Tải bản đầy đủ (.docx) (149 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆTNAM TRONG THỜI GIAN QUA - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 149 trang )


-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN CHÍ QUANG HUY

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN CHÍ QUANG HUY

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP



Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI - 2012


-3-

LỜI CAM ĐOAN
Để hồn thành luận văn, tơi đã rất cố gắng đọc sách, tài liệu, các bài
nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp, thống kê số liệu từ những nguồn có uy tín,
tính tốn và đáng giá để hướng đến việc giải quyết mục tiêu của đề tài.
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Tác động của tỷ giá đến cán cân
thương mại Việt Nam trong thời gian qua - thực trạng và giải pháp” là cơng
trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực
và chính xác.


- 54 -

DANH MỤC
LỜICÁC
CẢM

ƠN
Tự VIẾT TẮT

Để hoàn thành luận văn này em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Thầy
Cơ, Gia đình, bạn bè.
Trước tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy GS.TS. Nguyễn
Văn Tiến cùng gia đình, đã rất tận tình góp ý, hướng dẫn phương pháp nghiên
cứu, cách thức tìm kiếm và cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, động viên em
trong suốt quá trình giảng dạy mơn Tài Chính Quốc Tế ở lớp cao học và đặc biệt
là trong suốt quá trình hướng dẫn luận văn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Ngân
hàng, cùng tất cả các Thầy Cơ đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng, thực tế
và nâng cao rất hữu ích trong suốt q trình học cao học, qua đó làm nền tảng và
tạo phương pháp hữu ích cho em trong quá trình cơng tác và nghiên cứu sau này.
Bên cạnh đó, Gia đình là một trong những động lực trong suốt quá trình từ
lúc cắp sách tới trường cho đến ngày hơm nay và cả ngày sau, con xin bày tỏ
lịng biết ơn đến Ông Bà, Cha Mẹ, Anh Chị Em,... đã tạo điều kiện tốt nhất
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn!

Ký hiệu

Nội dung

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TB


Cán cân thương mại

E

Tỷ giá

NER

Tỷ giá danh nghĩa song phương

RER

Tỷ giá thực song phương

VND

Đồng Việt Nam

PPP

Ngang giá sức mua

CPI

Chỉ sô giá tiêu dùng

NEER

Tỷ giá danh nghĩa đa phương


REER

Tỷ giá thực đa phương

Trần Chí Quang Huy


GDP

Tổng sản phẩm quôc nội

USD

Đôla Mỹ

CNY

Nhân dân tệ Trung Quôc

CCTM

Cán cân thương mại

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

WTO

Tổ thức Thương mai thê giới

XK

Xuat khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

EU

Liên minh Châu Âu

ASEAN

Hiệp hội các quôc gia Đông Nam A

X/N

Xuất/nhập


ADB

Ngân hàng Phát triển Châu A

IMF

Quỹ tiên tệ quôc tê


Tên bảng
-6-

Bảng 1.1: Diễn biên tỷ giá, CCTM và dự trữ ngoại tệ của Trung Quoc
giai đoạn 2002 - 2007

Trang
35

DANH
CÁCLan
BẢNG
BIỂU,
Bảng 1.2: Tỷ giá và cán cân thương
mạiMỤC
của Thái
từ năm
1996SƠ
- ĐỒ, ĐỒ38THỊ
2006
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ giá, lạm phát và xuất nhập khẩu Việt Nam thời kỳ 1989
- 1992

41

Bảng 2.2: Tỷ giá, lạm phát, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam từ 1993
- 1998.

42

Bảng 2.3: Diễn biên các thời điểm thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá
USD/VND giai đoạn 1999 -2011

43

Bảng 2.4: Tỷ giá thực song phương USD/VND

52

Bảng 2.5: Tỷ giá thực đa phương REER (VND)

64

Bảng 2.6: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2008 đên 2011

69

Bảng 3.1: Dự báo tỷ giá thực đa phương hai năm 2012, 2013 (năm
gốc 1999 = 100)


