Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thái độ của thanh niên xã sơn thịnh, huyện văn chấn, tỉnh yên bái với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.11 KB, 56 trang )

Phần mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận
1. Lý do chọn đề tài
Trong mấy chục năm qua, dới ánh sáng đờng lối văn hoá, văn nghệ
đúng đắn của Đảng, sự nghiệp văn hoá, văn nghệ nói chung và văn hoá
quần chúng nói riêng đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào. Hoạt động
văn hoá quần chúng đã góp phần xứng đáng vào vào chiến công huy hoàng
đánh thắng hai đế quốc xâm lợc, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đem đến nhân dân một đời sống văn hoá vui tơi, lành mạnh, góp phần
tích cực xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con ng-
ời mới xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, trong quá trình phát triển của toàn xã hội, trong giai đoạn
hội nhập, mở của của đất nớc, thì các vấn đề xây dựng một nền văn hoá
quần chúng đậm đà tính dân tộc, tính Đảng sâu sắc, trên nền tảng tinh hoa
văn hoá, văn nghệ bốn nghìn năm dựng nớc và giữ nớc; đồng thời chọn lọc
và vận dụng những cái hay, cái đẹp trong kho tàng văn hoá, văn nghệ tiến
bộ thế giới là việc làm rất quan trọng. Bởi chính nên văn hoá đó sẽ chắp
cánh cho nhân dân ta không ngừng vơn lên, tập trung sức lực và trí tuệ
phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của Đảng. Theo đúng nh lời đồng
chí Lê Duẩn đã nói: Xây dựng chủ nghĩa xã hội không phải chỉ xây dựng
một nền kinh tế mới, một xã hội mới mà còn xây dựng những con ngời
mới xã hội chủ nghĩa, đem lại giá trị chân chính cho con ngời, tạo cho con
ngời phát triển toàn diện, trở thành chủ thể có ý thức trong sự sáng tạo lịch
sử. Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội, và
con ngời mới chỉ hình thành trong quá trình xây dựng xã hội mới, thông
qua các hoạt động thực tiễn, các phong trào cách mạng của quần chúng.
Nhng việc cải tạo con ngời, sự thay đổi ý thức t tởng của con ngời không
phải và không thể là một quá trình tự phát. Vả chăng muốn xây dựng chủ
nghĩa, trớc hết cần có những con ngời xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, đi đôi với
cuộc cách mạng kinh tế, tất yếu phải tiến hành cách mạng t tởng, tinh thần
và văn hoá của toàn xã hội, của đông đảo quần chúng, nhân dân


Nh vậy, cuộc cách mạng t tởng này mà thông qua các hoạt động văn
hoá quần chúng là sự nghiệp không của riêng cá nhân, một tầng lớp hay
một giai cấp nào mà đó là sự nghiệp của toàn thể nhân dân. Trong đó, lực l-
1
ợng thanh niên luôn phải là lực lợng đi đầu bởi đây là tơng lai của đất nớc,
quyết định vận mệnh của sự nghiệp cách mạng to lớn này.
Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng em quyết định nghiên cứu đề tài
Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa phơng để có những cứ liệu cụ
thể, rõ hơn về vấn đề này. Qua đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa chất lợng của hoạt động văn hoá quần chúng.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động văn hoá quần chúng xã Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu thái độ của thanh niên xã với hoạt động văn hoá quần chúng.
- Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đa ra một số kết luận và kuến
nghị nhằm nâng cao hơn chất lợng hoạt động văn hoá quần chúng, cũng nh
thái độ tích cực tham gia của thanh niên với hoạt động này.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài
- Nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng hoạt động văn hoá quần chúng của xã Sơn Thịnh
Nghiên cứu thái độ của thanh niên xã với hạot động văn hoá
quần chúng
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tợng nghiên cứu
- Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh với hoạt động văn hoá quần
chúng tại địa phơng.
5. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tìm hiểu 150 khách thể là các bạn

thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
6.Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Phơng pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu sâu hơn về
cơ sở lí luận của đề tài.
6.2 Phơng pháp điều tra bằng bảng hỏi:
2
- Phơng pháp này đợc chúng tôi sử dụng và là phơng pháp chính thu
thập thông tin làm cứ liệu của đề tài.
6.3 Phơng pháp phỏng vấn:
- Chúng tôi tiến hành phỏng vấn ở một số khách thể nghiên cứu để
tìm hiểu sâu hơn thái độ của các bạn thanh niên mà phần bảng hỏi không đa
ra hết đợc.
6.4 Phơng pháp quan sát:
- Đây cũng là một phơng pháp quan trọng sử dụng để bổ xung thêm
những số lợng thực tế, nâng cao thêm tính khách quan của đề tài.
6.5 Phơng pháp thống kê toán học:
- Chúng tôi sử dụng để phân tích sử lí kết quả nghiên cứu điều tra
thu đợc.
7. Giả thiết nghiên cứu
- Hoạt động văn hoá quần chúng có ý nghĩa rất lớn góp phần làm
phong phú đời sống tinh thần của thanh niên xã Sơn Thịnh, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.Do đó thái độ của các bạn thanh niên xã với hoạt động
này là rất tích cực.
Phần Nội Dung
Chơng I: Cơ sở lý luận
1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1 Lịch sử nghiên cứ thái độ
Thái độ là một thuận ngữ đợc sử dụng thờng xuyên trong tâm lý học và
nhiều nghành khoa học khác. Lịch sử nghiên cứu thái độ cho thấy đây là

một vấn đề mà các nhà nghiên cứu vẫn cha tìm đợc sự thống nhất hoàn
toàn. Trên thế giới đã có rất nhiều các trờng phái nghiên cứu thái độ ở
những khía cạnh khác nhau với những quan điểm không hoàn toàn giống
nhau:
1.1.1. Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học phơng Tây
Nhà tâm lý học P.N.Shikhirep đã chia lịch sử nghiên cứu Thái độ ra
làm ba thời kỳ :
-Thời kỳ đầu tiên: từ 1918 đến chiến tranh thế giới thứ II ).
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, W.I.Thomas và F.Znanicki (Mỹ) là
những ngời sử dung khái niệm Thái độ nh một đặc tính quan trọng của
3
các vấn đề xã hội. Theo hai ông Thái độ là trạng thái tinh thần của cá nhân
đối với giá trị.Yêu cầu đợc đặt ra là nghiên cứu thái độ ở các cấp cá nhân
và xã hội.
Từ phát hiện trên đã mở ra, khơi nguồn cho một loạt các cuộc nghiên
cứu về thái độ mà tập trung chủ yếu vào: định nghĩa, cấu trúc, chức năng,
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. Thái độ bao hàm các mối quan hệ cơ
bản với các vấn đề: d luận xã hội, tuyên truyền sự mâu thuẫn giữa các
nhóm, cạnh tranh kinh tế, niềm tin tôn giáo, thay đổi hành vi
Năm 1934: Lapiere đã tiến hành một thí nghiệm và các ông đã đa ra kết
luận : Thái độ và hành vi trong nhiều trờng hợp đôi khi rất khác nhau.
-Thời kỳ thứ hai: Từ năm 1940 đến cuối những năm 50.
Nét nổi bật trong nghiên cứu thái độ thời kỳ này là sự hoài nghi vai trò
của thái độ trong việc chi phối hành vi, kết luận của La Piere đã đặt cơ sở
cho chủ nghĩa hoài nghi và khiến sự quan tâm của các nhà tâm lý học đối
với vấn đề thái độ xã hội bị giảm sút.
-Thời kỳ thứ ba: Từ cuối những năm 50 đến nay.
Đây là thời kỳ phục hồi, tái phát triển trở lại, xuất hiện nhiều ý tởng
quan điểm mới nhng cũng kèm theo tình trạng khủng hoảng, thái độ đã có
vị trí xứng đáng trong tâm ký học xã hội. Đặc điểm mới của thời kỳ này là

