Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁIĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 116 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐẶNG HỒNG THẮNG

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ
thực tế chính sách tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Học viên

Đặng Hồng Thắng


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI..................................4
1.1.1.

Khái niệm về tỷ giá hối đối......................................................................4

1.1.2.

Các loại tỷ giá............................................................................................5

1.1.3.

Các cơng cụ điều tiết tỷ giá hối đối........................................................7

1.1.4.

Các chế độ tỷ giá hối đối.........................................................................9

1.1.5.

Vai trị của tỷ giá đối với nền kinhtế.......................................................12

1.2. TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU......................................................................................................................14
1.2.1.

Vai trò hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế......................................14


1.2.2.

Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu.................................17

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG TỶ GIÁ ĐỂ TÁC ĐỘNG ĐẾN
XUẤT NHẬP KHẨU.............................................................................................26
1.3.1.

Kinh nghiệm Trung Quốc........................................................................26

1.3.2.

Kinh nghiệm Thái Lan.............................................................................28

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.........................................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM.........................................33
2.1. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA......33
2.1.1.

Trước năm 2008 (Giai đoạn 1999 - 2007)...............................................33

2.1.2.

Từ năm 2008 đến nay..............................................................................35


2.2.

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT

NHẬP KHẨU......................................................................................................... 37
2.2.1................................Diễn biến của tỷ giá hối đoái từ năm 2008 - 2012
.............................................................................................................37


2.2.2.......................................Tác
động
của tỷTẮT
giá đến hoạt động xuất khẩu
DANH MỤC TỪ
VIẾT
.............................................................................................................43
2.2.3......................................Tác động của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
.............................................................................................................51
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN

XUẤT NHẬP KHÂU..............................................................................................55
2.3.1..................................................................................Tác động tích cực
.............................................................................................................55

Từ viết tắt
BQLNH
CSTT

DN
FDI

2.3.2..........................................................................................................Nh
NộiNGHỊ
dungCHÍNH SÁCH VỀ Sự TÁC ĐỘNG CỦA TỶ
CHƯƠNG 3: KHUYẾN
GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM ..
63

Bình quân liên ngân hàng

Chính 3.1.
sáchĐỊNH
tiền tệHƯỚNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT

NHẬP KHÂU ĐẾN NĂM 2015............................................................................63

Doanh3.1.1.
nghiệp Triển vọng phát triển kinh tế đến năm 2015...........................................63
3.1.2.

Định hướng về chính sách tỷ giá............................................................67

3.1.3.

Định hướng về hoạt động xuất nhập khẩu...............................................69

Foreign Direct Investment - Đầu tư nước ngoài


IMF

International
Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế
3.2...................................................................................................................CÁ

KNNK

Kim ngạch nhập
khẩu Khuyến nghị chính sách tỷ giá thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế
3.2.1.

KNXK

C KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH.........................................................75
nhập khẩu . 75

Kim ngạch xuất khẩu

3.2.2..........................................................................................................Biệ
n pháp khác tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.....................88
3.2.3..........................................................................................................Kiế
n nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan.........................94


