Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAMCHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

GIANG THẾ VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

_ .... ⅞

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

GIANG THẾ VŨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO

Hà Nội - Năm 2021
■■ ■■


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội” là đề tài
nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Các số liệu là chính xác và chưa
được cơng bố tại các cơng trình nghiên cứu tương đồng nào khác.
Tác giả luận văn

Giang Thế Vũ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài luận văn này, tôi nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn

các đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình hồn thành
đề tài.
Trước tiên tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Ngân hàng cùng
tập thể các thầy cô giáo, những người đã hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các đồng nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã hỗ trợ tôi thu thập thông tin và
tổng hợp số liệu trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn chưa nhiều, luận văn của tôi không
thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tơi rất mong muốn nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Giang Thế Vũ


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................5
1.1..............................RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1.1..................................................................................Khái niệm và phân loại 5
1.1.2...................................................................Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 7

1.1.3....................................................................Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 13
1.1.4............................Hậu quả của rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại 17
1.2..........HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 19
1.2.1.
Khái niệm quản trị rủi ro..................................... tín
dụng
19
1.2.2.
Mơ hình tổ chức quản trịrủi............................ro
tín
dụng trong
Ngânhàng thương mại 20
1.2.3.
Nội dung của quản trị rủi ro......................tín
dụng
của
ngân hàngthương mại
21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................35
1.3.1......................................................................................Các yếu tố chủ quan 35
1.3.2..................................................................................Các yếu tố khách quan 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI............................................................................................. 39

2.1.
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI ....39
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - chi
nhánh Nam Hà Nội.......................................................................................................39
Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................40
2.1.2. Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội.................................................................. 41


ιv

2.2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM

NỘI..............................................................................................................44
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội......................................................................44
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.............................................49
2.3.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI.............................................................................. 77
2.3.1.................................................................................Kết quả đạt được 77
2.3.2.....................................................................Hạn chế và nguyên nhân 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................86
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI................................................. 87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI..........................................................................87
3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.....................................................................................87
3.1.2. Quan điểm tăng cường quản trị rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Nam Hà Nội.....................................................89
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI..........................................................................91
3.2.1...........................................Giải pháp về nhận biết, đo lường rủi ro tín dụng

91

3.2.2.................................................Hồn thiện hệ thống thơng tin quản trị rủi ro

91

3.2.3......................................................Đa dạng hóa đối tượng, lĩnh vực cho vay

92


vi
v

3.2.4. Tăng cường công

tác kiểm
tra, KÝ
giámHIỆU,
sát trước,
trong TẮT
và sau khi cho vay....93
DANH
MỤC
VIẾT
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................ 93
3.2.6. Cải thiện năng lực cán bộ tín dụng.............................................................. 94
3.2.7. Nâng cao cơng tác huy động vốn, tạo nguồn vốn ổn định cho đầu tư phát triể
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị chính phủ.................................................................................... 96
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước.................................................................. 96
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ..98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 100
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 103
PHỤ LỤC
Từ viết tắt
NHNNo
Agribank Nam
Hà Nội

Tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Nam Hà Nội


ATM

Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC
CNTT

Trung tâm thơng tin tín dụng- Ngân Hàng Nhà nước Việt
Nam
Cơng nghệ thơng tin

PGD

Phịng giao dịch

DPRR

Dự phịng rủi ro

IPCAS

Phần mềm CoreBanking của Agribank

CN

Công nghiệp


NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

NN-NT

Nơng nghiệp Nơng thơn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm tiền vay

XLRR

Xử lý rủi ro

95



vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỊ
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng vốn của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn
2017-2020....................................................................................................................... 41
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại Agribank chi nhánh Nam Hà Nội, giai đoạn 2017-202042
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay Agribank chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 20172020................................................................................................................................ 43
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu dư nợ tại Agribank chi nhánh Nam Hà Nội từ 2017-2020... 44
Bảng 2.5: Tình hình tăng giảm nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội giai
đoạn năm 2017 - 2020....................................................................................................45
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn
năm 2017 - 2020.............................................................................................................46