việc xuất hiện các thang đo thái độ nh phơng pháp Đờng ống giả vờ của
Edward Jones và Harold Sigall (1971) cho phép đo thái độ một cách chính
xác.
Bên cạnh đó các nhà tâm lý học cũng đa ra các lý thuyết lý giải mối
quan hệ giữa thái độ và hành vi. Bất đồng nhận thức (thuyết tự bào chữa-
1957) Leon Festinger cho rằng: bất đồng nhận thức diễn ra khi thái độ mâu
thuẫn với hành vi. Tuy nhiên, sự căng thẳng giữa các hành vi và thái độ đó
đợc chúng ta làm giảm bớt bằng cách tự bào chữa cho suy nghĩ chứ không
phải hành động của mình.
Cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi Allan Wicher
(1969) sau khi nghiên cứu tổng kết ác vấn đề đã đa ra kết luận: Thái độ
của con ngời hầu nh chẳng dự báo cho hành vi của họ.
Shikhirep cho rằng, đặc điểm của tình trạng nghiên cứu thái độ ngày
nay ở phơng tây là có nhiều công trình và phơng pháp cụ thể nghiên cứu
thái độ nhng lại bế tắc về phơng pháp lý luận trong việc lý giải các số liệu
thực nghiệm.
4
1.1.2. Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học Liên Xô (cũ).
-Nghiên cứu của trừng phái tâm thế.
Theo học thuyết của P.N.Uzatge khái niệm thái độ đợc hiểu là tâm
thếsự biến dạng hoàn chỉnh của chủ thể, là trạng thái sẵn sàng hớng tới
một hoạt động nhất định. Là cơ sỏ của tính tích cực có sự lựa chọn của chủ
thể tâm thế xuất hiện khi có sự hội ngộ của hai yếu tố: nhu cầu và hoàn
cảnh thoả mãn nhu cầu. Ông dùng khái niệm tâm thế là khái niệm trung
tâm nhng lại lấy cái vô thức giải thích hành vi của con ngời.
Nh vậy học thuyết này đống góp một vai trò phơng pháp luận khoa học
cụ thể cho nhiều lĩnh vực chuyên môn của tâm lý học nh: Tâm lý học xã
hội, tâmlý học y học, tâm lý học kỹ s
-Nghiên cứu thái độ trong tâm lý học nhân cách
Tác giả thuyết thái độ nhân cách V.N.Miaxisev đã coi nhân cách nh

một hệ thống thái độ. Theo ông, cơ sở sinh lý học của thái độ có ý thức của
con ngời là phản xạ có điều kiện: thái độ là điều kiện khái quát bên trong
của hệ thống các hành động của con ngời. Ông cho rằng nhu cầu, hứng
thú, thị hiếu, tình cảm, tính cách đều là thái độ.
Hạn chế ở đây là ông đã coi hàng loạt các thuộc tính tâm lý nhân cách,
các quá trình tâm lý là thái độ cũng cha có cơ sở khoa học.
Tuy nhiên ông là một trong những ngời đặt nền móng cho tâm lý học
theo quan điểm tâm lý học Macxít.
-Thuyết định vị của V.A.Iadov
Nghiên cứu vai trò của tâm thế trong những hành vi xã hội của nhân
cách. Thuyết này xem vấn đề thái độ từ một góc độ mới, nó cho phép thiết
lập sợi dây liên hệ giữa các cách tiếp cận vấn đề hành vi của nhân cách từ
góc độ tâm lý học đại cơng, tâm lý học xã hội, xã hội học.
Hạn chế: Không làm rõ nội hàm khái niệm Đinh vị, cũng nh điều
chỉnh hành vi bằng những định vị trong tình huống xã hội cụ thể.
Tóm lại, nhờ vận dụng cách tiếp cận hoạt động và nhân cách trong
nghiên cứu thái độ, gắn thái độ với nhu cầu với điều kiện hoạt động coi thái
độ là hệ thống có thứ bậc. Tâm lý học Xô Viết đã đa ra cách lý giải hợp lý
về sự hình thành thái độ, vị trí của thái độ trong cấu trúc nhân cách, chức
năng của thái độ trong điều chỉnh hành vi xã hội và hoạt động của cá nhân.
1.1.3. Nghiên cứu thái độ ở Việt Nam
5
Những nghiên cứu thái độ ở Việt Nam chịu ảnh hởng rất nhiều của hệ
thống lý luận của tâm lý học Liên Xô. Những nghiên cứu lý luận về thái độ
ca nhiều chủ yếu là các quan điểm của một số nhà nghiên cứu tâm lý đầu
nghành nh Nguyễn Khắc Viện, Phạm Minh Hạc
Khi bàn về thái độ, Nguyễn Khắc Viện cho rằng: Trớc một đối tợng
nhất định, nhiều ngời thờng có những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng
hay khó khăn, đồng tình hay chống đối nh đã có sẵn những cơ cấu tâm lý
tạo ra định hớng cho việc ứng phó. Từ nnhững thái độ sẵn có tri giác về đối