91


Tên đồ thị
Đồ thị 1.1: Lạm phát và tỷ giá
Đồ thị 1.2: Lãi suất và tỷ giá

Trang
-7-

8
DANH MỤC ĐÔ THỊ

8

Đồ thị 1.3: Thu nhập và tỷ giá

9

Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu từ 1999 2011

44

Đồ thị 2.2: Tỷ trọng giá trị các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu so với
tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian 2005 - 2011

45

Đồ thị 2.3: Tỷ trọng giá trị các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu so với
tổng

giá trị nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian 2007 - 2011

47

Đồ thị 2.4: Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam từ 2008 2011

48

Đồ thị 2.5: Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam giai đoạn
2008 - 2011

49

Đồ thị 2.6: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND và tỷ số X/N

53

Đồ thị 2.7: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND và cán cân
thương mại

58

Đồ thị 2.8: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND, REER và tỷ lệ
X/N
Đồ thị 2.9: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/VND, REER và CCTM

66

72




-8-

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI....................................................................................4
1.1. Những vấn đề lý luận về tỷ giá hối đoái.....................................................4
1.1.1. Khái niệm tỷ giá............................................................................................4
1.1.2. Phân loại tỷ giá..............................................................................................5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá.................................................................7
1.1.4. Chính sách tỷ giá..........................................................................................10
1.1.4.1. Khái niệm chính sách tỷ giá.....................................................................10
1.1.4.2. Các chế độ tỷ giá......................................................................................10
1.1.4.3. Các cơng cụ của chính sách tỷ giá............................................................12
1.2. Cán cân thương mại....................................................................................15
1.2.1. Khái niệm và các thành phần của cán cân thương mại................................15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng lên cán cân thương mại..........................................16
1.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất khẩu hàng hóa..............................16
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị nhập khẩu hàng hóa..........................19
1.2.3. Ý nghĩa kinh tế của cán cân thương mại.......................................................19
1.3. Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại ..........................................20
1.3.1. Tác động của tỷ giá đến khối lượng xuất nhập khẩu...................................20
1.3.1.1. Tỷ giá danh nghĩa song phương - NER.....................................................21
1.3.1.2. Tỷ giá thực song phương - RER................................................................22
1.3.1.3. Tỷ giá danh nghĩa đa phương - NEER......................................................24
1.3.1.4. Tỷ giá thực đa phương - REER.................................................................26
1.3.2. Tác động của tỷ giá đến giá trị xuất nhập khẩu...........................................27
1.3.2.1. Khi tỷ giá tăng hay giảm giá nội tệ............................................................27

1.3.2.2. Khi tỷ giá giảm hay tăng giá nội tệ............................................................32
1.3.2.3. Hệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall - Lerner..................32


-9-

1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá nhằm
cải thiện cán cân thương mại................................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệmcủa Trung Quốc....................................................................33
1.4.2. Kinh nghiệmcủa Hàn Quốc.......................................................................36
1.4.3. Kinh nghiệmcủa Thái Lan.........................................................................37
TÓM TẮTCHƯƠNG 1.....................................................................................39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA...............40
2.1. Khái quát điều hành chính sách tỷ giá và cán cân thương mại
của Việt Nam trong thời gian qua.........................................................................40
2.1.1. Chính sách điều hành tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian qua.......................40
2.1.2. Khái quát về cán cân thương mạiViệtNam trong thời gian qua...................44
2.1.2.1. Về quy mô, tốc độ tăng trưởng.................................................................44
2.1.2.2. Về cơ cấu các mặt hàng xuất nhậpkhẩu....................................................45
2.1.2.3. Về thị trường xuất nhập khẩu...................................................................47
2.2. Phân tích tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại của Việt Nam... 50
2.2.1. Tác động của tỷ giá thực song phương lên cán cân thương mại Việt Nam 51
2.2.2. Tác động của tỷ giá thực đa phương lên cán cân thương mại Việt Nam ... 59
2.3. Mơ hình hồi quy xuất nhập khẩu theo tỷ giá..............................................74
2.3.1. Xác lập mơ hình...........................................................................................74
2.3.2. Tác động của tỷ giá thực USD/VND đến xuất nhập khẩu............................76
2.3.3. Tác động của tỷ giá thực đa phương đến xuất nhập khẩu.............................79
2.4. Đánh giá chung.............................................................................................84

TÓM TẮT CHƯƠNG 2.........................................................................................87


- 10 -

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................................88
3.1. Dự báo tỷ giá và cán cân thương mại năm 2012, 2013..............................88
3.1.1. Mô hình dự báo tỷ giá thực đa phương REER(VND)................................88
3.1.2. Dự báo tỷ giá thực đa phương năm 2012 và năm 2013.............................91
3.2.

