Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.04 KB, 113 trang )


E.................................................................. _

Iffl

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------***---------

CAO THU HÀ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021

Ì1

[f


E.................................................................. _
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------***---------


CAO THU HÀ

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ MAI TRANG

HÀ NỘI - 2021

Iffl


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của riêng
tôi với sự tư vấn tận tình, cẩn thận của giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Lê Mai
Trang. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của
luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn thạc sĩ

Cao Thu Hà



ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Học viện Ngân hàng, đặc biệt, tác
giả bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Lê Mai Trang đã tận tình hướng dẫn
tác giả trong quá trình làm Luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực để hoàn thành đề tài Luận văn song
trong quá trình thực hiện với hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu. Do đó,
Luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ
bảo và ý kiến đóng góp chân thành của q thầy cơ, các bạn đồng nghiệp... để tác
giả có thể hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp vấn đề.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Cao Thu Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ............................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................. 8
1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....8
1.1.1. Khái quát về vốn của Ngân hàng thương mại..............................................8
1.1.2. Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại......................................10

1.1.3. Các phương thức huy động vốn tiền gửi tại NHTM.....................................15
1.2. TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................16
1.2.1. Quan điểm về tăng cường huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương
mại ...16
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự tăng cường huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại..............................................................................................................18
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................... 24
1.3.1. Yếu tố chủ quan........................................................................................... 24
1.3.2. Yếu tố khách quan........................................................................................28
1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
TRÊN TRONG NƯỚC, BÀI HỌC CHO VIETINBANK HÀ GIANG..........................31
1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC (Việt
Nam)....................................................................................................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm tăng cường hoạt động huy động vốn của ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV).................................................................................... 32
1.4.3. Kinh nghiệm tăng cường huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á.............................................................................................................33


ιv

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng công thương Việt Nam - chi nhánh Hà
Giang 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH HÀ GIANG....................................................................................36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ GIANG.............................................. 36
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam........36
2.1.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Giang......................................................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức............................................................................................. 38
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA VIETINBANK
HÀ GIANG............................................................................................................. 40

2.2.1. Hoạt động cho vay....................................................................................... 40
2.2.2. Hoạt động dịch vụ....................................................................................... 44
2.2.3. Ket quả hoạt động kinh doanh..................................................................... 45
2.2.4. Thị phần của VietinBank tại địa bàn tỉnh Hà Giang..................................... 48
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI VIETINBANK HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020...............................................50
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng......................................................................................50
2.3.2. Chỉ tiêu định tính.........................................................................................68
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ GIANG......................73
2.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 73
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................ 75
2.4.3. Nguyên nhân................................................................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH HÀ GIANG........................................................................ 79


vi

v

3.1. MỤC TIÊU TĂNG CƯỜNG
HOẠTTỪ
ĐỘNG
DANH MỤC
VIẾTHUY
TẮTĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ GIANG......................................................................................79
3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - chi nhánh Hà Giang......................................................................................79
3.1.2. Định hướng tăng trưởng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh Hà Giang.........................80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ GIANG................................................................81
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý..................................................... 81
3.2.2. Phát triển và mở rộng mạng lưới huy động vốn........................................... 83
3.2.3. Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ trong hoạt động huy động vốn...............83
3.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt........................................................ 84
3.2.5. Phát triển đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ ngânhàng.........84
3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong của nhân viên ngânhàng...........85
3.2.7. Triển khai tăng trưởng đồng đều các chỉ tiêu dư nợ và nguồn vốn và có cơ chế
thưởng, phạt............................................................................................................ 86
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động huy động
vốn.......................................................................................................................... 87
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................... 87
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam....................................... 87
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.....................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................89

KẾT LUẬN............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................91
PHỤ LỤC............................................................................................................... 93