tợng cũng nh tri thức bị chi phối, về vận động thì thái độ gắn liền với thực
tế.Theo quan điểm này thái độ đối với một đối tợng nào đó sẽ chi phối
hoạt động của họ với đối tợng ấy.
Trong cuốn Sổ tay tâm lý học xã hội của William Mc Guice thì Thái
độ và sự thay đổi thái độ vẫn là một trong những đề tài đợc nghiên cứu
nhiều nhất trong tâm lý học xã hội. Sự cố gắng của các nhà tâm lý học trong
nghiên cứu thái độ nhằm hiểu rõ, dự đoán, kiểm soát, thay đổi hành vi của
con ngời đã mang nhiều kết quả. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng, thái độ là
một khái niệm tâm lý khó xác định một cách chính xác. Chính vì vậy mặc
dù đợc nghiên cứu nhiều nhng còn gây nhiều tranh cãi.
2. Các khái niệm công cụ của đề tài
2.1.Thái độ
2.1.1.Khái niệm:
- Theo đại từ điển Tiếng Việt:
+ Thái độ là mặt biểu hiện bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai
hay việc gì thông qua nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động.
+ Thái độ là ý thức, cách nhìn nhận, đánh giá và hành động theo một
hớng nào trớc sự việc.
- Trong xã hội học có quan điểm cho rằng: Thái độ là nền tảng ứng xử xã
hội của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lý giải và
biến đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân.
- Theo phơng Tây:
+1918 1920 những ngời đầu tiên sử dụng khái niệm thái độ là:
W.I.Thomas và F.Zanniecki cho rằng thái độ là trạng thái tinh thần của cá
nhân đối với một giá trị
6
+ Còn Allport cho rằng thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh
thần và thần kinh đợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều
chỉnh hoặc ảnh hởng năng động đối với phản ứng của cá nhân hớng đến các
khách thể và tình huống mà nó quan hệ. Nh vậy, thái độ đợc coi nh một

trạng thái tâm lý, thần kinh cho hoạt động. Định nghĩa này trả lời rõ ràng
các câu hỏi cơ bản: Thái độ là gì? Nguồn gốc thái độ ở đâu? Thái độ có vai
trò chức năng gì? Tuy nhiên ông cha đả động gì đến vai trò của môi trờng
xã hội, của nhu cầu trong qúa trình hình thành thái độ.
+ Newcome cho rằng Thái độ của cá nhân đối với một đối tợng nào
đó là thiên hớng hành động, nhận thức, t duy, cảm nhận của anh ta với
khách thể kiên quan.
+ Phillmore.H (1965) định nghĩa: Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng
tích cực hay tiêu cực đối với đối tợng hay các ký hiệu (Biểu tợng) trong môi
trờngThái độ là sự định hớng của cá nhân đến các khía cạnh khác nhau
của môi trờng và là cấu trúc có tính động cơ.
+ H.C.Triandis đã coi: Thái độ là t tởng đợc hình thành từ những
xúc cảm gây tác động đến hành vi nhất định ở một giai cấp nhất định trong
những tình huống xã hội. Thái độ của con ngời bao gồm những điều ngời ta
suy nghĩ và cảm thấy về đối tợng cũng nh thái độ xử sự của họ đối với nó
Các tác giả đều định nghĩa thái độ dựa trên một điểm tựa là chức
năng của nó. Thái độ có chức năng định hớng hành vi ứng xử của con ngời,
chức năng thúc đẩy, tăng cờng tính sẵn sàng của những phản ứng nơi con
ngời hớng tói đối tợng.
- Trong tâm lý học Xô Viết:
+ Uznatze cho rằng: thái độ không phải là một nội dung cục bộ của
ý thức, không phải cái nội dung tâm lý bị tách rời, bị đối lập lại với các
trạng thái tâm khác của ý thức ngời ở trong mối liên hệ qua lại với nó, mà là
mọt trạng thái toàn vẹn, xác định của chủ thể Đó là sự phản ứng cơ bản
đầu tiên đối với tác động của tình huống trong đó chủ thể phải đặt ra và giải
quyết nhiệm vụ. Định nghĩa đã nhìn nhận thái độ nh một bộ phận cấu
thành có tính toàn vẹn của ý thức cá nhân. Mặt khác, thừa nhận thái độ
mạng trong mình tính tự giác, năng động của một hiện tợng tâm lý thuộc
cấp độ ý thức- điều khiển, điều chỉnh hành vi của con ngời.
+ Khái niệm thái độ của H.Hipsor và M.Forvec nhấn mạnh chức