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW


Ngân hàng trung ương

ODA

Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính
thức

TGHĐ

Tỷ giá hối đối

WTO

World Trade Organization - Tổ chức thương mại quốc tế

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XTXK

Xúc tiến xuất khẩu




DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Diễn biến biên độ cho phép của tỷ giá VND/USD từ 2008 - nay.. 37
Bảng 2.2: Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ năm 2009 - 2012.... 41
Bảng 2.3: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo khu vực kinh tế 2008 - 2012... 52
Bảng 2.4: Tỷ lệ lạm phát và GDP - Mục tiêu và thực hiện (2005 - 2012)......56
Biểu đồ 1.1: Diễn biến tỷ giá danh nghĩa (NEER) và tỷ giá thực (REER) của
Nhân dân tệ (CNY).........................................................................................28
Biểu đồ 1.2: Cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối của Trung quốc...........28
Biểu đồ 1.3: Diễn biến tỷ giá thực và xuất khẩu của Thái Lan.......................30
Biểu đồ 2.1: Diễn biến tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá thị trường từ
năm 1999 đến 2012.........................................................................................43
Biểu đồ 2.2: Xuất khẩu Việt Nam từ năm 2008 - 2012....................................44
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu khu vực xuất khẩu từ năm 2008 - 2012...........................44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng 2008 - 2012................45
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008 - 2012....................................45
Biểu đồ 2.6: Tác động REER, NEER đến hoạt động xuất khẩu......................47
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch nhập khẩu qua từ năm 2008 - 2012...........................51
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu theo nhóm hàng 2008 - 2012........52
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu thị trường Việt Nam nhập khẩu 2008 - 2012...................53
Biểu đồ 2.10: Tác động REER, NEER đến hoạt động nhập khẩu....................53

Phụ lục 1: Các chỉ số lựa chọn của Trung Quốc
Phụ lục 2: Cán cân thanh toán quốc tế của Trung Quốc
Phụ lục 3: Các chỉ số lựa chọn của Thái Lan
Phụ lục 4: Cán cân thanh toán quốc tế của Thái Lan
Phụ lục 5: Các cơ chế tỷ giá theo phân loại của IMF


^-t 1 /-W


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn nghiên cứu đề tài
Mỗi nước sử dụng một loại tiền tệ khác nhau, muốn trao đổi được hàng
hóa dịch vụ thì cần quy đổi giá trị của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đó ra
một đồng tiền cụ thể mà hai bên chấp nhận và khi đó cần sử dụng tỷ giá. Khi
tỷ giá cao có nghĩa là hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn so với nước ngồi
sẽ khích thích được xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, ngược lại khi tỷ giá thấp
hàng hóa trong nước trở nên đắt hơn so với nước ngoài, nhu cầu xuất khẩu
giảm, nhập khẩu tăng. Như vậy, tỷ giá sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất
nhập khẩu của một quốc gia. Ngoài ra, tỷ giá cịn ảnh hưởng đến vai trị và
tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mơ khác vì vậy NHNN ln muốn
tìm ra một chính sách tỷ giá tối ưu phù hợp để thúc đẩy kinh tế phát triển và
ổn định giá trị đồng tiền và Việt Nam khơng nằm ngồi quy luật đó.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế và là quốc gia đi sau
nên có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các nước láng giềng trong điều tiết
tỷ giá và kiểm soát lạm phát nhằm điều chỉnh tỷ giá thực hiệu quả. NHNN
Việt Nam đã sử dụng các biện pháp như: điều chỉnh giảm lãi suất ngoại tệ,
nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng nhằm hạn
chế tăng trưởng tín dụng ngoại tệ và thúc đẩy tăng cung ngoại tệ giúp bình ổn
thị trường. Sử dụng biện pháp cứng rắn, quyết liệt xử phạt các giao dịch mua
bán ngoại tệ trái phép với sự phối hợp giữa Ngân hàng nhà nước và Bộ công
an. Tăng dự trữ ngoại hối thông qua việc mua ngoại tệ trên thị trường hối đoái
khi nguồn cung ngoại tệ dồi dào. Thông tin công khai và nhất quán trong điều
hành tỷ giá vào 2 năm gần đây, giúp tạo niềm tin trong dân chúng và các nhà
đầu tư trong, ngồi nước góp phần ổn định thị trường ngoại hối.
Tuy nhiên với một nước đang phát triển, các thị trường đang trong thời


