H. Mộc Châu 12,1 13,6 16,8 20,3 22,3 23,0 23,0 22,5 21,4 19,0 15,9 13.3
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
Chế độ nhiệt cũng phân ra hai mùa, mùa Đông khô kéo dài từ tháng 10 tới tháng
3 năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng 4 tới tháng 9.
Nằm trong khu vực Tây Bắc, Sơn La là một trong những nơi có khả năng đạt tới
giá trị nhiệt độ tuyệt đối rất cao, ở những vùng thung lũng có lúc đạt tới 42
0
C vào
tháng 6, tháng 7, cũng có vùng mà nhiệt độ tới thấp có thể xuống tới giá trị nhỏ nhất
so với nhiều nơi khác và thờng sảy ra vào tháng 1.
Biểu 9: Nhiệt độ tối thấp và tối cao tuyệt đối có thể có
Địa điểm
Tối cao Tối thấp
Với mức bảo đảm
Tới
cao
tuyệt
đối
Với mức bảo đảm
Tới
thấp
tuyệt
đối
25% 10% 5% 25% 10% 5%
Thị xã Sơn La 37,8 38,8 39,7 40,5 1,2 0,2 -1,2 -3,0

Huyện Mộc Châu 33,9 34,6 35,2 35,7 0,7 -0,1 -0,2
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
* Đặc điểm chế độ nhiệt:
Chế độ ma, ẩm cũng bị phân thành 2 mùa rõ rệt.
24
+ Mùa Đông: mùa ít mu2a, lợng ma dới 10% lợng ma cả năm, độ ẩm không khí
xuống thấp tới 75 - 76%, tháng 12 và tháng 1 là nhngtx tháng có lợng ma thấp. Mùa
này là mùa khô hanh kéo dài, đồng thời lại thờng có hiện tợng sơng muối ( nh tháng
11, 12/ 1999) nên việc gieo trồng gặp rất nhiều khó khăn.
+ Mùa ma: Với quy ứoc mùa ma là thời kỳ mà lơng ma tháng đạt trên 100mm
thì ở Sơn La mùa ma bắt đầu vào tháng 5 và kéo dài tới tháng 9, trong mùa này lợng
ma chiếm tới 90% lợng ma của cả năm.
Sơn La là một Tỉnh tơng đối ít ma so với nhiều nơi khác ( lợng ma trung bình
1200 - 1600mm), trung bình hàng năm có 123 ngày ma, thung lũng Yên Châu bị
chắn ở phía Đông và phía Tây nên có lợng ma thấp nhất tỉnh, lợng ma cả năm chỉ
đạt dới 1200mm và cũng là nơi thiếu độ ẩm trầm trọng vào mùa đông.
Biểu 10: Lợng ma trung bình tháng và năm (mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thị xã 11 25 42 103 173 263 259 273 153 44 10 116
H. Mộc Châu 4 17 34 79 130 222 270 314 214 58 17 18
Nguồn: Đài KTTV tỉnh Sơn La
d. Thuỷ văn, nớc ngầm
Các đặc điểm địa lý đặc biệt là khí hậu và địa hình đã ảnh hởng trực tiếp đến đặc
điểm và chế độ thuỷ văn của tỉnh Sơn La.
Nh trên đã nói, Tỉnh Sơn La là một trong những tỉnh có lọng ma ít ( 1200 -
1600mm/ năm), lọng bốc hơi tới 841mm/ năm, hơn nữa các phức hệ đất đá trong
vùng có khả năng thấm nớc tốt nên ở đây nớc ít, lợng dòng chảy nhỏ ( dới
201/s/km). Tỉnh có mật độ lới sốnguối trung bình 0,5 - 1,8km/km. Các sông chính
đều chảy theo hớng núi: hớng Tây Bắc, Đông Nam, đại bộ phận sông suối Sơn La
chảy trên các sờn dốc thung lũng hẹp nên lắm thác ghềnh và thuỷ chiều rất thất th-

ờng. Trong thuỷ chế có mùa lũ và mùa cạn kéo dàitừ tháng 5 đến tháng 10 và từ
tháng 10 đến tháng 5 năm sau.
Lãnh thổ Sơn La thuộc lu vực của 2 con sông lớn là sông Đà và sông Mã. Sông
Đà chảy quanh tỉnh với chiều dài khoảng 239km, diện tích lu vực trên 10. 000km với
14 phụ lu lớn, độ chênh lệch trên 100m nên có nhiều thác. Sông Mã chảy trong tỉnh
với chiều dài 93 km, diện tích lu vực khoảng 4000km với 11 phụ lu lớn.
Biểu 11: Bảng đặc trng dòng chảy Sông Đà
25

×