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng theo danh mục cho vay tại Agribank Chi nhánh Nam Hà
Nội, giai đoạn năm 2017 - 2020......................................................................................47
Bảng 2.8: Bảng trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu phi tài chính......................................63
Bảng 2.9: Tổng hợp điểm tín dụng.................................................................................64
Bảng 2.10: Cấp tín dụng và giám sát cho vay doanh nghiệp.....................................65
Bảng 2.11: Hạng khách hàng cá nhân........................................................................66
Bảng 2.12: Cấp tín dụng và giám sát cho vay cá nhân...............................................68


viii

DANH MỤC SƠ ĐỊ VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Tiến trình cơng việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng..................................30
Sơ đơ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội.......................40
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức khung bộ máy quản lý tín dụng.................................50
Sơ đồ 2.3: Quy trình phê duyệt một giao dịch tín dụng.......................................53
Sơ đồ 2.4: Quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tín dụng tậptrung............54
Sơ đồ 2.5: Quy trình xây dựng và phê duyệt hạn mức tín dụng tậptrung............55

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình cho vay và quản lý tín dụng......................................69
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề................................................................76
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ ngăn ngừa và xử lý khoản vay có vấn đề.................................76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây với nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng,
nhiều ngân hàng tăng cường hoạt động sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh,
một số ngân hàng yếu kém đã được Ngân hàng Nhà Nước mua lại với giá 0 đồng.
Sau khi tổng kết nguyên nhân chủ yếu là hoạt động tín dụng của các ngân hàng này
yếu kém gây mất vốn, tỷ lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến trích lập dự phịng cao, một số
ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao đã ăn mịn hết vốn chủ sở hữu. Ngồi ra hàng loạt vụ
việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ đồng. Cụ thể ngay trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã xảy ra hàng loạt các vụ thất
thoát, chiếm đoạt tài sản làm mất của Nhà nước hàng nghìn tỷ đồng. Chứng tỏ cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức.
Hoạt động cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng, song luôn
chứa rủi ro cao. Do vậy quản trị rủi ro tín dụng luôn được các nhà quản trị, các nhà
quản lý và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam
Hà Nội công tác quản trị rủi ro trong thời gian qua chưa tốt, làm cho rủi ro tín dụng lớn:
nợ xấu, nợ quá hạn cao; dự phòng rủi ro lớn làm giảm lợi nhuận của chi nhánh; cơ cấu
tín dụng thiếu bền vững;v.v... tạo nguy cơ về thanh khoản của Ngân hàng.
Làm thế nào để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
của Chi nhánh đang là nhu cầu bức xúc của thực tiễn hiện nay.
Đứng trước các vấn đề đó, việc tìm hiểu quản trị rủi ro tín dụng trong hệ
thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nơng nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng là vấn đề hết sức
quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội”
được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại là
những vấn đề đang được các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Quản trị rủi ro tín dụng


2

tại các Ngân hàng thương mại đã được nghiên cứu ở một số đề tài như:
Dương Thị Lan Phương (2019), “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ”
luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên trên cơ sở
phân tích số liệu từ năm 2017 - 2019;
Lương Thu Phương (2017), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc Dân (NCB) ” luận văn Thạc sỹ, luận văn nghiên cứu lý luận về
rủi ro tín dụng và thực trạng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc Dân trên cơ sở phân tích số liệu từ năm 2015 - 2017;
Nguyễn Thị Sâm (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
dựa trên phân tích số liệu của ngân hàng từ năm 2010-2015;
Tống Thị Như Hoa (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng
thương mại cổ phần TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam ”, luận văn nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam dựa trên phân tích số liệu của ngân hàng từ
năm 2011-2016;

Trường Ngọc Điệp (2015), “Quản trị rủi ro tín dụng tại cơng ty cho th tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam ”, luận văn nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để quản trị rủi
ro tín dụng tại Cơng ty cho th tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dựa trên phân tích số liệu
của cơng ty từ năm 2010-2016.
Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội” là đề tài có đối tượng nghiên cứu
mới “Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam


3

Hà Nội”, thời gian lấy số liệu từ 2017 đến năm 2020 nghiên cứu và phân tích nên có
tính ứng dụng thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng qua đó đề xuất lãnh đạo các giải
pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội.
Hồn thiện các khâu trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Nam Hà Nội.
* Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội; phát
hiện ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong hoạt động quản trị Chi nhánh
Nam Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý RRTD tại Agribank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
về không gian: nghiên cứu công tác quản trị RRTD tại Agribank, nghiên cứu
điển hình tại Agribank chi nhánh Nam Hà Nội.
về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng và cơng tác quản trị
RRTD tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội từ năm 2017 đến 2019 và tầm nhìn
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu luận văn tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống là phương pháp nghiên cứu kết


4

hợp giữa phân tích và tổng hợp. Phương pháp hệ thống giúp cho cơng tác nghiên
cứu đảm bảo được tính trật tự và logic của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp hệ thống của luận văn thể hiện ở việc sắp xếp bố cụ của luận
văn một cách có logic: Lúc đầu, tác giả thực hiện các nghiên cứu về cơ sở lý thuyết
của luận văn. Sau đó, căn cứ vào các cơ sở lý thuyết tác giả đi vào nghiên cứu thực
trạng về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, cuối cùng đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử
dụng trong luận văn để so sánh về diễn biến sự thay đổi của những chỉ tiêu đo lường
rủi ro tín dụng và kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Qua đó cho chúng ta
thấy được sự thay đổi của các tiêu chí nhằm giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về
rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
6. Ket cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong các NHTM

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm và phân loại
Một số khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
NHTM như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM là loại rủi ro xảy ra khi
người vay khơng thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của NHTM là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay ngân
hàng” (Thomas P.Fitch, 2014)
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa là
nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với
thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của Ngân hàng”
(Hennie van Greuning - Sonja Brajovic Bratanovic, 2013)
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay của NHTM như sau: Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của NHTM là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không

đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/1/2013 Quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.


6

Như vậy, ta có thể nói rằng rủi ro tín dụng của NHTM có thể xuất hiện trong
các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng cho vay, nhưng khách hàng nợ lại không
thực hiện hay không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi tới hạn. Nó diễn ra
trong thời gian cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, bảo
lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh tốn của ngân hàng. Đây cũng được gọi là rủi ro
mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro có liên quan đến chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay của NHTM được phân chia thành các loại rủi ro sau:
Rủi ro giao dịch: là một loại hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
gây ra là do các hạn chế trong thời gian giao dịch và xét duyệt cấp tín dụng, đánh
giá khách vay. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro mà có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn các phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cấp tín dụng.
Rủi ro bảo đảm: xảy ra từ các tiêu chuẩn bảo đảm như trên các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, hình thức đảm

bảo và hạn mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan tới q trình quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, gồm cả việc dùng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ những yếu tố, những đặc điểm riêng có, mang
tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc từ các đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng.


7

Rủi ro tập trung: là trường hợp mà ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một vài khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp nhưng hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro lớn.
1.1.2.

Ngun nhân của rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Một thực tế đáng buồn là có rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh
rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ
các điều kiện về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm
điều hành cịn hạn chế, khơng đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị
trường dẫn đến họat động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra.
Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn
vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng khơng phát hiện được, để lấy vốn vay sử

dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn
vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo
hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả lại khơng như ý
muốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã khơng có khả năng trả nợ vay tại ngân
hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và mang đi đảo nợ là
nguyên nhân dẫn đến khách hàng khơng có nguồn trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn
và đầy đủ cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra xuất phát từ trình độ yếu kém của người vay trong dự
đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo ngân hàng,
chây ì khơng chịu trả nợ. Rất nhiều người vay tiền ngân hàng để tham gia vào
những dự án mạo hiểm mong kiếm được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của
mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông
tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng... Bên cạnh đó lại có những khách hàng
khơng tính tốn kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra trong kinh doanh, khơng có
khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
khơng có tài sản thế chấp hợp lệ do đó khơng đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho


8

việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các giấy tờ, số liệu giả hòng qua mắt ngân hàng
để được ngân hàng cấp tín dụng. Đối với những trường hợp này nếu ngân hàng
khơng phát hiện thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng là rất lớn. Người vay lợi dụng
ngân hàng khơng thể kiểm sốt hết được hoạt động kinh doanh của mình nên đã sử
dụng vốn vay sai mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Như vậy coi như toàn
bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng trở thành vơ nghĩa
và rủi ro tín dụng xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong trường hợp còn lại, người vay kinh doanh có lãi song vẫn khơng trả nợ
cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn

vay càng lâu càng tốt. Đây chính là biểu hịên của rủi ro đạo đức, chúng ta cũng có
thể thấy rủi ro đạo đức kéo theo rủi ro tín dụng.
1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
Chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo: Định hướng tín dụng chưa đạt
được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi
ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo
khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các
ngành hàng, các nhóm khách hàng mà khơng hề nhận thấy rằng ngân hàng mình
khơng có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với
ngành hàng này.
Kỹ thuật cấp tín dụng còn nghèo nàn, chưa hiện đại và đa dạng như việc xác
định hạn mức tín dụng cho khách hàng cịn q đơn giản, thời hạn chưa phù hợp.
Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm sóat sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ
mang tính hình thức.
Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thơng tin. Việc phân tích tín
dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thơng tin từ phía khách hàng
cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá khơng tốt, cố tình làm sai,v.v... là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín
dụng trong các ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều


9

ngành nghề, nhiều đối tượng, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều quốc gia. Do vậy để cho
vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, mơi
trường mà khách hàng đang sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan
đến người vay,v.v... Như vậy, họ phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục
và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ

trình độ để đánh giá khách hàng thì rủi ro tín dụng ln rình rập họ. Sống trong mơi
trường “tiền bạc”, nhiều nhân viên không tránh khỏi sự cám dỗ của đồng tiền. Họ
tiếp tay cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn được vay tiền của ngân hàng,
mang lại rủi ro lớn cho ngân hàng thậm chí họ cịn rút rt ngân hàng. Như vậy chất
lượng nhân viên ngân hàng bao gồm cả trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm
bảo là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó cũng có khía cạnh ngân
hàng còn thể hiện sự yếu kém trong khâu quản lý cán bộ ngân hàng, cũng gây ra rủi
ro tín dụng. Ngân hàng nào buông lỏng công tác quản lý rủi ro tín dụng chắc chắn
ngân hàng đó ln phải đối phó với rủi ro tín dụng.
Các quy định về hạn chế tín dụng cho vay một khách hàng khơng được tôn
trọng. Theo cơ chế hiện hành, Ngân hàng thương mại chỉ cho doanh nghiệp vay với
tổng mức các hợp đồng tín dụng khơng vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng
mình nhưng nhiều ngân hàng lại vi phạm điều đó. Việc chấp hành quy chế chuyển
nợ quá hạn còn chưa được thực hiện đúng với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Một số ngân hàng, vì sợ tỷ lệ nợ quá hạn cao nên nhiều khoản vay đáng lẽ phải
chuyển sang nợ quá hạn nhưng ngân hàng lại không chuyển mà cứ gia hạn nợ nhiều
lần, đảo nợ tức là cho vay nợ mới để thu nợ cũ. Điều này thật sự rất nguy hiểm về
mặt kinh doanh tiền tệ. Vì vậy trên thực tế con số nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn nhưng
lại phản ánh trên sổ sách với tỷ lệ thấp hơn.
Bên cạnh đó, chúng ta khơng thể phủ nhận thơng tin tín dụng là yếu tố không
thể thiếu và rất quan trọng trong quản lý tín dụng. Tuy trên thị trường ln tồn tại
những thơng tin khơng cân xứng nhưng việc với tìm kiếm thơng tin về khách hàng
ngân hàng sẽ có một nguồn tham khảo quý giá để đề ra những biện pháp đúng đắn
về việc đầu tư tín dụng hoặc biện pháp cần thiết để theo dõi, quản lý những khách
hàng tiềm năng. Trong nhiều trường hợp không điều tra kỹ càng nên thông tin sai