Định hướng chính sách tỷ giá và chiến lược xuất nhập khẩu

hàng hóa của nước ta thời kỳ 2011 - 2020............................................................92
3.2.1. Định hướng chính sách tỷ giá hối đối của Việt Nam..................................92
3.2.2. Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta thời kỳ 2011 - 2020.... 93
3.3. Giải pháp tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương mại Việt Nam
trong thời gian tới..................................................................................................95
3.3.1. về lựa chọn và hoàn thiện cơ chế tỷ giá........................................................95
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu ổn định giá trị Đồng Việt Nam,
duy trì ngang giá sức mua so với rổ tiền................................................................100
3.3.3. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và thúc đẩy thị trường
ngoại hối phát triển................................................................................................106
3.3.4. Các biện pháp khác....................................................................................110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................114
KẾT LUẬN..........................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................117
PHỤ LỤC 1: DỮ LIỆU THỐNG KÊ.................................................................119
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY...................................................................124

PHỤ LỤC 3: BẢNG TÍNH TỶ GIÁ THỰC......................................................128


- 11 -

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế khu vực và thế giới, thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở
cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Hiện nay, Việt
Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức liên kết kinh tế quốc tế như WTO,
APEC, ASEAN..., chúng ta có mối quan hệ thương mại với hơn 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Điều đó mang lại cơ hội trong hoạt động xuất nhập
khẩu đối với nước ta bên cạnh đó là hàng loạt những thách thức địi hỏi chúng ta
cần giải quyết.
Tỷ giá hối đối ln được xem là một trong những nhân tố quan trọng, có
ảnh hưởng nhanh, mạnh và trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và với xu thế
của tự do hóa thương mại, tỷ giá ngày càng được sử dụng như một cơng cụ chính
để điều tiết các quan hệ kinh tế quốc tế bởi sự tác động đến khả năng cạnh tranh
của hàng hóa sản xuất trong nước, trạng thái của cán cân thương mại và thanh
toán quốc tế.
Thực tế là bên cạnh những tín hiệu khả quan về đầu tư nước ngoài tăng
mạnh, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu khơng ngừng tăng trưởng qua mỗi
năm thì tình trạng thâm hụt cán cân thương của Việt Nam là đáng báo động.
Nước ta đã có những động thái điều chỉnh chính sách tỷ giá nhằm cải thiện tình
hình. Tuy nhiên, những điều chỉnh trong chính sách tỷ giá ở nước ta có cải thiện
được tình trạng nhập siêu vốn căng thẳng trong những năm gần đây; nó tác động
như thế nào đến cán cân thương mại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu tác động của
tỷ giá đến cán cân thương mại là vấn đề đáng quan tâm hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Nhằm đáng giá tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại của nước ta
trong thời gian qua, tác giả nghiên cứu biến động tỷ giá, đặc biệt đi tính tỷ giá
thực, sau đó phân tích ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu.


- 12 -

Nhằm phân tích vị thế tổng hợp trong cạnh tranh thương mại quốc tế của
Việt Nam đối với các nước, tác giả chú trọng tính tốn và phân tích tỷ giá thực
đa phương và tác động của tỷ giá này lên hoạt động xuất nhập khẩu.
Thơng qua đó, luận văn đưa ra nhận định về chính sách tỷ giá, dự báo biến
động tỷ giá thực và một số gợi ý cho chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân
thương mại nước ta trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là đồng tiền của nước ta và các nước có quan hệ
thương mại chủ yếu với Việt Nam; số liệu về xuất nhập khẩu của Việt Nam và
các đối tác thương mại trong thời gian từ năm 1999 đến năm 2011.
Đối tượng nghiên cứu là tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực, giá trị xuất nhập
khẩu, chỉ số giá tiêu dùng, tổng thu nhập quốc nội. Trong đó, chú trọng về tỷ giá
thực song phương USD/VND, tỷ giá thực đa phương REER(VND) và giá trị
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích định tính: phân tích và đánh giá chính sách tỷ giá, xuất khẩu,
nhập khẩu, tác động từ biến động tỷ giá đến cán cân thương mại Việt Nam trong
thời gian qua.
Phân tích định lượng: phân tích và đáng giá tác động của tỷ giá đối với
cán cân thương mại Việt Nam thơng qua các phương trình hồi quy.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn đi tính tốn và đưa ra những đánh giá mang tính thực tế về tỷ
giá thực, biến động của tỷ giá thực và tác động của nó đến cán cân thương mại.