STT

1
"2

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn

Bắc Á Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triên
Việt Nam

3
^4

BIDV
^KH

Khách hàng



~6

KHCN
KHDN

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp

1

KHTC

Khách hàng tổ chức

LienvietPostBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

~9

NHBL

Ngân hàng bán lẻ



NHNN


Ngân hàng nhà nước



NHTM

Ngân hàng thương mại

12
13

TCKT

Tổ chức kinh tê

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TMCP

Thương mại cổ phần

15
16

VietinBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Vốn tiền gửi

VTG



Vll

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình cho vay các tổ chức cá nhân trong nước tại VietinBank Hà
Giang giai đoạn 2016 - 2020...................................................................................42
Bảng 2.2: Hoạt động dịch vụ VietinBank Hà Giang từ năm 2016-2020..................44
Bảng 2.3: Ket quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Hà Giang từ 2016-2020.46
Bảng 2.4: Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hà
Giang năm 2020......................................................................................................49
Bảng 2.5: Quy mô, tốc độ tăng trưởng VTG tại VietinBank Hà Giang giai đoạn
2016-2020...............................................................................................................50
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động...................................................... 53
Bảng 2.7: So sánh cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại VietinBank Hà
Giang....................................................................................................................... 56
Bảng 2.8: So sánh cơ cấu vốn tiền gửi theo kỳ hạn tại VietinBank Hà Giang.........59
Bảng 2.9: Chi phí huy động VTG và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí huy
động VTG tại VietinBank Hà Giang........................................................................62
Bảng 2.10: Tương quan giữa VTG huy động và cho vay VietinBank Hà Giang.....66
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của hoạt động huy động
vốn tại Vietinbank Hà Giang................................................................................... 72
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức VietinBank Hà Giang.................................................... 39
Hình 2.1: Tình hình dư nợ cho vay tại VietinBank Hà Giang..................................41

Hình 2.2: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Hà Giang năm 2020......................................................................................... 48
Hình 2.3: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo loại tiền............................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã khiến mức tăng trưởng của nhiều nền kinh tế
trên
toàn cầu suy giảm mạnh, sự thay đổi chưa từng thấy trong nhiều thập kỷ qua. Mặc

nền kinh tế đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong quý 3 năm 2020, tuy nhiên, chưa thể
trở
lại
bình thường khi vacxin ngừa Covid-19 đã được phân phối tại nhiều quốc gia, nhưng
số
ca mắc mới vẫn gia tăng vào dịp cuối năm với sự xuất hiện của các biến thể mới.
Hầu
hết
các chuyên gia kinh tế trên thế giới đều có chung nhận định nền kinh tế tồn cầu khó

thể phục hồi trong ngắn hạn. Theo số liệu của một số viện nghiên cứu kinh tế trên
thế
giới, mức độ tăng trưởng nền kinh tế thế giới trong năm 2020 giảm khoảng 5-7% so
với
mức độ tăng trưởng trung bình của kinh tế thế giới các năm trước.
Trong 5 năm gần đây, Việt Nam có mức tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
(GDP) khá ổn định, giai đoạn 2016-2020 đạt bình qn 6,8%/năm. Cùng với đó là

mức lương cơ sở, lương tối thiểu tăng lên, dấu hiệu cho thấy mức sống của người
dân Việt Nam đang được cải thiện và phát triển, nhu cầu tích lũy, lối sống lạc quan,
hướng đến cuộc sống ổn định lâu dài. Khi điều kiện về đời sống vật chất tăng lên,
chính là giai đoạn người dân có nhu cầu tích lũy tài chính để phục vụ kế hoạch
tương lai của gia đình hay tổ chức. Tiền gửi là một phần không thể tách rời của một
cá nhân hay tổ chức có nền tài chính vững chắc. Bên cạnh việc là một khoản đầu tư
mang lại thu nhập cho người gửi, điều quan trọng là tiền gửi có tính thanh khoản
cao, người gửi có thể sử dụng trước mọi tình huống xảy ra trong tương lai.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng ở Việt Nam ngày càng phát
triển và khẳng định được vị thế của mình. Ngành ngân hàng được coi là huyết mạch
của nền kinh tế, với chức năng của mình, dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,
điều tiết vốn giữa các ngành một cách tối ưu nhất. Vốn của ngân hàng được hình
thành từ nhiều nguồn như: Vốn tự có, vốn huy động và nguồn vốn khác. Nguồn vốn
huy động quyết định năng lực thanh tốn cũng như quy mơ các hoạt động đầu tư,
bảo lãnh và cho vay. Vốn huy động được hình thành từ các nguồn: vốn tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá, vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên, vốn đi vay các tổ