năng của thái độ đối với hoạt động chung, hoạt động hợp của con ngời
7
trong xã hội: thái độ là sự sẵn sàng bị qui định và có tính chất bắt buộc
nào đó, nảy sinh những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể.
Về mật lợng cũng nh về mặt nội dung, sự sẵn sàng này phụ thuộc không
những vào chủ thể hữu quan, mà trớc hết là một hiện tợng tâm lý xã hội
phụ thuộc vào khuynh hớng của cá nhân gắn liền vơí những chuẩn mực của
nhóm. Quan điểm này mở ra một con đờng mới trong nghiên cứu thái độ là
đi sâu nghiên cứu những hành vi và hoạt động cụ thể.
-Trong tâm lý học nhân cách:
+ Theo GuilFord (1964, nhà tâm lý học Mỹ) quan niệm: thái độ là
những cử chỉ, phong thái, ý nghĩ liên quan đến những hoàn cảnh xã hội.
+ Các nhà tâm lý học Cosacowski và Lompscher (1975): Coi thái độ
là thuộc tính tâm lý, bao gồm: Niềm tin, lý tởng, hứng thú, thái độ xã hội.
+ Nhà tâm lý học Xô Viết Miaxisev định nghĩa thái độ là khía cạnh
chủ quan bên trong các mối quan hệ đa dạng, có chọn lọc của con ngời với
các khía cạnh khác nhau của hiện thực và với toàn bộ hiện thực nói chung
Thái độ là điều kiện khái quát bên trong của hệ thống các hành động của
con ngời.
-Trong tâm lỳ học xã hội Mỹ hiện nay:
+ David.G.Myers coi Thái độ là phản ứng mang tính đánh giá có
thiện chí hay không có thiện chí về một điều gì đó, đợc thể hiện trong niềm
tin, cảm xúc hay hành vi có chủ định.
+ MC. Guiner (1985), OSTrom (1969), Zanna và Rempell cho rằng:
Thái độ là bất cứ sự thể hiện nào về mặt tổng kết sự đánh giá của chúng ta
về đối tợng của thái độ: về bản thân, về những ngời khác, về đồ vật hành
động, sự kiện hay t tởng.
-Tâm lý học VIệt Nam:
Theo Nguyễn Khắc Viện : Thái độ là những phản ứng tức thì, tiếp nhận dễ
dàng hay khó khăn,đồng tình hay chống đối nh có sẵn những cơ cấu tâm lý

tạo ra định hớng cho việc ứng phó.
Các tác giả biên soạn cuốn Tâm lý học địa cơng cho rằng: Thái độ là một
bộ phận cấu thành, đồng thời là một thuộc tính cơ bản của ý thức.
Trần Hiệp cho rằng: Thái độ về cấu trúc bao hàm cả mặt nhận thức, mát tổ
chức và mặt hành vi.
8
Nh vậy, quan điểm của các nhà tâm lý học Việt Nam về thái độ là tơng
đối thống nhất với cách nhìn nhận vấn đề này trên thế giới.
Tóm lại, khi tìm kiếm thái độ là một trong những khái niệm cơ
bản, xuất phát trong việc nghiên cứu đề tài Thái độ của thanh niên xã Sơn
Thịnh Văn Chấn Yên Bái với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa
phơng, thì chúng tôi tán thành quan điểm của hai nhà tâm lý học ngời Đức:
H. Hipser và M.Forvec, chọn tiêu chuẩn chức năng của thái độ đối với hoạt
động làm điểm tựa.Theo hơng đó, chúng tôi hiểu nội hàm khái niệm thái
độ là: Thái độ là một bộ phận cấu thành, một thuộc tính toàn vẹn của ý
thức tạo ra trạng thái sẵn sàng hành động với đối tợng theo hớng nhất
định, đợc biểu hiện ra quá trình nhận thức, cảm xúc, hành vi của chủ
thể trong những tình huống, điều kiện cụ thể.
2.1.2.Đặc điểm của thái độ
Năm 1935 G.V.Allport đa ra 5 đặc điểm của thái độ dựa trên sự tổng
kết 17 định nghĩa khác nhau:
- Thái độ là trạng thái nhất định của tinh thần và hệ thần kinh.
- Thái độ thể hiện sự sẵn sàng phản ứng.
- Thái độ là trạng thái có tổ chức.
- Thái độ dựa trên kinh nghiệm trớc đó.
- Thái độ có ảnh hởng tác động và điều khiển hành vi.
Ngoài ra, thái độ còn có một số đặc điểm quan trọng tạo nên sự khác
nhau của thái độ:
+ Chỉ số: Còn đợc gọi là tính phân cực: tích cực hay tiêu cực, ủng hộ
hay phản đối.