Thơng qua đó, luận văn đã có những phân tích và đánh giá về mối quan hệ giữa
tỷ giá và cán cân thương mại, rút ra những đặc trưng và hạn chế của Việt Nam từ
đó gợi ý một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại.
6. Kết cấu đề tài
Từ mong muốn góp một phần nào đó nhằm cải thiện cán cân thương mại
Việt Nam thơng qua chính sách tỷ giá. Luận văn nghiên cứu đề tài:


- 13 -

“TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA - THỰC TRANG VÀ GIẢI
PHÁP”
Kết cấu đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương
mại
Chương 2: Thực trạng tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
của Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp cải thiện cán cân thương mại Việt Nam trong
thời gian tới.


- 14 -

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI
1.1 . Những vấn đề lý luận về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của quốc gia
mình. Các hoạt động về thương mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế...

địi hỏi các quốc gia phải thanh tốn với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia với
nhau dẫn đến việc trao đổi đồng tiền với nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền
kia. Hai đồng tiền trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ
giá.
Tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức tạp, là một trong những công cụ cơ
bản của Nhà nước trong quản lý và điều hành vĩ mô. Một số khái niệm về tỷ giá
đang được sử dụng phổ biến.
Theo Samuelson - nhà kinh tế học người Mỹ: “Tỷ giá hối đoái là tỷ giá để
đổi tiền của một nước lấy tiền của một nước khác”.
Theo Slatyer - nhà kinh tế người Úc: “Tỷ giá hối đoái là một đồng tiền
của một nước nào đó thì bằng giá trị của một số lượng đồng tiền nước khác”.
Theo Frederic S. Mishkin: “Giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông
qua đồng tiền khác gọi là tỷ giá”.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2010: “Tỷ giá hối đoái
của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính bằng đơn vị tiền
tệ của Việt Nam”. Do hiện nay các nước trên thế giới sử dụng đồng thời hai
phương pháp yết tỷ giá, đó là:
Yết tỷ giá trực tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số
đơn vị nội tệ”. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp yết tỷ giá
trực tiếp, trong đó có Việt Nam.
Yết tỷ giá gián tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn
vị ngoại tệ”. Hiện nay, trên thế giới chỉ có 5 đồng tiền dùng phương pháp yết tỷ
giá gián tiếp, gồm: GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.


- 15 -

Để các bình luận về tác động của tỷ giá lên nền kinh tế trở nên nhất quán
đối với mọi quốc gia, nhằm mục đích phục vụ cứu nghiên cứu tác động của tỷ
giá lên cán cân thương mại Việt Nam của luận văn, tỷ giá được quy ước như sau:

Tỷ giá (E) là giá cả của một đơn vị ngoại tệ được thể hiện bằng số đơn vị nội tệ,
tức ngoại tệ đóng vai trị là đồng yết giá, cịn nội tệ đóng vai trị là đồng định
giá. Hay nói cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ.
1.1.2. Phân loại tỷ giá
Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, ta có:
• Tỷ giá mua vào - Bid Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
mua vào đồng tiền yết giá.

• Tỷ giá bán ra - Ask (or Offer) Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.

• Tỷ giá giao ngay - Spot rate: Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng
việc thanh tốn xảy ra trong vịng hai ngày làm việc tiếp theo (nếu khơng có thỏa
thuận khác thì thường là ngày làm việc thứ hai).