~2~


kỳ quá độ thì chế độ tỷ giá thả nổi khơng phù hợp vì vậy từ năm 1999 NHNN
đã xác định Việt Nam xây dựng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. Chính sách
tỷ giá này trong thời gian qua đã cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thương
mại, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong việc điều
hành chính sách tỷ giá của Việt Nam vẫn tồn tại những vấn đề bất cập, ở mức
độ này hay mức độ khác ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và hoạt động
xuất nhập khẩu nói riêng. Mặt khác, Việt Nam ngày càng thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu ngày
càng phát triển vì vậy chính sách tỷ giá ngày càng ảnh hưởng sâu rộng đến sự
phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và vấn đề xuất nhập khẩu nói riêng.
Hơn nữa, nhiều nhà kinh tế dự báo vài năm tới kinh tế có nhiều biến động dẫn
đến thị trường khó dự báo vì vậy để có thể đạt các mục tiêu về tăng trưởng
kinh tế, cải thiện cán cân thương mại và ổn định đồng tiền Việt Nam cần linh
hoạt trong chính sách tỷ giá cũng như chuẩn bị các tiền đề để chính sách tỷ
giá phát huy hiệu quả đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Trước
thực tiễn này, luận văn nghiên cứu đề tài “Tác động của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối
đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu;
Phân tích thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái và những tác động của
tỷ giá hối đoái đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam;
Đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với NHNN, Chính phủ và
các bộ ngành liên quan về sử dụng tỷ giá hối đoái thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới.


~3~


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu;
Phạm vi nghiên cứu: Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp diễn giải, phương pháp
phân tích, phương pháp mô tả, phương pháp suy luận,...
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được viết thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
Chương 3: Khuyến nghị chính sách về sự tác động của tỷ giá hối đoái
đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.


~4~

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


1.1.1.

Khái niệm về tỷ giá hối đối

Do hầu hết các quốc gia đều có đồng tiền riêng nên khi giao dịch
quốc tế phải chuyển đổi đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác
theo một tỷ lệ nhất định, đ iều này đã dẫn đến khái niệm tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này thể hiện bằng đồng tiền
nước khác. Tỷ giá chính là sự so sánh giá trị giữa đồng tiền của các nước
với nhau. Có hai phương pháp biểu hiện tỷ giá là phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp.

- Phương pháp trực tiếp: biểu hiện giá trị một đơn vị ngoại tệ bằng các
đơn vị nội tệ, ví dụ: tại Việt Nam thị trường ngoại hối yết giá 1USD =
20.828VND. Trong phương pháp này, chúng ta coi ngoại tệ là một loại
hàng
hoá và giá cả của hàng hoá được thể hiện bằng các đơn vị nội tệ (VND),
do
đó khi tỷ giá tăng, giá của một đơn vị ngoại tệ tăng, ngoại tệ lên giá, nội
tệ
giảm giá và ngược lại.

- Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp biểu hiện tỷ giá của
một đơn vị nội tệ bằng các đơn vị ngoại tệ, ví dụ tại Anh, thị trường
ngoại

hối

yết giá 1GBP = 1,5684 USD. Trong phương pháp trên, người ta cố định



~5~

1.1.2.

Các loại tỷ giá

1.1.2.1.

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

- Tỷ giá mua vào: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.

- Tỷ giá bán ra: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra
đồng tiền yết giá.

- Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trực
tiếp trên thị trường ngoại hối được thoả thuận ngày hôm nay.

- Tỷ giá phái sinh: bao gồm tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng kỳ
hạn,
hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Tỷ giá phái sinh được hình thành dựa trên
các thông số như: tỷ giá giao ngay, mức lãi suất giữa hai đồng tiền, phí thực
hiện hợp đồng,..

- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá áp dụng cho giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối cùng trong ngày.
Một số loại tỷ giá chủ yếu phản ánh tình hình biến động của tỷ giá trong
ngày là:


- Tỷ giá chéo:là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán
ngoại tệ là các khoản tiền gửi ngân hàng.

- Tỷ giá tiền mặt: tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc
du lịch và thẻ tín dụng.

- Tỷ giá điện hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện.
- Tỷ giá thư hối: tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
1.1.2.2.

Căn cứ vào việc quản lý tỷ giá

- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW cơng bố, nó phản một cách chính
thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng
để


~6~

tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động liên quan khác.

- Tỷ giá chợ đen: là tỷ giá hình thành bên ngồi hệ thống ngân hàng, do
quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
1.1.2.3.