2

chức tín dụng khác. Trong đó vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn
huy động của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng có thế mạnh trong huy động
vốn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng trong đó, trong thời gian qua tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Giang (Vietinbank Hà Giang) hoạt
động huy động vốn tiền gửi (VTG) ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đạt được thì hoạt động huy động VTG tại Vietinbank Hà Giang
vẫn còn bộc lộ những hạn chế, nhất là trong điều kiện thị trường diễn biến phức tạp
như hiện nay: Đại dịch Covid-19 lan tràn, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng

khác trên địa bàn,... Để có thể giữ vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, Vietinbank
Hà Giang cần có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động huy động vốn.
Với những lý do trên tác giả đã chọn đề tài: iiTang cường huy động vốn tiền
gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam — Chi nhánh Hà
Giang” để trình bày trong luận văn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Huy động vốn tiền gửi là đề tài được nhiều tác giả đề cập tới trong các cơng
trình nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả lại tiếp cận theo những khía cạnh khác
nhau, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho mỗi ngân hàng trong từng giai
đoạn cụ thể. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu như:
Đào Duy Hồng Anh (2015), Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế, luận văn
thạc sĩ. Cơng trình này đã đưa ra những vấn đề cơ bản về vốn và huy động vốn, từ
thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại đầu tư và phát triển
Việt Nam đã đưa ra được một số giải pháp đối với BIDV Huế nói chung và BIDV
chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế nói riêng.
Phạm Thị Minh Thanh (2016), Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn


3

tại ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo phân loại đối tượng, phân theo kỳ
hạn, phân theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng vốn. Luận văn nhấn mạnh
muốn tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng này theo hướng bền vững cần nâng
cao tỷ trọng nguồn huy động vốn từ dân cư.
Nguyễn Việt Dương (2017), Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã
đưa ra được những nhân tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động

vốn của Ngân hàng thương mại. Qua việc đánh giá các tiêu chí phản ánh hiệu quả
huy động vốn của BIDV Cầu Giấy, giai đoạn 2014-2016 và 6 tháng đầu năm 2017,
thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của
BIDV Cầu Giấy. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể đối xứng
mảng hoạt động và đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước, BIDV để nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV Cầu Giấy.
Phạm Thu Hiền (2017), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai, luận văn thạc sĩ. Luận
văn đưa ra giải pháp tập trung đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, đặc biệt là nâng
cao hiệu quả huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất. Do đó, đề
tài đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV
Chi nhánh Gia Lai, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là điều hết sức cần thiết,
góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng, nâng cao vị thế cũng như khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Nguyễn Thị Thanh Phú (2018), Nâng cao hiệu quả huy động vốn khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Gia
Lai, luận văn thạc sĩ. Luận văn tập trung phân tích thực trạng về hoạt động huy
động vốn khách hàng cá nhân tại VietinBank Gia Lai từ năm 2015-2017. Từ đó,
đánh giá mặt đạt được và chưa đạt được nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại đơn vị. Phương pháp
nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu, phương


4

pháp điều tra khảo sát: tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến khách hàng là cá nhân,
hộ kinh doanh tại VietinBank Gia Lai thông qua phiếu điều tra khảo sát để đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động huy động vốn khách hàng cá
nhân tại đơn vị, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động

vốn khách hàng cá nhân tại VietinBank Gia Lai.
Dương Nguyễn Xuân Hà (2018), Hồn thiện chính sách huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nánh Thừa Thiên Huế,
luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp hồn thiện chính sách huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế như: Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn, áp dụng
cơ chế điều hành lãi suất theo hướng linh hoạt, hồn thiện và cập nhật hệ thống
thơng tin nội bộ, tiếp tục triển khai mơ hình quản lý vốn tập trung; Giải pháp về sản
phẩm huy động vốn, phân loại đánh giá sản phẩm dịch vụ huy động vốn trên thị
trường, thực hiện nghiên cứu thị trường và phân đoạn khách hàng, xây dựng các gói
sản phẩm dịch vụ kết hợp chặt chẽ giữa cho vay và huy động; Giải pháp về chính
sách mở rộng mạng lưới và kênh huy động; Tăng cường, bổ sung chính sách chăm
sóc khách hàng cũng như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Đơn vị.
Đậu Huy Hùng (2019), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã khái
quát được thực trạng tình hình huy động vốn tại VietcomBank chi nhánh Sở giao
dịch trong khoảng thời gian từ 2016 đến 2018, kết quả đạt được, những mặt cịn hạn
chế. Từ đó, đưa ra những giải pháp để huy động vốn thực sự có hiệu quả, góp phần
phát triển kinh doanh cũng như nâng cao khả năng phòng chống rủi ro.
Phạm Anh Tuấn (2020), Huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ
phẩn Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã
khái quát được những vấn đề về hoạt động huy động vốn tiền gửi, nghiên cứu kinh
nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước và rút ra bài học cho
VietcomBank. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trang công tác huy động vốn
tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương- chi nhánh Hà Nội, đánh


