Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÓN TẠI CHI NHÁNHNGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN TAM TRINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.18 KB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ BÍCH CHI

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VĨN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THÔN TAM TRINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ BÍCH CHI

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VĨN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN TAM TRINH

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. PHẠM NGỌC PHONG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Tăng cường huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tam
Trinh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của PGSTS. Phạm Ngọc Phong. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên

Đinh Thị Bích Chi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................4
1.1...............................................................................................................T
ỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................... 4
1.1.1....................................................Khái niệm về Ngân hàng thương mại
4
1.1.2..................................................Chức năng của Ngân hàng thương mại
5

1.1.3................................Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
7
1.2.
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ... 9
1.2.1...................................................................Khái niệm về huy động vốn
9
1.2.5.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng
thương
mại ................................................................................................................. 19
1.2.6.
Vai trị của cơng tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân
hàng
thương mại ..................................................................................................... 21
1.2.7.
Hiệu quả huy động vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả
huy động
1.3.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................29
1.3.1............................................................................................................Nh
ân tố khách quan...................................................................................29
1.3.2...................................................................................Nhân tố chủ quan
32
1.4.

KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA


NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TAM TRINH.....................................................................................39
2.1.

KHÁI QUÁT V Ề CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TAM TRINH...................................................39
2.1.1..........................................................................................................Qu
á trình hình thành và phát triển............................................................39
2.1.2..........................................................................................................Tìn
h hình kinh doanh trong 3 năm từ 2010-2013..................................... 42
2.2.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TAM TRINH TRONG
3 NĂM TỪ 2010 - 2012..................................................................................47
2.2.1................................................................................................Ng
uồn vốn và Cơ cấu nguồn vốn huy động...................................47
2.2.2...............................................................về chi phí huy động vốn
2.3.

....................................................................................................
53

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN

CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRINH...........................................................................................................62
2.3.1...............................................................Những kết quả đạt được
.................................................................................................... 62
2.3.2................................................................................................Hạ
n chế và nguyên nhân................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TAM TRINH........................................................................69
3.1.......ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNGhướng
NGHIỆP
TRIỂN
THÔN TAM TRINH
3.2.Định
chungVÀ
trongPHÁT
hoạt động
kinhNÔNG
doanh..................................


3.1.1...........................................................................................................Đị
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
nh hướng trong hoạt động huy động vốn............................................. 70
3.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TAM TRINH..................................................70
3.2.1...........................................................................................................Đa
dạng hố các hình thức huy động vốn..................................................71
3.2.2...........................................................................................................Áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý cho từng thời kỳ.................73
3.2.3...........................................................................................................Xâ
y dựng chính sách khách hàng hợp lý trong huy động vốn..................75
3.2.4..........................Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn hiệu quả
77
3.2.5.

Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và thái độ ứng

xử của
đội ngũ cán bộ công nhân viên........................................................................79
3.2.6..................Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn
81
3.2.7...........................................................................................................Nâ
Viêt tẵt

ng cao trình độ cơngNgun
nghệ, đơn
giản hố các thủ tục, giấy tờ..............83
nghĩa

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triên Nông thôn

ATM


Máy giao dịch ngân hàng tự động

CKH

Có kỳ hạn

KKH

Khơng kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cô phân

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


TGTT

Tiền gửi thanh toán


VNĐ

Việt Nam Đông



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh............40
Bảng 2.1. Tình hình một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh
NHNo&PTNT Tam Trinh từ 2010 - 2012.......................................................43
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế:..................47
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ.................................50
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.......................................51
Bảng 2.5: Chi phí huy động vốn.....................................................................54
Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn so với nguồn vốn huy động.........................55
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn theo sản phẩm huy động...................................57
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh từ
năm 2010-2012................................................................................................45
Biểu đồ 2.2: Lãi suất bình quân đầu vào qua các năm....................................53


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến chuyển tích
cực theo hướng cơng nghiệp hố-hiện đại hoá. Với mục tiêu đưa Việt Nam cơ
bản trở thành nước cơng nghiệp vào năm 2020, trong đó phát huy nội lực
trong nước là chính; đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Như vậy, nhu
cầu về vốn của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất lớn. Để
đáp ứng nhu cầu về vốn, nền kinh tế có thể huy động qua nhiều kênh, trong
đó qua hệ thống các Ngân hàng thương mại là một trong những kênh chủ yếu.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực
tiền tệ, nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt
động ngân hàng, từ đó cung ứng vốn cho nền kinh tế thì việc tạo lập vốn là
vấn
đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn kinh
doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các tài sản có của ngân
hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và vốn trong thanh tốn..., trong đó vốn
huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này cũng nói lên bản chất hoạt động
kinh doanh của NHTM là “đi vay để cho vay”.
Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam, hoạt động huy
động
vốn của các ngân hàng diễn ra một cách sôi động và cạnh tranh khá gay gắt.
Để
khơng xảy ra tình trạng thiếu nguồn vốn cho vay, ảnh hưởng thanh khoản và