Căn cứ mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại

- Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) là giá cả của một đồng tiền

được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan
sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng.

- Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) phản ánh sự thay đổi giá trị của
một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền cịn lại:
NEERi

n
= ∑eiιwι
j=l

Trong đó: e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương, w là tỷ trọng của tỷ
giá song phương, j là số thứ tự của các tỷ giá song phương, i là kỳ tính tốn.
Tỷ trọng ngoại tệ được xác định trên cơ sở tỷ trọng thương mại với nước
ngồi. Thực chất, NEER khơng phải là tỷ giá mà là một chỉ số. NEER>1, nội
tệ được xem là giảm giá, NEER<1 nội tệ được xem là lên giá so với các đồng
tiền còn lại.

- Tỷ giá thực song phương (RER) là tỷ giá thực danh nghĩa đã được điều
chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước và nước ngồi, do đó nó là chỉ số
phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
_ e P* _ E. p*
Trong đó: er là tỷ giá thực; E là tỷ giá danh nghĩa, P* là mức giá cả ở
nước ngồi tính bằng ngoại tệ; P là mức giá cả ở trong nước tính bằng nội tệ.

- Tỷ giá thực đa phương (REER) là tỷ giá danh nghĩa đa phương được


^-t /


điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát trong nước với tất cả các nước còn lại, phản ánh
tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại.
REERi = NEERj.
1

1

CPỈỴN

Trong đó:
n
CPI™ = ɪ CPIji. GDPj
J=I
CPI∙v: là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ.
CPI1^N :là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ, j là số thứ tự của các đồng tiền
trong rổ, i là kỳ tính tốn.
1.1.3.

Các cơng cụ điều tiết tỷ giá hối đối

1.1.3.1.

Nhóm cơng cụ tác động trực tiếp

Hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thơng qua việc mua bán
đồng nội tệ nhằm duy trì tỷ giá cố định hay ảnh hưởng làm tỷ giá thay đổi đạt
được mục tiêu đã đề ra. Sự can thiệp trực tiếp của NHTW làm thay đổi số
cung tiền trong nền kinh tế, có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không
mong muốn nên đi kèm với việc mua bán nội tệ trên thị trường ngoại hối,
NHTW thường phải sử dụng thêm một nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ

lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu thơng. Ngồi ra,
các biện pháp hành chính của chính phủ cũng được sử dụng như một công cụ
tác động trực tiếp trên thị trường.
Biện pháp kết hối là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp
nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán ra một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn
nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Mục đích chính
của biện pháp này là nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu


~8~

ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá
nội tệ.
Quy định hạn chế đối tượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm được mua ngoại tệ. Các biện pháp này có đặc điểm chung là nhằm mục
đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định.
1.1.3.2.

Nhóm công cụ tác động gián tiếp

Lãi suất tái chiết khấu: khi các yếu tố khác không đổi, khi NHTW tăng
mức lãi suất tái chiết khấu sẽ là mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng, do đó
hấp dẫn luồng ngoại tệ chảy vào làm cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết
khấu giảm thì tác động ngược lại.
Thuế quan: Thuế quan cao sẽ làm hạn chế nhập khẩu, làm cho cầu ngoại
tệ giảm, do đó nội tệ lên giá. Khi thuế quan thấp thì tác động ngược lại.
Hạn ngạch bao gồm hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch xuất khẩu và hạn
ngạch thuế quan. Khi hạn ngạch cao nghĩa là số lượng hàng bị hạn chế
nhập/xuất cao làm cầu về ngoại tệ giảm dẫn đến nội tệ lên giá.