5

giá thành cơng, hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát

triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại đơn vị.
về tổng thể, những cơng trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa và làm rõ một
số vấn đề lý luận về huy động vốn và thực trạng huy động vốn tại từng ngân hàng.
Các cơng trình này đều có giá trị cao đối với địa bàn của các ngân hàng được
nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu về tăng cường huy động vốn tiền gửi, trong đề
tài này, tác giả nghiên cứu tổng quát về công tác huy động vốn tiền gửi, các tiêu
chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng cường huy động vốn tiền gửi, phân
tích thực trạng hoạt động, chất lượng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp mang
tính thực tiễn cao nhằm thúc đẩy hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, tại địa bàn tỉnh Hà Giang chưa có bài nghiên cứu nào trùng lặp với đề tài
“Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Giang” về phạm vi cũng như đối tượng nghiên cứu. Vì vậy,
tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về tăng cường
huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại, từ đó đề xuất và kiến nghị các giải
pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Giang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM
+ Đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công
thương
Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang, đưa ra kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
+ Đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại
NHTM Cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang
4. Đối tượng và phạm. vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tăng cường huy động vốn tiền gửi.



6

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung tăng cường huy động
vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi. Các giải pháp đề
xuất.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu triển khai tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang., địa chỉ tại Tổ 8 Phường Trần Phú, Thành
Phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
- Về thời gian: Dữ liệu được thu thập từ năm 2016 đến năm 2020. Các giải
pháp đề xuất cho các năm tiếp theo.
5. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính như thống kê, so sánh,
tổng hợp, phân tích để đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại các NHTM nói
chung và nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Giang nói riêng.
V Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên số liệu
báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Giang để làm rõ thực trạng huy động vốn tiền gửi.
V Phương pháp so sánh, đối chiếu: dùng nghiên cứu, so sánh hoạt động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Giang. qua các năm, từ đó tìm ra giải pháp đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn tiền gửi
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.
V Phương pháp phỏng vấn: thiết lập bảng câu hỏi căn cứ trên các tiêu chí
phân
tích làm rõ nội dung nghiên cứu. Xác định đối tượng phỏng vấn là khách hàng tiền
gửi,

đã và đang giao dịch tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh
Hà Giang để có quan điểm phân tích khách quan các tiêu chí theo thực trạng huy
động
vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.
Tác
giả chọn mẫu 50 khách hàng tiền gửi, thuộc các phân khúc khách hàng từ phổ thông
đến


7

khách hàng ưu tiên của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Giang.. Hình thức khảo sát: do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tác
giả
chọn 2 phương pháp khảo sát là khảo sát phát phiếu và khảo sát qua điện
thoại/email.
5.2. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu nghiên cứu sơ cấp: Số liệu thu thập từ khảo sát, phỏng vấn với
Khách hàng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Giang.
- Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp: Sử dụng các tài liệu trên truyền thơng, sách,
báo,
tạp chí, kết hợp với các số liệu thực tiễn đạt được tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.
Sử dụng các tài liệu nội bộ như: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, số liệu kế hoạch kinh doanh mảng huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.và Ngân hàng nhà nước tỉnh Hà
Giang.
6. Ket cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Giang.


8

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái quát về vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “Ngân hàng” đã được hình thành từ rất lâu, trước cả khi nền sản
xuất hàng hố ra đời. Khoảng 3500 năm trước cơng ngun, bắt đầu xuất hiện việc
ký gửi các vật phẩm cá nhân cho các dòng temple ở Tây Âu. Khoảng thế kỷ thứ VI
trước công nguyên, thời kỳ văn minh Hy Lạp, hoạt động ngân hàng rõ nét hơn, xuất
hiện hoạt động gửi, nhận, ký gửi. Giai đoạn nguyên sơ ban đầu, xuất phát từ nhu
cầu của cuộc sống, các hoạt động trao đổi, buôn bán, nhu cầu sử dụng, lưu thông
tiền tệ lớn, các thương gia đã lập ra những nơi với mục đích để đổi tiền, nhận tiền
gửi và thu phí từ người gửi, đồng thời họ cũng nhận chi trả và thanh toán hộ. Ban
đầu người gửi phải trả phí nhưng về sau nhận ra cơ hội sinh lời từ số tiền này nên
các thương nhân đã trả phí cho người gửi để thu hút, tăng lượng tiền gửi. Khởi điểm
cho ngân hàng kỷ nguyên hiện đại, năm 1609, Hà Lan thành lập ngân hàng