• Tỷ giá kỳ hạn - Forward Rate: Là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay,
nhưng việc thanh tốn xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.

• Tỷ giá mở cửa - Opening Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch
đầu tiên trong ngày.

• Tỷ giá đóng cửa - Closing Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối
cùng được giao dịch trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá
của tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng
cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong
ngày. Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa hơm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở
cửa ngày hôm sau.

• Tỷ giá chéo - Crosed Rate: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ
đồng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian).



- 16 -

• Tỷ giá chuyển khoản - Transfer Rate: Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho
các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.

• Tỷ giá tiền mặt - Bank Note Rate: Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ
tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thơng thường, tỷ giá mua
tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, ta có
• Tỷ giá chính thức - Official Rate (Ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHTW cơng bố,
nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức
được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan
đến tỷ giá chính thức.

• Tỷ giá chợ đen - Black Market Rate: Là tỷ giá được hình thành bên ngồi
hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.

• Tỷ giá cố định - Fixed Rate: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong
một biên độ giao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá
cố định, buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại
hối quốc gia thay đổi.

• Tỷ giá thả nổi hoàn toàn - Freely Floating Rate: Là tỷ giá được hình thành
hồn tồn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW khơng hề can thiệp.

• Tỷ giá thả nổi có điều tiết - Managed Floating Rate: Là tỷ giá được thả
nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho

nền kinh tế.
Căn cứ tính chất tác động đến thương mại quốc tế, ta có
• Tỷ giá danh nghĩa song phương (Bilateral Nominal Exchange Rate): Là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề
cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.

• Tỷ giá danh nghĩa đa phương (tỷ giá trung bình) (Nominal Effective
Exchange Rate): Là chỉ số mà căn cứ vào nó ta biết được từ thời điểm này sang


- 17 -

thời điểm khác, một đồng tiền là lên giá hay giảm giá với tất cả các đồng tiền
còn lại.
• Tỷ giá thực song phương (Bilateral Real Exchange Rate): Tỷ giá thực
bằng tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với
nước ngồi, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và
ngoại tệ.

• Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate): bằng tỷ giá danh
nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả
các nước còn lại, do đó nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả
các đồng tiền còn lại.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán
quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và
ngược lại. Sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ thuộc vào các
nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh tốn quốc tế. Khi nền

kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu sẽ
tăng, do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong
khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm
cung ngoại tệ sẽ đẩy tỷ giá lên cao.
Mức lạm phát tương đối
Khi mức lạm phát trong nước cao hơn ở nước ngồi thì giá cả hàng hóa
trong nước cao hơn giá cả hàng hóa nước ngồi. Điều này sẽ kích thích nhập
khẩu, kết quả là cung ngoại tệ giảm (Sf) và cầu ngoại tệ tăng (Df), làm đồng
ngoại tệ tăng giá, nội tệ giảm giá - tỷ giá tăng.


- 18 -

Đồ thị 1.1: Lạm phát và tỷ giá

Mức lãi suất tương đối (lãi suất thực)
Khi lãi suất thực đồng nội tệ lớn hơn lãi suất thực đồng ngoại tệ thì các tài
sản tài chính ghi bằng nội tệ sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ chuyển
dịch tài sản tài chính ghi bằng ngoại tệ sang các tài sản tài chính ghi bằng nội tệ,
làm cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm. Kết quả là đồng nội tệ tăng giá - tỷ

giá giảm.
Đồ thị 1.2: Lãi suất và tỷ giá
S(d/f)

Sfi
Si


Dfo

Mức tăng thu nhập tương đối
Do xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người dân ở nước ngoài, nhập
khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người dân ở trong nước. Vì thế khi thu nhập
trong nước tăng nhanh hơn so với thu nhập ở nước ngồi sẽ dẫn đến tình trạng


- 19 -

nhu cầu nhập khẩu tăng nhanh hơn so với xuất khẩu. Điều này làm cầu ngoại tệ
tăng nhanh hơn cung ngoại tệ, ngoại tệ tăng giá - tỷ giá tăng.
Đồ thị 1.3: Thu nhập và tỷ giá