10

lệch hoặc không đầy đủ. Hiện tượng một khách hàng vay nhiều ngân hàng là khá

phổ biến, nhưng các ngân hàng do khơng có thơng tin đầy đủ nên khơng biết được
điều đó, chỉ đến khi vỡ lở, khàch hàng mất khả năng thanh tốn thì các ngân hàng
mới nhận ra, và lúc đó đã quá muộn. Liên hệ thực tế ở một số tổ chức tín dụng hiện
nay cơng tác cung cấp thơng tin tín dụng cịn nhiều hạn chế, trong khi nghiệp vụ tín
dụng địi hỏi trình độ quản lý kinh doanh ngày càng cao, môi trường cạnh tranh
ngày càng phức tạp gay gắt. Thông tin đầy đủ, kịp thời rút ngắn thời gian thẩm định
cũng là yếu tố góp phần thắng lợi trong cạnh tranh.
Sau cùng cơng tác kiểm sốt nội bộ cũng góp một phần quan trọng trong
quản lý rủi ro tín dụng. Lơi là cơng tác này đồng nghĩa với rủi ro tín dụng xảy ra với
quy mơ lớn. Kiểm sốt nội bộ là thơng qua công tác này giúp cho cán bộ điều hành
công việc theo đúng cơ chế, quy chế và đúng pháp luật. Việc kiểm sốt nội bộ
khơng được thực hiện hoặc khơng thường xun kịp thời thì những sai sót lệch lạc
trong hoạt động tín dụng sẽ khơng được phát hiện kịp thời, do đó rủi ro tín dụng sẽ
xảy ra.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng là
một yếu tố khách quan. Để đạt được ưu thế trong cạnh tranh nhiều ngân hàng hạ
thấp tiêu chuẩn tín dụng nhằm lôi kéo khách hàng mà không quan tâm đến hiệu quả
của đồng vốn cho vay. Đây là kiểu cạnh tranh khơng lành mạnh, nó tăng thêm rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Thậm chí nhiều ngân hàng chạy theo số lượng cho vay
càng nhiều càng tốt, chú trọng đến số lượng chứ chưa chú trọng đế chất lượng tín
dụng. Mặt khác, có một điểm mà hiện tại các ngân hàng thương mại đang gặp phải
là hiện tượng ứ đọng vốn trong khi lại không xét duyệt cho vay được, hay cũng vì
ngun nhân đó mà nhiều cán bộ tín dụng cho vay trong khi chưa có thời gian tìm
hiểu khách hàng.
1.1.2.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Những nguyên nhân này tác động đến người vay tiền (khách hàng), làm họ
khó khăn trong kinh doanh và mất khả năng thanh tốn cho ngân hàng. Ví dụ: thiên
tai như là bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn... các hoạt động ăn cắp, lừa đảo,



11

cướp giật... gây mất mát về tài sản của ngân hàng. Đối với những rủi ro này, ngân
hàng phòng ngừa bằng cách mua bảo hiểm tài sản, tăng cường bảo vệ trực tiếp, giáo
dục ý thức cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngoài ra cũng phải kể đến những
nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi ở tầm vĩ mơ, nằm ngồi sự kiểm sốt của ngân
hàng cũng như khách hàng. Có thể nói những nguyên nhân này thường xuyên xảy
ra, cả khách hàng, ngân hàng chỉ có thể dự báo để phòng ngừa nhằm giảm thiểu
thiệt hại, chứ khơng thể loại trừ được chúng. Cịn trong trường hợp ngân hàng,
khách hàng khơng có sự chuẩn bị trước, thiệt hại xảy ra là điều tất yếu, tất nhiên là
bao gồm cả rủi ro tín dụng. Một ví dụ điển hình như: một ngân hàng nơng nghiệp
cho người nơng dân vay vốn để phát triển đàn gia cầm, nhưng vào thời gian đó ở
địa phương lại phát dịch cúm gia cầm, người nông dân phải tiêu huỷ cả đàn gia
cầm. Như vậy người nơng dân khơng thể thanh tốn nợ cho ngân hàng đúng hạn,
gây nên rủi ro tín dụng. Rõ ràng những nguyên nhân khách quan xuất phát từ mơi
trường bên ngồi thường ảnh hưởng trực tiếp đến người vay. Tuy nhiên cũng có
những người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc
phục những khó khăn, và vẫn có thể hồn trả được cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh: Đây là những rủi ro mà cả
khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước đối với khoản tín dụng của mình,
khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối với
khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại q
trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, cịn với các khách hàng có
tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc
dù loại rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách mua bảo hiểm, tuy nhiên khi lọai
rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngân hàng cũng phải mất nhiều thời gian để lấy
được khoản tiền bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
ngân hàng.
Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh

doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế
đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế rơi và tình trạng mất ổn định, suy


Nợ xấu

12
13

Vốn chủ sở hữu

tức sẽ làm
thoái,
bị phá
cho
sảncác
và chắc
doanhchắn
nghiệp
sẽ gây
gặpảnh
rấthưởng
nhiều tiêu
khócực
khăn
đến trong
hoạt động
hoạt ngân
động hàng.

kinh
Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo ra sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn
doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua giảm sút, hàng hoá ứ đọng. Điều này đã làm
những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
cho qua
các doanh
làm hình.
ăn kém
quảđến
và sự
ảnhphá
hưởng
đến hàng
khả năng
nợhàng
cho
vừa
là một nghiệp
ví dụ điển
Nó hiệu
đã dẫn
sản của
trăm trả
ngân
của
nướcViệt
mà hậu
quảđang
của nó
cịnq

dư âm
đếnchuyển
nay. đổi nền kinh tế, nên nó có tác
ngâncác
hàng.
Nam
trong
trình
1.1.3.
Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
động rất
của ngân
tínmại
dụng
phảitrịtn
Cáclớn
chỉ đến
tiêu hoạt
đánh động
giá RRTD
tại cáchàng.
ngânHoạt
hàng động
thương
có vai
đặc theo
biệt
quan
trọng



trực
tiếp
phản
ánh
RRTD
của
ngân
hàng,
cụ
thể:
ngun tắc thị trường, đi vay để cho vay, lãi suất phải bảo đảm bù đắp được chi phí
- Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ q hạn sẽ xảy ra khi

kinh
Tínhợp
dụng
phải
bảovay
ba khơng
nguncótắc:
mụcđểđích,
có bảo
đến thời doanh
hạn trảcónợlãi.
trong
đồng
màđảm
người
khảcó

năng
trả được
nợ
một
phần
hoặc
tồn
bộ
khoản
vay
cho
người
cho
vay.
Phụ
thuộc
thời
gian
q
hạn,
đảm và có hồn trả, nhưng mơi trường của nền kinh tế rất nhiều tàn tích của bao
khoản nợ của khách hàng sẽ được xếp vào là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
cấp,
chế tậpnợtrung
baolàcấp.
dưới của
tiêucơchuẩn,
nghiquan
ngờ,liêu
hoặc

nợ có khả năng mất vốn... Nợ quá hạn được
phản ánh
2 chỉ tiêu
sau:
Mơiqua
trường
chính
trị: Mơi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các
ố dư nợ lại,
quá hnếu
ạn các doanh nghiệp ln phải đặt trong tình
doanh nghiệp phát . triển. SNgược
Tỷ lệ nợ quá hạn = —~z _ ■
x 100%
Tổng d
ư nchính

trạng chiến tranh cấm vận kinh
tế,
trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan... đều là

những nguyên nhân gián tiếp của rủi ro tín dụng.
Mơi trường pháp lý: Nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và
có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với
nhau cũng như giữa các tổ chức đó đối với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý
lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại
'