Amsterdam. Trải qua quá trình phát triển, các thương gia nhận thấy được nhu cầu
vay vốn và họ cho vay để sinh lời, đây chính là mầm mống của các nghiệp vụ khác
cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM).
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đã kéo theo sự bùng nổ các NHTM trở
thành ngành kinh doanh hấp dẫn trên lĩnh vực tiền tệ. Kinh tế ngày càng phát triển
các nghiệp vụ ngân hàng mới được ra đời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của thị
trường. Nhiều dịch vụ mới xuất hiện như: dịch vụ bảo lãnh L/C, các dịch vụ tín
dụng, phát hành chứng chỉ tiền gửi... Hai NHTM đầu tiên hoạt động trên thế giới
đều ở Tây Ban Nha đó là Banca di Baralone (ra đời năm 1401) và Banca di
Valencia (ra đời năm 1409).
Mặc dù có lịch sử từ rất lâu nhưng cho đến nay, các nhà kinh tế học vẫn chưa


9

có thống nhất khi định nghĩa về NHTM. Tại Việt Nam, định nghĩa về NHTM được
công nhận và sử dụng phổ biến: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Trong đó các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [15, tr.1].
Ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế, được
ví như thủ quỹ của tồn xã hội, hàng triệu hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp gửi
tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Ngoài chức năng nhận tiền gửi
và cung cấp dịch vụ các phương thức thanh tốn, ngân hàng cịn thực hiện nhiều
chính sách quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Cách tiếp cận
thận trọng nhất có thể là xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình
dịch vụ mà chúng cung cấp.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài

chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, và dịch vụ thanh tốn - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Trên thực tế ngân hàng hiện đang phải thực hiện nhiều vai trị để có thể duy trì
khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Những vai trị cơ bản đó là: vai
trị
trung gian trung chuyển vốn giữa đối tượng có vốn nhàn rỗi đến các đối tượng cần
vốn
để sản xuất kinh doanh; vai trò thanh tốn dành cho khách hàng mua sắm hàng hóa
dịch vụ; vai trò đại lý, bảo lãnh; vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mơ cùng với các
chính
sách khác của Ngân hàng nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Vốn chính là yếu tố sống cịn của các hoạt động kinh doanh cũng như tồn bộ
nền
kinh tế. Vốn là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của mọi hoạt động kinh doanh
trong toàn xã hội nói chung và cho các loại hình doanh nghiệp nói riêng. Theo định
nghĩa đã được các nhà kinh đã tế đưa ra như sau: “Vốn của ngân hàng thương mại



10

những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập ra hoặc huy động
được, dùng để đầu tư, cho vay, hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của
mình”. (Nguyễn Văn Tiến, 2012). Hoạt động huy động vốn của NHTM là một hoạt
động cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất của một ngân hàng thương mại. Vốn được
ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng (sau khi đảm bảo
một
tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi. Nguồn vốn của NHTM

gồm
có vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn khác.
Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD) nước ta quy định: “Tiền gửi là tiền mà
các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào NHTM nhằm mục đích phục vụ các hoạt động
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác; Là giá trị tiền
tệ mà NHTM nhận được từ khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế” [15, tr.2].
Vậy có thể hiểu : Vốn tiền gửi của NHTM là toàn bộ số tiền gửi mà ngân hàng huy
động được từ các chủ thể trong nền kinh tế như khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này không thuộc sở hữu của NHTM. Tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và là cơ sở tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Để gia tăng VTG trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền gửi có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau.
1.1.2. Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009): “Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền
tệ mà ngân hàng huy động được để đầu tư, cho vay và thực hiện các nghĩa vụ ngân
hàng khác.” Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn tự có thuộc sở hữu của ngân
hàng, được tạo lập từ ban đầu, phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng; vốn huy
động là nguồn vốn mà ngân hàng huy động từ cơng chúng, mang tính chất giữ hộ và
có nghĩa vụ hồn trả kịp thời, đầy đủ khi người gửi có u cầu thơng qua các nghiệp
vụ như thanh toán, tiền gửi, tiền vay hoặc nghiệp vụ kinh doanh khác; vốn đi vay là
nguồn vốn có được từ quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng và các


11

nguồn vốn khác. Khoản mục tiền gửi thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nợ
của ngân hàng, đây là điểm khác biệt giữa ngân hàng với các doanh nghiệp khác.