2

khách hàng để giữ chân người gửi tiền được đặc biệt chú trọng...
Trong bối cảnh như vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường huy
động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh trong giai đoạn hiện nay
trở nên hết sức cấp thiết. Xuất phát từ lý do đó, trên cở sở lý luận và kinh
nghiệm thực tế công tác tại NHNo&PTNT Tam Trinh, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tam Trinh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về cơng tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại (NHTM) và phân tích,
đánh giá thực trạng của cơng tác này tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh,
để từ đó đưa ra những giảp pháp có tính khả thi nhằm tăng cường cơng tác
huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về công tác huy động vốn của
ngân hàng thương mại và thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tam Trinh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát công tác huy động vốn của Chi
nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh trong 3 năm từ 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng:
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử
dụng phương pháp phân tích, thống kê có kết hợp các cơng thức, bảng
biểu

để

tính tốn, minh họa, so sánh, phân tích và rút ra kết luận.
- Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có, cũng như khảo sát thực
nghiệm thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.



3
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam Trinh.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam Trinh.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.

Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các tố chức trung gian
tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, có tác động rất lớn và quan trọng
tới sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Đồng thời, khi nền kinh tế hàng
hóa phát triển đến giai đoạn cao - nền kinh tế thị trường - thì ngân hàng

thương mại cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành định chế tài chính
khơng thế thiếu.
Ban đầu nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền của các thợ
vàng. Sau đó được phát triển qua hàng trăm năm, mơ hình Ngân hàng
thương mại được hình thành, lúc này ngân hàng thương mại chỉ thực hiện
các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống như huy động tiền gửi, thanh toán
và cho vay chủ yếu dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cho tới nay,
hệ thống Ngân hàng thương mại đã và đang phát triến rất mạnh mẽ nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nền kinh tế.
Nếu tiếp cận trên phương diện các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp, thì Ngân hàng thương mại được hiểu là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nếu tiếp cận theo các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại, thì
theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam: Hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh


5
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này đế cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán [14].
1.1.2.

Chức năng của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc

biệt, đó là "vốn - tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay
vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt
động của ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng
lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ
thống ngân hàng phát triển bền vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một
nền kinh tế vững mạnh.
Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau.
Một là, Trung gian tài chính.
Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất và đóng vai trị quan trọng
trong nền kinh tế với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm thành đầu tư.
Trong nền kinh tế, ở 1 thời điểm bất kì ln có sự nhàn rỗi tạm thời về vốn
đối với cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức này, nhưng cùng lúc đó một số
cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp khác lại đang trong tình trạng thiếu hụt
về vốn, do đó tất yếu sẽ phát sinh một sự dịch chuyển về vốn giữa 2 nhóm
này. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thơng tin cũng như những giới hạn về
khoảng cách không gian, thời gian nên việc chuyển giao vốn một cách trực
tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn chi phí và kém an tồn. Ngân hàng thương
mại đứng ra đóng vai trị trung gian giúp cho cung cầu về vốn gặp nhau
thông qua huy động vốn từ người này và cho vay đối với người kia, giải
quyết các mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp trên cơ sở gánh chịu rủi ro và sử


6
dụng các kĩ thuật nghiệp vụ nhằm hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí
giao dịch.
Hai là, Chức năng tạo phương tiện thanh tốn.
Trước đây khi chưa có Ngân hàng trung ương chuyên về nghiệp vụ
phát hành tiền, thì các Ngân hàng thương mại cũng phát hành tiền giấy của
riêng mình dưới dạng giấy nợ ngân hàng dựa trên số lượng tiền - vàng đang
nắm giữ. Với những ưu thế nhất định, giấy nợ ngân hàng dần thay thế tiền

vàng trở thành phương tiện thanh toán và cất trữ - trở thành tiền giấy.
Khi ngân hàng trung ương ra đời, các Ngân hàng thương mại khơng
cịn được phát hành giấy bạc của riêng mình. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có
khả năng tạo phương tiện thanh tốn bằng việc cho vay đối với khách hàng,
nhờ đó mà khách hàng có thể sử dụng số dư tăng thêm trên tài khoản tiền
gửi thanh tốn của mình để mua hàng hóa dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại là một trong
bốn nhân tố trong quá trình cung ứng tiền tệ. Khi họ mở rộng các khoản
tiền gửi từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay, toàn bộ
hệ thống đã tạo ra khối lượng tiền gửi tăng gấp bội theo công thức số nhân
tiền tệ.
Ba là, Chức năng trung gian thanh toán.
Trong các loại nghiệp vụ Ngân hàng, vai trị làm trung gian thanh tốn
cho nền kinh tế là một nghiệp vụ rất quan trọng, nó có lịch sử gắn liền với
lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng, cũng như có vai
trò to lớn trong thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hố phát triển. Các
giao dịch thanh tốn của khách hàng và nội bộ ngân hàng (đổi tiền, đầu cơ,
đầu tư, quyết tốn thanh tốn...) thực hiện dưới hình thức tiền mặt, chuyển
khoản (trong hệ thống) hoặc chuyển tiền (liên ngân hàng).
Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán giá trị hàng hóa và dịch