Giá cả: chính phủ trợ giá cho hàng xuất khẩu làm cho khối lượng hàng
xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ và khiến cho nội tệ lên giá. Ngược lại,
nếu chính phủ bù giá cho hàng nhập khẩu làm cho lượng hàng nhập khẩu
tăng, tăng cầu ngoại tệ làm cho nội tệ giảm giá.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM: khi ngoại tệ khan hiếm,
NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ
của các NHTM làm cho phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng; để kinh doanh có lãi
buộc các NHTM phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ. Vì vậy, việc nắm giữ
ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn so với nắm giữ nội tệ khiến cho những người sở
hữu ngoại tệ bán ngoại tệ lấy nội tệ làm cho cung ngoại tệ tăng.
Lãi suất trần đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: NHTW cũng có thể quy định


~9~

mức lãi suất tối đa kém hấp dẫn với tiền gửi bằng ngoại tệ làm cho việc nắm
giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn.
Trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM: việc NHTW quy định trạng thái
ngoại tệ của các NHTM ngồi mục đích chính là ngăn ngừa rủi ro tỷ giá cũng
có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu
mất cân b ằng.
1.1.4.

Các chế độ tỷ giá hối đoái

1.1.4.1.

Khái niệm chế độ tỷ giá hối đoái

Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia

tạo nên chế độ tỷ giá. Chế độ tỷ giá của một quốc gia thay đổi từ thời gian này
sang thời gian khác và chế độ tỷ giá giữa các quốc gia cũng thường khác
nhau. Tính chất đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trị của chính
phủ và vai trị của thị trường trong việc hình thành tỷ giá.
1.1.4.2.

Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái

- Cơ chế tỷ giá cố định: là chế độ tỷ giá trong đó NHTW cơng bố và cam
kết duy trì tỷ giá cố định trong một biên độ dao động hẹp định trước. Tỷ giá
được NHTW cam kết duy trì khơng phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị
trường ngoại hối.
Ưu điểm:

+ Cơ chế tỷ giá cố định thúc đẩy thương mại và đầu tư thông qua việc
làm cho mức giá cả quốc tế dễ dự đốn hơn, giảm chi phí giao dịch và rủi ro
ngoại hối. Tác động tích cực của cơ chế tỷ giá liên minh tiền tệ là thúc đẩy
các liên kết thương mại trong và ngồi nước.

+ Thơng qua tỷ giá danh nghĩa, cơ chế cố định làm giảm kỳ vọng lạm
phát không hợp lý.

+ Cơ chế tỷ giá cố định neo đồng nội tệ vào đồng ngoại tệ của quốc gia


~ 10 ~

có lạm phát thấp. Điều này địi hỏi việc thực thi chính sách kinh tế vĩ mơ phải
nhất qn, nhờ đó tạo tính kỷ luật cho các nhà lập chính sách.


+ Cơ chế tỷ giá cố định giúp tránh phá giá cạnh tranh.
Nhược điểm:

+ Cơ chế tỷ giá cố định làm mất quyền tự chủ trong chính sách tiền tệ để
nhằm đối phó với những biến động trong nước và bên ngoài. Nếu một nước
hoàn toàn hội nhập với thị trường vốn quốc tế, thì cơ chế tỷ giá cố định khơng
tạo ra chính sách tiền tệ độc lập, không thể sử dụng chức năng tạo tiền phục
vụ mục đích là người cho vay cuối cùng.

+ Các quốc gia theo đuổi cơ chế tỷ giá cố định thì dễ bị hoạt động đầu cơ
tấn cơng. Ngun nhân chính là do khi duy trì tỷ giá cố định địi hỏi phải có
một chính sách tài chính vừa linh hoạt, vừa có tính kỷ luật cao, điều đó tạo ra
chi phí kinh tế và chính trị q lớn, châm ngịi cho đầu cơ tấn công.

+ Cơ chế tỷ giá cố định bảo đảm tỷ giá ngầm sẽ khuyến khích nền kinh tế
tích tụ rủi ro ngoại hối q mức (thơng qua vay nợ nước ngoài) và các luồng
vốn đầu cơ ngắn hạn đổ vào.