Vai trò của Chính phủ
Chính phủ tác động lên tỷ giá thơng qua các chính sách kinh tế vĩ mơ làm
thay đổi các nhân tố ở trên ta đã khảo sát: lạm phát, lãi suất, thu nhập. Hơn nữa
Chính phủ có thể tác động trực tiếp lên cung cầu ngoại tệ bằng cách ban hành
hay hủy bỏ các rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch và các loại thuế.
Thuế quan và các loại thuế làm thay đổi giá các mặt hàng và tỷ suất lợi nhuận
các tài sản chuyển vốn ra vào đất nước. Thơng qua đó ảnh hưởng đến tỷ giá.
Kỳ vọng của giới đầu cơ
Giới đầu cơ tham gia thị trường ngoại hối trên cơ sở kỳ vọng về xu hướng
vận động của tỷ giá trong tương lai. Nếu như giới đầu cơ kỳ vọng ngoại tệ tăng
giá trong tương lai họ sẽ chuyển đổi tài sản định danh bằng nội tệ sang tài sản
định danh bằng ngoại tệ. Điều này làm tăng cầu ngoại tệ và tăng cung nội tệ. Nói
cách khác, giới đầu tư mua đồng tiền mà họ kỳ vọng là nó tăng giá và bán ra
đồng tiền mà họ dự đoán là sẽ mất giá. Với các hoạt động này giới đầu cơ tác
động lên cung cầu các đồng tiền và do đó tác động lên tỷ giá.



- 20 -

Ngoài những yếu tố nêu trên tỷ giá hối đối cịn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý, chính sách của Chính phủ, uy tín của
đồng tiền...
1.1.4. Chính sách tỷ giá
1.1.4.1. Khái niệm chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá hối đối là những hoạt động của chính phủ (mà đại
diện là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ
giá) và hệ thống các cơng cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay
tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính
sách tiền tệ quốc gia..
1.1.4.2. Các chế độ tỷ giá
Đối với mỗi chính phủ khi xây dựng chính sách tỷ giá, cần quyết định lựa
chọn hai yếu tố then chốt cấu thành chính sách tỷ giá đó là chính sách tỷ giá và
hệ thống các công cụ can thiệp lên tỷ giá là như thế nào.
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của
mình liên quan đến các đồng tiền nước ngồi và quản lí thị trường ngoại hối.
Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ
bản là chế độ tỷ giá “thả nổi” theo đó thị trường quy định những biến động của
tỷ giá hối đoái, hoặc ngược lại hồn tồn là chế độ tỷ giá hối đối “cố định” theo
nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá giữa đồng tiền của nước mình và đồng tiền các
nước khác không thay đổi, hoặc là một chế độ nằm giữa hai giải pháp đó.
Phân loại các chế độ tỷ giá
Tính chất đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trị của chính
phủ và vai trị của thị trường trong việc hình thành tỷ giá. Tùy vào mức độ can
thiệp của chính phủ mà tỷ giá có thể là hoàn toàn cố định, hoàn toàn thả nổi theo
thị trường hay thả nổi có điều tiết. Chính vì vậy, theo mức độ can thiệp tăng dần
của chính phủ, có thể nêu ra ba chế độ tỷ giá đặc trưng là: chế độ tỷ giá thả nổi

hoàn toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, chế độ tỷ giá cố định.
• Chế độ tỷ giá cố định


- 21 -

Là chế độ tỷ giá, trong đó NHTW cơng bố và cam kết can thiệp để duy trì
một mức tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được
định trước. Như vậy, trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay
bán ra đồng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá trung tâm và
duy trì sự biến động của nó trong một biên độ hẹp đã được định trước. Để tiến
hành can thiệp trên thị trường ngoại hối địi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ
ngoại hối nhất định.
Tỷ giá hối đoái cố định, đơi khi cịn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một
kiểu chế độ tỷ giá hối đối trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị
của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo
giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá
trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá
hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Trong lịch sử, từ sau chiến tranh Thế
giới thứ hai đến năm 1970, đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép
Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với USD cho đến tận năm 1970.
• Chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn
Là chế độ, trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối mà khơng có bất cứ sự can thiệp nào của
NHTW. Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là khơng
có giới hạn và ln phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối. Chính phủ tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một
thành viên bình thường, nghĩa là Chính phủ có thể mua vào hay bán ra một đồng
tiền nhất định để phục vụ cho mục đích hoạt động của Chính phủ chứ khơng
nhằm mục đích can thiệp ảnh hưởng lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.