+ Mức độ nhiều hay ít
+ Cờng độ mạh hay yếu
+ Tính ổn định: Thời gian tồn tại của thái độ, mối liên hệ giữa nhận
thức, xúc cảm và hành vi.
9
Nh vậy, dựa trên khái niệm về thái độ ta có thể thấy Thái độ của
thanh niên với hoạt động văn hoá quần chúng tại địa phơng là một trạng
thái tâm lý thể hiện đánh giá, phản ứng của họ đối với hoạt động văn hoá
quần chúng tại địa phơng thông qua nhận thức, tình cảm, hành động của họ.
2.1.3. Cấu trúc của thái độ
Mặc dù có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về thái độ
song phần lớn các nhà tâm lý học đồng ý với cấu trúc ba thành phần của
thái độ do S.Mith đa ra năm 1942. Theo ông, thái độ bao gồm : nhận thức
xúc cảm, tình cảm hành vi.
- Nhận thức: Là quá trình phản ánh và tái tạo lại hiện thực trong t
duy con ngời. Trong quá trình nhận thức, con ngời có kiến thức về hiện tợng
thực tế. Đây là quá trình tiếp thu tri thức, nhận biết khám phá vấn đề, từ đó
có nhân có hiểu biết về đối tợng, là cơ sở cho sự hình thành thái độ. Nh vậy
hận thức là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc của thái độ.
- Xúc cảm, tình cảm: Là những cảm xúc, tình cảm của cá nhân đối
với đố tợng của thái độ đợc hình thành trong quá trình tiếp cận với đoói t-
ợng dới ảnh hởng của môi trờng gia đình, xã hội. Tình cảm kích thích chủ
thể nhận thức đối tợng để có những đánh giá định hớng hành động và từ đó
có những hành động cụ thể.
- Hành vi: Là những hành động hay ý định hành động mà chủ thể sẽ
ứng xử với đối tợng là hình thức biểu hiện của thái độ. Thái độ và hành vi
luôn có sự qui định và ảnh hởng lẫn nhau. Hành vi là một phần của thái độ,
thái độ muốn biểu hiện phải có hành vi. Đó chính là sự thống nhất của
chúng nhng cũng có khi xảy ra mâu thuẫn, có khi có thái độ tiêu cực nhng
hành vi lại tích cực và ngợc lạiCấu trúc ba thành phần là cơ sở cho các

thang đo về thái độ.
Hình 1:Cấu của thái độ
2.1.4. Chức năng của thái độ
Sở dĩ con ngời có khả năng ứng xử linh hoạt, phù hợp với tác độngđa
dạng của môi trờng chính là nhờ khuôn mẫu các thái độ mà chúng ta có.
Tổng kết các nhà nghiên cứu ta có thể thấy thái độ có những đặc trng sau:
10
+ Chức năng thích nghi: Nhằm để đạt mục đích đề ra, nhiều trờng
hợp cá nhân thay đổi thái độ do tác động của môi trờng.
+ Chức năng tiết kiệm trí lực: Nhờ những khuôn mẫu, hành viquen
thuộc đã hình thành mà cá nhân biết cách ứng xử phải thế nào trong các
tình huống khác nhaumột cách đơn giản và tiết kiệm thời gian.
+ Chức năng thể hiện giá trị: thông qua sự đánh giá một cách có chọn
lọc về đối tợng, qua biểu lộ cảm xúc hành động cũng nh sẵn sàng hành
động cád nhân thể hiện giá trị nhân cách của mình.
+ Chức năng tự vệ: Khi mỗi cá nân có nhân có sự xung đột nội tâm
(giữa suy nghĩ, niềm tin, giữa thái độ và hành vi) cá nhân thờng bào chữa,
tự lý giải nhằm tạo ra một thái độ mới tơng ứng, giảm bớt và loại bỏ
nhữngbất đồng nội tâm.
+ Chức năng tác động và điều chỉnh hành vi: Là chức năng quan
trọng nhất nhằm tìm hiểu sự ảnh hởng của thái độ đến hành vi cá nhân:
Điều quan trọng là thái độ đảm bảo sự tham gia của cá nhân vào cuộc sống
xã hội, qui định phơng thức hành động, mối quan hệ của cá nhân với ngời
khác và do đó quyết định tính chất và mức độ tham gia của họ vào sự phát
triển của xã hội.
2.1.5. Cơ chế hình thành thái độ
Hai nhà tâm lý học ngời Đức là H.Hiebsh và M.Worwerg cho rằng:
Thái độ đợc tiếp thu thông qua bốn cơ chế tâm lý xã hộ khác nhau:
-Bắt chớc: Là một loại hình thái độ trong đó con ngời học các ph-
ơng thức hành vi hay phản ứng mà không cần sử dụng đặc biệt những kỹ