+ Cơ chế tỷ giá cố định địi hỏi chi phí cơ hội lớn. Đó là do phải duy trì
khá lớn dự trữ ngoại hối, chi phí cơ hội trong việc nắm dự trữ sẽ rất cao do
chênh lệch lãi suất nội tệ trong nước với lãi suất ngoại tệ của tài sản dự trữ
bằng ngoại tệ.
Trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW thường xuyên can thiệp để duy trì tỷ
giá cố định. Do lượng cung cầu trên thị trường thường xuyên thay đổi nên ở
mức tỷ giá cố định, ln có độ lệch giữa cung và cầu ngoại hối, độ lệch càng
lớn thì NHTW phải can thiệp càng nhiều. Khi độ lệch trở nên gay gắt thì
NHTW phải thay đổi tỷ giá trung tâm. Trường hợp tỷ giá trung tâm thấp hơn
tỷ giá thị trường: để duy trì tỷ giá cố định buộc NHTW phải bán ngoại tệ ra,



~ 11 ~

mua nội tệ vào, điều này làm cho dự trữ ngoại hối của NHTW giảm dần, đến
khi NHTW khơng cịn đủ dự trữ để can thiệp vào thị trường nữa thì NHTW
buộc phải nâng tỷ giá lên cho sát với tỷ giá thị trường. Hành vi này được gọi
là phá giá nội tệ. Phá giá làm cho hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, tạo ra áp
lực lạm phát. Trường hợp tỷ giá trung tâm cao hơn tỷ giá thị trường: nội tệ
được định giá thấp kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cung ngoại tệ
tăng tạo áp lực nâng giá nội tệ, dự trữ ngoại hối của NHTW tăng. Tình trạng
cán cân vãng lai thặng dư quá mức sẽ tạo áp lực buộc NHTW phải nâng giá
nội tệ.

- Cơ chế tỷ giá thả nổi: là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hồn tồn
dựa theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà khơng có bất cứ sự
can thiệp của NHTW. Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của
tỷ giá là không giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung
cầu của thị trường ngoại hối.
Ưu điểm:

+ Cơ chế tỷ giá thả nổi giúp tự chủ trong chính sách tiền tệ. Điều này cho
phép NHTW có thể sử dụng chính sách tiền tệ để đối phó với những biến
động đặc thù của nước đó và nhờ đó ổn định sản xuất trong nước.

+ Tỷ giá thả nổi đảm bảo cân bằng cán cân thanh tốn: do thả nổi nên tỷ
giá ln tự điều chỉnh để đảm bảo cân bằng thường xuyên trên thị trường
nghĩa là cán cân thanh tốn ln thường xun cân bằng. Nếu cán cân vãng
lai bị thâm hụt làm cho nội tệ giảm giá, nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng cho
đến khi nào cán cân vãng lai cân bằng trở lại. Ngược lại, khi cán cân vãng lai
thặng dư, nội tệ sẽ lên giá, nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm cho đến khi cán
cân vãng lai cân bằng.


+ Cơ chế tỷ giá thả nổi hạn chế khả năng bị đầu cơ tấn công.


~ 12 ~

+ Cơ chế tỷ giá thả nổi hạn chế tích tụ rủi ro ngoại hối.
Nhược điểm:

+ Cơ chế tỷ giá thả nổi đánh mất tỷ giá danh nghĩa cho chính sách tiền tệ.
+ Trong cơ chế tỷ giá thả nổi thì thị trường sẽ chịu nhiều rủi ro khi tỷ giá
có tính linh hoạt cao, khó dự đốn mức giá cả quốc tế, khơng khuyến khích
thương mại và đầu tư trong trường hợp khả năng can thiệp điều tiết của cơ
quan quản lý tiền tệ kém.

- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: là chế độ tỷ giá trong đó NHTW tiến
hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động
trong một vùng nhất định. NHTW không cam kết duy trì tỷ giá cố định hay
một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá cố định. Chế độ tỷ giá thả nổi có
điều tiết được xem như hỗn hợp của hai chế độ tỷ giá trên.
1.1.5.

Vai trò của tỷ giá đối với nền kinh tế

1.1.5.1.

Tác động đến mức giá cả trong nước

Tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến giá hàng nhập khẩu bán trên thị
trường nội địa từ đó tác động đến mức giả cả trong nước.