7
vụ, sử dụng một loạt các hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, các loại thẻ thanh tốn. Các ngân
hàng cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với nhau qua trung tâm thanh toán
trong nước và quốc tế theo các quy chuẩn thống nhất.
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, thương mại điện
tử được ứng dụng rộng rãi, thì hoạt động thanh tốn của ngân hàng ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn, an toàn và tiện lợi, đóng góp đắc lực vào sự vận động

phát triển của nền kinh tế của từng quốc gia, khu vực và toàn cầu.
1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Nhận tiền gửi:
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản
tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân, của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi
cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút
tiền. Qua hoạt động này, Ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời
nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và
thơng qua đó, cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Hoạt động tài trợ của Ngân hàng:
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ
được Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các khách hàng của mình. Do tính đa
dạng của khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài
trợ của khách hàng, nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức
tài trợ khác nhau.
Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở


8
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ
và thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ, thì chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng.
Phương thức được sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua

bán tín phiếu, trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho
Chính phủ, qua nghiệp vụ này một mặt, vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước;
mặt khác, vừa đem lại thu nhập cho Ngân hàng.
Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp là phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, trước hết là để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, mặt khác là để mở rộng quy mô và tham gia cạnh
tranh để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, thì ngồi nguồn vốn tự có
(thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa
vào nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh
doanh, mà Ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác
nhau trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn do Ngân hàng đưa ra. Khi
thực hiện nghiệp vụ này, thì nó đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho Ngân
hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích
nhất định trên cơ sở với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Đây là phương
thức phổ biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp


9
đồng. Hình thức này giúp người th có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ
cho sản xuất, nhưng người thuê phải trả lãi suất thuê thường cao hơn các hình
thức vay khác.
Góp vốn đầu tư: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng

góp vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu
tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, và Ngân hàng được hưởng quyền lợi và
nghĩa vụ như một cổ đông thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thơng qua việc mua
lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các
đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá
mua
bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu được lợi
nhuận
từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà Ngân hàng
mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng
ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
1.2.

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Khái niệm về huy động vốn

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn
cho ngân hàng thương mại - đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.


Mục tiêu huy động vốn

Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản nhất trong quá


10
doanh của NHTM, vì nó ln chiếm tỷ trong cao nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Việc sử dụng tốt nguồn vốn này là yếu tố quyết định
cho sự hoạt động thành công c ủa ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn từ
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế, ngân hàng
có thể đi vay vốn các NHTM khác, vay tiền của NHNN thơng qua h ình
thức chiết khấu các giấy tờ có giá. Hiện nay ngồi các kênh huy động vốn
cơ bản trên, thì các NHTM cịn có rất nhiều kênh huy động vốn mới mẻ và
đa dạng nhằm gia tăng nguồn vốn: nghiệp vụ thu hộ các doanh nghiệp, dịch
vụ trả lương qua tài khoản cho các công ty, doanh nghiệp trong nước, làm
đại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay cho
các dự án đầu tư.......
1.2.3.

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi
ngân hàng, nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân
hàng thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối
lượng vốn huy động được, vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù
hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng, bởi như vậy họ mới
khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân trong mọi
thành phần kinh tế.
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau,
với các hình thức phân loại khác nhau.

1.2.3.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên, lại bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy,
trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác
nhau tuỳ theo đối tượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo
đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được chia


11
thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác.


Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn trong đối tượng hoạt động của ngân

hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối tượng khách
hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục
đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho
mình, thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể
cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Lượng vốn huy động này tương
đối ổn định, góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng để thực hiện
các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.


Tiền gửi của doanh nghiệp
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ

khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần
đáng kể.

Tuy nhiên, mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so
với khách hàng cá nhân, nên ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong
lượng vốn huy động được, đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng
để thanh toán, cũng như tiến hành các giao dịch khác nên lượng vốn huy động
sẽ khơng có thời gian cố định, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem
vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi
tiền với mục đích thanh tốn,bởi với số tiền nhãn rỗi sẽ được hưởng lãi, nếu
doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.


Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của ngân

hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho


12
ngân hàng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, với những ngân hàng có một
lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng khác nhằm mục
đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội sở chính của
các ngân hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại giảm bớt được một
phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
1.2.3.2. Phân loại theo mục đích huy động
Tiền gửi thanh tốn



Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ

đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có u cầu. Nhìn chung lãi
suất của loại tiền gửi này rất thấp, nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể
được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn



Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn
so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí
cao nhất của ngân hàng, đồng thời co tính ổn định cao trong kỳ hạn, bởi mục
đích gửi tiền của người gửi là để hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm



Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm
nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này
của dân cư được gửi với thời gian cố định, nên đây là lượng vốn chủ yếu cho
ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm
thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến
khích
dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn.


13
Các giấy tờ có giá là cơng cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một

mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc
huy động vốn, nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
1.2.3.3. Phân loại theo kỳ hạn


Huy động vốn ngắn hạn:
Bao gồm các nguồn tiền gửi không kỳ hạn và các nguồn tiền gửi dưới

12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp ứng sự thiếu hụt vốn tạm thời của
ngân hàng. Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian,
kỳ hạn. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá
nhân thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian
ngắn hạn trong tương lai. Hiện nay nhằm đa dạng hoá các sản phẩm huy
động ngắn hạn, các ngân hàng thương mại đều huy động từ kỳ hạn 1tuần, 2
tuần, 3 tuần, từ 1 đến 12 tháng và các sản phẩm khơng kỳ hạn cũng có lãi
khá hấp dẫn nhằm thu hút nguồn tiền gửi của tổ chức.


Huy động vốn dài hạn:
Bao gồm các nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, chứng chỉ

tiền gửi, trái phiếu trung và dài hạn. Hình thức huy động này phù hợp cho
những đối tượng có ý định tích lũy nguồn vốn nhàn rỗi trong tương lai dài.
Hiện nay, tất cả các ngân hàng thương mại đều phân loại tiền gửi theo
hình thức này, về lý thuyết thì kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao, nhưng
trong vài năm trở lại đây thì sự chênh lệch lãi suất theo kỳ hạn cịn rất ít,
thậm chí ở nhiều thời điểm, các ngân hàng đưa ra mức lãi suất cho các kỳ
hạn ngắn cao hơn mức lãi suất kỳ hạn dài. Do đó, người dân ngày càng có

xu hướng gửi các kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng nhiều hơn.


14
1.2.3.4. Phân loại theo loại tiền tệ


Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy

động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn
ngân hàng huy động được, thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.


Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngồi huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng huy động vốn bằng

ngoại tệ. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán quốc tế, và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng hiện nay chủ yếu là USD
hoặc EUR.
1.2.4.Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào
lượng tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh
quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn
lớn địi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách huy động
hợp lý, nhằm từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục
vụ cho hoạt động của mình.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng

cụ, phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá
nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi
thời
kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác nhau, nhu cầu vốn của ngân hàng cũng có
những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng thường
xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng thương


15
mại. Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy nhiên ở đây
ta
chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy động vốn như sau:
• Chính sách thu hút khách hàng

Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó bao
gồm tồn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của ngân
hàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng được quyết định bởi khả
năng thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phạm vi
chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại mà thơi. Như đã trình
bày, chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại ở mỗi thời điểm có
những thay đổi khác nhau, nó phụ thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh tế xã hội,
nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng như thời điểm đầu năm, giữa
năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của ngành nghề khách hàng của ngân
hàng. Tương ứng với các thời kỳ này, thì các ngân hàng thương mại cũng có
những nhu cầu vốn khác nhau. Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử
dụng vồn lớn, bên cạnh các chính sách khác, ngân hàng thương mại sẽ tập
trung một số biện pháp cần thiết, nhằm huy động được càng nhiều vốn càng
tốt, thơng qua hình thức gửi tiết kiệm, đầu tư hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu

tư. Hoặc cũng có thời kỳ, nhu cầu về vốn của ngân hàng giảm, trong khi
khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng. Vì ngân hàng không được
phép từ chối nhận tiền của khách hàng, khi khách hàng gửi vào ngân hàng, do
đó mà ngân hàng có thể dùng cơng cụ lãi suất (giảm lãi suất đầu vào) để từ đó
làm nản lịng khách hàng, và làm giảm lượng tiền gửi của khách hàng. Tuy
nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất như trong
trường hợp thứ hai, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng
truyền thống và chiến lược cạnh trạnh của ngân hàng, do đó mà nó hiếm khi
được áp dụng. Các chính sách mà ngân hàng thương mại áp dụng để phục vụ
cho công tác huy động vốn. Bao gồm các chính sách như Marketing, Lãi suất,


×