thuật giáo dục theo một phơng thức nào cả.Do đó, bắt chớc là sự hình
thành thái độ một cách tự phát.
-Đồng nhất hoá: Là sự bắt chớc có ý thức.
-Giảng dạy: Là hình thức hình thành thái độ trong đó cá nhân đợc
ngời khác thông báo, truyền thụ tất cả những gì cần thiết, giảng dạy là
một cách đặc biệt của truyền đạt thông tin.
-Chỉ dẫn: Là hình thức hình thành thái độ đòi hỏi chủ thể phải hành
động một cách tích cực.
Hình 2: Cơ chế hình thành thái độ
11
2.1.6. Thang đo thái độ
Hiện nay thang đo thái độ còn đang có nhiều tranh cãi, cha có sự
thống nhất cụ thể. Thang đo thờng đợc sử dụng là thang đo của H.Benesh
gồm bốn chỉ số và chúng tôi dựa trên cơ sở này để xây dựng thang đo
chung cho đề tài.
+ Mức độ: Nhiều hay ít
+ Cờng độ: Cao hay thấp, mạnh hay yếu
+ ý nghĩa: Thái độ bộc lộ ra bên ngoài có giá trị nh thế nào đối với
đối tợng hay sự việc mà cá nhân đó thể hiện.
+ Hớng: Mục tiêu (đối tợng hay sự việc) để cá nhân có thể bộc lộ ra
thái độ của mình.
2.1.7. Mối quan hệ giữa thái độ và các hiện tợng tâm lý khác
Xem xét bản chất, chức năng và đặc điểm của thái độ không thể
không đặt thái độ trong các mối quan hệ với các hiện tợng tâm lý khác.
Điều này góp phần tạo ra cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn về thái độ,
nhất là sự hình thành của nó:
-Thái độ và hứng thú
Hứng thú là một dạng thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tợng nào đó,
do ý nghĩa của nó trong đời sống, do sự hấp dẫn về mặt cảm xúc của nó (9,
tr36). Thái độ cảm xúc với hiện thực xung quanh là một dấu hiệu của hứng

thú, tuy nhiên điều đó còn phụ thuộc vào mức độ quan trọng của đối tợng
do chủ thể xác định.
Vai trò của đối tợng trong hứng thú rất đắc biệt, nó cuốn hút ý nghĩ, tình
cảm và hoạt động của cá nhân. Vì vậy khi biết cá nhân có hứng thú với đối
tợng nào thì ta cũng có thể biết thái độ của họ với đối tợng đó. Nét cơ bản
của hứng thú là là làm nảy sinh khát vọng hoạt động, tạo nên say mê tích
cực, tự giác trong quá trình hoạt động tăng hiệu quả hoạt động nhận thức và
sức làm việc của cá nhân.
Qua hứng thú thái độ chủ quan của cá nhân đợc thể hiện, cá nhân hứng thú
thể hiện qua sự tập trung chú ý, sự quan tâm say mê khi dối tợng xuất hiện,
đối tợng thu hút toàn bộ sự chú ý của cá nhân. Hứng thú càng mạnh mẽ, ổn
định thì thái độ càng đợc củng cố, con ngời càng ham muốn tác động thờng
12
xuyên vào đối tợng. Chính vì những đặc điểm đó hứng thú đã trở thành một
chỉ báo quan trọng để đánh giá thái độ của cá nhân.
-Thái độ với xúc cảm, tình cảm
Xúc cảm, tình cảm là những thái độ của cá nhân đối với các hiện tợng xảy
ra trong thế giới khách quan hay trong cơ thể mỗi ngời, tính chất của mỗi
thái độ có quan hệ mật thiết đối với việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu
cầu tinh thần hay vật chất của mỗi ngời (9,tr36). Nh vậy trong quá trình
con ngời tiếp xúc với những đối tợng thoả mãn nhu cầu thì thái độ xúc
cảm, tình cảm xuất hiện. Trong khi xúc cảm tình cảm chỉ phản ánh những
rung cảm, xúc cảm của cá nhân với đối tợng thì thái độ phản ánh nhận thức,
mong muốn, phơng thức ứng xử của cá nhân với đối tợng. Tuy vậy nhờ có
cảm xúc, tình cảm mà chúng ta biết đợc mức độ, tính chất, đặc điểm thái độ
của cá nhân với đối tợng nh thế nào.
-Thái độ với định hớng giá trị
Về mối quan hệ giữa thái độ và định hớng giá trị có nhiều quan điểm khác
nhau. Có quan điểm đồng nhất thái độ với định hớng giá trị, tuy nhiên thái
độ hình thành do quan hệ trực tiếp với nhu cầu và đối tợng thoả mãn, điều