Chẳng hạn, khi tỷ giá tăng, giá hàng nhập khẩu bán bằng bản tệ tăng dẫn
đến mức giá chung trong nước (mức lạm phát) tăng. Nếu hàng nhập khẩu là
hàng tiêu dùng, nó trực tiếp làm tăng chỉ số CPI. Nếu đó là hàng tư liệu sản
xuất, nó làm cho chi phí sản xuất tăng dẫn đến mức lạm phát cũng sẽ tăng,
gây bất ổn cho nền kinh tế. Nếu tỷ giá giảm, mức giá chung trong nước cũng
sẽ giảm và khi tỷ giá ổn định, nó là một trong những yếu tố ổn định giá cả
trong nước, ổn định nền kinh tế.
Sự tác động trên được thể hiện qua công thức:
CPI = a.P + (1 -α).E.P*


~ 13 ~

Trong đó:
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

ơ

: Tỷ trọng hàng hoátiêu dùng nội địa

(1 -ơ)

: Tỷ trọng hàng hoátiêu dùng nhập khẩu

P

: Giá hàng nội địa

P*


: Giá hàng nhập khẩu

E

: Tỷ giá

Công thức trên cho thấy, khi tỷ giá tăng, chỉ số giá tiêu dùng tăng và khi
tỷ giá giảm, CPI sẽ giảm.
1.1.5.2.

Tác động đến môi trường đầu tư nước ngoài

Tỷ giá ổn định thúc đẩy đầu tư quốc tế vì khi tỷ giá ổn định sẽ hạn chế
được những rủi ro trong đầu tư quốc tế, người đầu tư có thể dự đốn được kết
quả kinh doanh. Ngược lại, tỷ giá biến động làm cho kết quả kinh doanh trở
nên không chắc chắn, làm phát sinh các rủi ro do đó hạn chế đầu tư, kìm hãm
tăng trưởng. Chính vì vậy, tỷ giá là một cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ, Chính
phủ các nước luôn quan tâm đến việc ổn định tỷ giá, đôi khi sử dụng nó như
một cơng cụ để điều chỉnh những mặt mất cân đối của nền kinh tế (kể cả cân
bằng nội và cân bằng ngoại): ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, công ăn việc
làm và thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.5.3.

Tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu

Khi tỷ giá biến động, nó sẽ làm cho giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu
“đắt” lên hoặc “rẻ” đi một cách tương đối từ đó ảnh hưởng đến khối lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu và kim ngạch ngoại thương. Ví dụ, tỷ giá tăng làm
cho giá hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ rẻ hơn trên thị trường quốc tế do đó
làm tăng khả năng cạnh tranh về giá, dễ tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy

khối lượng hàng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng. Đối với nhập khẩu,


~ 14 ~

sự giảm giá của đồng bản tệ sẽ hạn chế nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu bán
bằng đồng bản tệ trên thị trường trong nước tăng làm cho nhu cầu tiêu thụ
hàng nhập khẩu giảm, do đó khối lượng và kim ngạch nhập khẩu giảm. Xuất
khẩu tăng, nhập khẩu giảm dẫn đến cán cân thương mại được cải thiện, lượng
ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng tăng lên. Do vậy, phá giá hay
giảm giá nội tệ là một trong những biện pháp cải thiện cán cân thương mại,
cán cân vãng lai và cán cân thanh tốn quốc tế. Tuy nhiên tác động của nó cịn
tuỳ thuộc vào cơ cấu xuất nhập khẩu và do vậy mức độ tác động sẽ khác nhau
ở các nước khác nhau và trong từng thời kỳ.
Trong trường hợp tỷ giá hối đối giảm, tác động của nó đối với ngoại
thương sẽ theo xu hướng ngược lại. Phần 1.2 sẽ đi sâu nghiên cứu vai trò này
của tỷ giá và là mục đích nghiên cứu của luận văn.
1.2.

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG

XUẤT
NHẬP KHẨU
1.2.1.

Vai trị hoạt động xuấ t khẩu đố i với nền kinh tế

1.2.1.1.