Điều hiển nhiên là, chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn khơng có bất cứ sự can
thiệp nào của Chính phủ chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Trên thực tế, nói là áp dụng
chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, nhưng chính phủ khơng thờ ơ trước sự biến động
thất thường của tỷ giá, nên đã ít nhiều có can thiệp để giảm sự biến động của tỷ
giá. Tuy nhiên, can thiệp của chính phủ là tùy ý và khơng đặt ra bất cứ mục tiêu


- 22 -

bắt buộc cụ thể nào phải đạt được và khơng có sự cam kết chắc chắn nào về tỷ
giá.
Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế
độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị
trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kì
kinh doanh nước ngồi. Thêm vào đó, nó khơng bóp méo các hoạt động kinh tế.
• Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Khác với chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
tồn tại khi NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm
duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất định, nhưng NHTW khơng can
thiệp duy trì một tỷ giá cố định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá
trung tâm. Chẳng hạn, NHTW không công bố và khơng cam kết duy trì một mức
tỷ giá cố định nào, nhưng cam kết can thiệp để tỷ giá ngày hôm nay chỉ biến
động trong một giới hạn tỷ lệ phần trăm nhất định so với ngày hôm trước. Chế
độ tỷ giá thả nổi có điều tiết được xem như chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa chế độ tỷ
giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi hoàn tồn.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa
hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đối thả nổi
tốt hơn, nhưng trong thực tế khơng có một đồng tiền nào được thả nổi hồn tồn,
vì nó q bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song
việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đối cố định

tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền
tệ trở nên vơ hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng
chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ
tỷ giá thả nổi, nhưng Chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá khơng hồn tồn phản ứng
theo thị trường.
1.1.4.3. Các cơng cụ của chính sách tỷ giá
Để đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn, thấp hơn hay không đổi
nhằm thực thi chính sách tỷ giá hối đối, thì Chính phủ phải sử dụng các công cụ


- 23 -

nhất định để can thiệp nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá. Các công cụ này được gọi là
các cơng cụ của chính sách tỷ giá. Tùy theo tính chất tác động lên tỷ giá là trực
tiếp hay gián tiếp, mà các công cụ này được chia thành hai nhóm là nhóm cơng
cụ trực tiếp và nhóm cơng cụ gián tiếp.
Nhóm cơng cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
• Phá giá tiền tệ
Trong chế độ tỷ giá hối đối cố định, phá giá tiền tệ là việc Chính phủ
đánh tụt giá đồng nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ
giá được điều chỉnh tăng so với mức mà Chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá
tăng làm cho nội tệ giảm giá nên gọi là phá giá.
• Nâng giá tiền tệ
Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc Chính phủ tăng giá
đồng nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của nâng giá tiền tệ là tỷ giá được điều
chỉnh giảm so với mức mà Chính phủ cam kết duy trì. Tỷ giá giảm làm cho nội
tệ tăng giá, nên gọi là nâng giá.
• Hoạt động mua bán của NHTW trên thị trường ngoại hối
Đó là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua
bán đồng ngoại tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định)

hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức nhất định theo mục tiêu
đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Để tiến hành can thiệp, buộc NHTW phải
có một lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Hơn nữa, các hoạt động can thiệp trực
tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi cung ứng tiền trong lưu thơng, có thể
tạo ra áp lực trong lạm phát hay thiểu phát không mong muốn trong nền kinh tế,
chính vì vậy, đi kèm theo hoạt động can thiệp trực tiếp, NHTW thường phải sử
dụng thêm một nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư hay bổ sung phần
thiếu hụt tiền tệ trong lưu thơng. Do có những hạn chế nhất định nên các NHTW
của các nước phát triển đã dần dần chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp
gián tiếp mà chủ yếu là thông qua công cụ lãi suất tái chiết khấu.
• Biện pháp kết hối


×