Các ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn tiền gửi huy động được để thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác và tạo ra lợi nhuận.
Theo Luật các TCTD : “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ
chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền
gửi khác theo nguyên tắc có hồn trả đầy đủ số tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo
thỏa thuận”. trang 9, thực hiện trích dẫn nguồn [15, tr.2];
Theo một định nghĩa khác tại luận văn tác giả Phạm Anh Tuấn: “Tiền gửi
ngân hàng là tiền được giữ trong các tài khoản ở ngân hàng. Trên thực tế nó chính
là số liệu về các khoản nợ của một ngân hàng đối với người gửi tiền”. [12, tr.11];
Từ các quan điểm trên, tác giả có thể khái quát: Huy động vốn tiền gửi của
NHTM là hoạt động mà NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức khác nhau như tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền
gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa
thuận.
Huy động VTG là hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM và được xem là một
trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của NHTM. Đây là hoạt
động quan trọng và là tiền đề để NHTM tồn tại và phát triển. NHTM huy động các
khoản tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế gửi vào ngân hàng, sau đó sử dụng chính nguồn
vốn
huy động được để cho vay và đầu tư để hưởng chênh lệch lãi suất, lãi cho vay luôn
cao
hơn lãi suất huy động tiền gửi. Bên cạnh việc hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, NHTM
cịn tham gia vào việc thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, các vùng, địa
phương
theo chỉ đạo của Nhà nước và nhu cầu của xã hội.
1.1.2.2. Phân loại vốn tiền gửi
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều các loại tiền gửi khác nhau và cũng

có rất nhiều cách để phân loại các loại hình tiền gửi của ngân hàng:
❖ Phân loại theo đối tượng khách hàng


12

Tiền gửi của dân cư (cá nhân)
Tiền gửi của khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi
của ngân hàng. Đây là nguồn vốn được huy động nhàn rỗi từ khu vực dân cư,
người tham gia gửi tiền tại ngân hàng có thể dùng với mục đích thanh tốn hoặc để
hưởng lãi suất, thay vì khơng biết phải đầu tư tiền vào lĩnh vực nào. Đối với tiền gửi
tại ngân hàng, sẽ được đảm bảo về vốn (không sợ bị mất vốn) mà vẫn được hưởng
một phần lãi suất. Các chi nhánh đều triển khai nhiều chính sách theo chiều rộng và
cả chiều sâu để hút vốn từ nguồn này, bởi lẽ đây là nguồn ổn định lâu dài, chi phí
trả lãi thấp nhất... Vì vậy, các chi nhánh ngân hàng luôn mong muốn khai thác
triệt để khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để có lượng vốn ổn định, phục vụ nhu cầu
cho vay và đầu tư của ngân hàng.
Tiền gửi của doanh nghiệp
Khác với tiền gửi của khách hàng cá nhân, tiền gửi của khách hàng doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với
khoản vốn này, các doanh nghiệp thường sử dụng tài khoản tiền gửi với mục đích
thanh tốn, trong trường hợp nếu khoản tiền chưa cần thiết được sử dụng, doanh
nghiệp sẽ chuyển đổi sang kì hạn ngắn như 1 tuần, 1 tháng hoặc 3 tháng. Mặc dù
lượng tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp lớn so với lượng tiền huy động từ 1 cá
nhân, song các doanh nghiệp chỉ sử dụng nhiều tiện ích thanh tốn của ngân hàng
hơn là gửi tiền có kì hạn. Vì các khoản tiền gửi ngắn, nên ngân hàng sẽ khó chuyển
đổi các khoản tiền gửi này để cho vay dài hạn để sinh lời.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng thực chất là khoản vay của NHTM đối với
các TCTD khác trong trường hợp NHTM gặp khó khăn trong thanh tốn.