Tạo nguồn vốn để phục vụ cơng nghiệp hố đất nước


Cơng nghiệp hố đất nước địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có
thể được hình thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hố, đầu tư nước
ngoài, vay và viện trợ nước ngoài, thu từ hoạt động du lịch và dịch vụ, xuất
khẩu sức lao động. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện
trợ,... tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở
thời kỳ sau. Nguồn vốn bên ngồi có thể tăng lên đều đặn nhưng mọi cơ hội
đầu tư và vay nợ nước ngoài chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư thấy được khả
năng xuất khẩu. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu là xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.


~ 15 ~

1.2.1.2.

Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất
phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với các nền kinh tế. Có hai
cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đến sản xuất và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt qua
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển,
sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra thì

xuất khẩu sẽ cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm từ đó dẫn đến việc sản xuất và sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là, coi thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Xuất phát từ thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích
cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động
này thể hiện ở các điểm sau:

- Tạo điều kiện cho các ngành nghề kinh tế có cơ hội phát triển thuận lợi.
Khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển
ngành sản xuất nguyên liệu như bông gai hay thuốc nhuộm, công nghiệp
tạo
mẫu,.. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất
khẩu,
dầu thực vật,... có thể kéo theo sự phát triển của ngành cơng nghiệp chế
tạo
thiết bị phục vụ cho nó.


~ 16 ~

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực cho sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu

phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngồi vào trong nước nhằm hiện đại hố nền kinh tế.

- Thơng qua xuất khẩu hàng hố, nền kinh tế sẽ tham gia vào cuộc cạnh

tranh trên thị trường quốc tế về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh
này

địi

hỏi phải tổ chức lại nền kinh tế hình thành cơ cấu sản xuất ln thích
nghi

với

thị trường.

- Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hồn
thiện cơng việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng
thị
trường.
1.2.1.3.

Tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải

thiện
mức sống

- Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm nhiều mặt.
Trước hết, sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu trực tiếp tạo ra
việc
làm có thu nhập khơng thấp.

- Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng phong phú nhu cầu tiêu dùng.



~ 17 ~

1.2.1.4.

Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại với nhau.
Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các quan hệ kinh tế đối ngoại khác,
tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Ví dụ như, xuất khẩu và
cơng nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư mở rộng
vận tải quốc tế,... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại tạo điều kiện
mở rộng xuất khẩu.
1.2.2.

Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu

Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào đặc điểm và
loại hình chính sách tỷ giá được lựa chọn. Chính sách tỷ giá định giá thấp nội
tệ thì giá cả hàng hố dịch vụ sẽ rẻ hơn tương đối so với hàng hoá dịch vụ của
nước ngoài ở thị trường trong nước và cả thị trường quốc tế. Hàng hố dịch
vụ nước đó có năng lực cạnh tranh tốt hơn, cầu và hàng xuất khẩu của nước
đó tăng làm tăng khối lượng xuất khẩu. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái biến đổi
theo hướng làm tăng giá nội tệ, giá cả hàng hoá dịch vụ nước đó sẽ trở nên đắt
tương đối so với nước ngoài dẫn đến giảm khối lượng xuất khẩu. Hoạt động
xuất nhập khẩu tác động mạnh tới nền kinh tế vì vậy để thúc đẩy được kinh tế
phát triển cần lựa chọn chính sách tỷ giá hối đối phù hợp.
1.2.2.1.


Tác động của tỷ giá đến khối lượng xuất nhập khẩu

Đối với tỷ giá thì yếu tố thực mới quan trọng, vì chỉ khi tỷ giá thực thay
đổi mới tác động thực sự lên nền kinh tế, còn nếu chỉ thay đổi về mặt danh
nghĩa thì khơng nhất thiết phải tác động đến nền kinh tế. Chính vì vậy, việc
hiểu nội dung và ý nghĩa của các biến số thực là cực kỳ quan trọng đối với
những nhà phân tích và quản ý kinh tế.


×