Số khách hàng có nợ quá hạn


:
lẫn nhau
thiệt hại
cácquá
ngân
Tuy nhiên thực
ở xnước
Tỷ và
lệ khách
hàngcho
có nợ
hạnhàng.
= —-----7---7--—
—τ~.tế—“
100%ta các văn bản
Tổng số khách hàng có dư nợ
liên quan đến hoạt động của các ngân hàng thương mại còn vừa thiếu, vừa thừa, vừa
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và nhiều khách hàng có nợ quá hạn thì
chồng
chéo,
bấtrocập.
Khơng
ngân hàng
đó vừa
đangsơ
có hở,
mứcvừa
độ rủi
cao và
ngượctạo

lại.quyền tự chủ cho các ngân hàng
Nợ xấu:
Là Chi
các khoản
khách
hàngcũng
vay, khơng
mà khógắn
hoặc
khơng
thể đến
thu
thương- mại
và các
nhánh tiền
trực cho
thuộc,
nhưng
trách
nhiệm
hồi được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng
cùng
họ,Nợ
dễxấu
tạo sẽđiều
hiện
tiện tín
củadụng
các của
cơ quan

chức
thanh cho
tốn...
phảnkịên
ánhcho
mộtviệc
cáchthực
rõ nét
chấttuỳlượng
ngân hàng
thơng
việc thi
đánhhành
giá pháp
cả thờiluật,
hạnsựqlẩnhạn
của trách
khoảnnhiệm,
vay vàtrây
tiê chí
giávay.
rủi
năng, qua
cơ quan
tránh
củađánh
người
ro của khoản vay.
Khơng phù hợp với thông lệ hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như cơ chế thị
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:

trường mà Việt Nam đang chuyển đổi. Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những

bất hợp lý.
Nguyên nhân từ môi trường quốc tế: Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực
_„

Jj

Nợ xấu
Tổng dư nợ

và thế Tỷ
giớilệ hiện
nay= —-3-7-—
ảnh hưởngx rất
lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều
nợ xấu
100%
kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước nhưng mặt khác nó lại
Tỷcạnh
lệ nợtranh
xấu trên
chủ
sở doanh
hữu = nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả thì lập
tạo ra sự
quyếtvốn
liệt.
Nếu



x 100%


14

................................................. ʌ ,ιA,

Nợ xấu

Tỷ lệj nợ xâu trên quỹ dự
phịng
tơn thât = ■——--T1T---———7- x 100%
1
tb
-

Quỹ dự phòng tổn thất



- Dự phòng RRTD: Dự phòng rủi ro đánh giá việc ngân hàng có thể chi trả
khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc này là để bù đắp cho tơn thât đối với các khoản
nợ của ngân hàng gây ra khi khách hàng không thể chi trả do bị giải thể, chết, mât
tích, phá sản hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm nợ có khả năng mât vốn cao.
Dự phịng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm: (i)
Dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay; (ii) Dự phòng
chung - bảo hiểm các rủi ro chung khơng xác định trong danh mục tín dụng và tồn
bộ dự phịng được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng

cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối
cùng nếu phát mãi tài sản khơng đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phịng chung.
Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa
tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng. Các chỉ số thể hiện dự
phòng RRTD:
_.................................................... Dự phịng RRTD được trích lập

Tỷ lệ dự phịng RRTD =

* _ J .

_ -Z

Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo

x 100%

Dự phịng RRTD được trích lập

Hệ số bù đắp RRTD = —- --------- —ɪ

, v-----------—

Nợ quá hạn

Hệ số khả năng bù đắp các _ Dự phịng RRTD được trích lập
v ,_______1________1∙ A.

1


khoản cho vay bị mât

Nợ có khả năng mất vốn

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Nếu ngân hàng tăng quy mơ tín dụng bằng cách nới lỏng tín dụng cho các
doanh nghiệp sẽ dẫn tới rủi ro là khách hàng sẽ sử dụng vốn sai mục đích hay khơng
kiểm sốt mục đích sử dụng vốn vay của mình... việc này sẽ gây ra rủi ro cho phía
ngân hàng.


×