❖ Phân loại theo mục đích huy động
Tiền gửi thanh toán
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh tốn, để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ, trên nguyên tắc số tiền thanh toán nhỏ hơn số
dư trong tài khoản của khách hàng. Nhìn chung, lãi suất của loại tiền gửi này rất


13

thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng
cùng những tiện ích khi thanh tốn với mức chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là khoản tiền gửi có kì hạn, được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi
thanh toán, phần lớn đây là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp gửi
với thời hạn ngắn, không phải mục đích tiết kiệm lâu dài, tuy nhiên nhìn chung loại
tiền gửi này cơ bản giống với tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là khoản tiền nhàn rỗi, với mục đích tiết kiệm lâu dài và được ghi rõ thời
hạn gửi tiền của khách hàng, thường đây là khoản tiền gửi của khu vực dân cư. Đối
với hầu hết các ngân hàng thương mại thì nguồn tiền gửi này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi này, lãi suất
ngân hàng chi trả là cao nhất trong quá trình huy động vốn. Các ngân hàng thường
mở rộng mạng lưới để tận dụng khoản tiền gửi này, bởi vì đây là khoản tiền gửi ổn
định, ngân hàng sử dụng các khoản này vào mục đích cho vay và đầu tư dài hạn tạo
ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
❖ Phân loại theo loại tiền
Vốn huy động bằng VNĐ
Đối với NHTM, đây là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn, là số vốn huy động dưới
dạng Việt Nam Đồng (VNĐ) của các chủ thể trong nền kinh tế, thông qua các hình
thức huy động vốn khác nhau.

Vốn huy động bằng ngoại tệ
Việc huy động được nhiều ngoại tệ giúp ngân hàng hoạt động mạnh trong lĩnh
vực kinh doanh quốc tế, xuất nhập khẩu và bảo lãnh. Vì vậy ngồi VNĐ, các
NHTM ln quan tâm đến các chương trình huy động bằng đồng tiền ngoại tệ
mạnh như Ngoại tệ huy động của NHTM chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như USD,
EUR, JPY, GBP...
❖ Phân loại theo kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn


14

Là tiền gửi của khách hàng nhằm mục đích thanh tốn, khơng nhằm mục đích
hưởng lãi suất. Khoản tiền gửi này biến động khơng ngừng và ngân hàng khó
kiểm sốt được.
Tiền gửi ngắn hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian ngắn, các thời hạn của khoản tiền gửi
loại này dao động từ 1 tuần đến 12 tháng và được hưởng lãi theo lãi suất quy định
của từng thời hạn gửi tiền.
Tiền gửi trung và dài hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động khoảng thời gian từ 12
tháng trở lên, thông thường lãi suất của tiền gửi trung và dài hạn thường cao hơn
nguồn tiền gửi ngắn hạn. Với kỳ hạn dài, khách hàng được hưởng lãi suất cao hơn
và ngân hàng cũng chủ động trong nguồn vốn khi cho vay hoặc đầu tư dài hạn.
1.1.2.3. Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với NHTM
* Tác động trực tiếp đến quy mô của ngân hàng
NHTM chỉ thực hiện tăng trưởng tín dụng hoặc đầu tư khi NHTM khi huy
động được nhiều vốn tiền gửi với chi phí hợp lý. Việc huy động vốn tiền gửi nhiều
sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ cho vay, đầu tư mạnh, thu được nhiều lợi
nhuận và mở rộng quy mơ như mở thêm phịng giao dịch, chi nhánh và hoạt động

kinh doanh khác.
* Nâng cao vị thế của NHTM trên thị trường
Khả năng huy động vốn tiền gửi lớn của một NHTM phản ánh được vị thế của
ngân hàng đó trên thị trường. Bởi lẽ, người gửi tiền phải tham khảo nên gửi tiền tại
ngân hàng nào để đảm bảo lượng tiền của mình mặt khác lại được hưởng lãi suất
sinh
ra từ tiền gửi. Không phải cứ huy động với lãi suất cao mà khách hàng sẽ gửi tiền,
bởi
lẽ đối với khoản tiền gửi tại các NH là những khoản mà người gửi không muốn tham
gia đầu tư vào các lĩnh vực khác hoặc không muốn rủi ro khi đầu tư kinh doanh, đo

họ gửi tiền tại ngân hàng vừa để ngân hàng giữ hộ, vừa sinh ra lợi nhuận. Chính vì
vậy,
để thu hút được nhiều vốn về ngân hàng, NHTM phải tạo niềm tin với khách hàng,
đó
cũng là tự nâng vị thế của mình so với các ngân hàng khác


×