chỉnh hành vi con ngời trong lĩnh vực cụ thể. Còn định hớng giá trị hình
thành gián tiếp thông qua các chuẩn mực, qui định, pháp chế trong quá
trình xã hội hoá, tiếp thu kinh nghiệm xã hội của con ngời và đợc thể hiện
trong các mục đích, niềm tin, lý tởngVì vậy sự định hớng giá trị điều
chỉnh hoạt động của cá nhân ở mức độ rộng hơn, trong cả hệ thống xã hội
nhất định. Định hớng giá trị là thái độ khái quát đối với hàng loạt đối tợng,
do vậy thái độ chỉ là một bộ phận nằm trong định hớng giá trị mà thôi.
Do thái độ và định hớng giá trị có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
nên chúng ta có thể đánh giá thái độ của thanh niên qua định hớng giá trị
của họ.
-Thái độ và ý chí
ý là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thể hiện những hành
động có mục đích, đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn, ý chí là
hình thức tâm lý điều chỉnh hành vi tích cực nhất. Đó là vì ý chí kết hợp cả
mặt năng động của tình cảm đạo đức.
Nh vậy, ý chí và thái độ cùng là thành phần hữu cơ của ý thức cá nhân, biểu
hiện thái độ trong hành động, đặc biệt thái độ với các khó khăn trở ngại
trong hành động có mục đích. Các phẩm chất ý chí nh: tính mục đích, tính
13
quyết đoán, tính độc lập, tính tự chủđều đợc hình thành và thông qua thái
độ tơng ứng.Vì vậy có thể sử dụng ý chí nh môt chỉ báo quan trọng của thái
độ cá nhân.
-Thái độ và hành vi
Thái độ và hành vi cũng nguồn gốc là sự nhận thức đối tợng, những tình
cảm, xúc cảm của cá nhân với đối tợng. Tuy nhiên sự biểu hiện của chúng
đôi khi là đồng nhất, có lúc hành vi là sự biểu hiện ra bên ngoài thái độ của
cá nhân đối với đối tợng,vì vậy thông qua hành vi có thể đoán đợc thái độ.
Nhng giữa thái độ và hành vi có khi lại mâu thuẫn và điều này đợc các nhà
tâm lý học xã hội giải thích: hành vi ngợc lại với thái độ vì cả thái độ và
hành vi đều bị chi phối, tác động, ảnh hởng, bởi nhiều yếu tố khác nhau nh

hoàn cảnh, bạn bè, gia đình
Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi là mối quan hệ hai chiều, không những
thái độ qui định hành vi mà chính hành vi cũng qui định rất lớn tới thái độ.
Vấn đề đặt ra là qui định ấy diễn ra khi nào? Thái độ qui định hành vi khi
các yếu tố ảnh hởng tới nức tối thiểu. Nh đã nói ở trên theo các nhà tâm lý
học xã hội , hành vi chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Năm 1982 Triandis
liệt kê 40 yếu tố có thể tác động làm phức tạp mối quan hệ giữa thái độ và
hành vi. Một loạt các nghiên cứu của Icek Ajzen (1977) và Martin và
Fishbein (1982) đã khẳng định: Nếu thái độ xác định cụ thể cho một hành
vi nào đó thì những gì chúng ta nói và những gì chúng ta làm là phù hợp
nhau(9,tr38). Sự tơng ứng giữa thái độ và hành vi còn phụ thuộc vào việc ý
thức rõ ràng thờng xuyên về thái độ khi hành động.
Tóm lại thái độ để lại dấu ấn nhất định trong tất cả các quá trình
tâm lý, các hiện tâm lý (9 tr39). Vai trò của hứng thú, xúc cảm, tình cảm,
định hớng giá trị, ý chí và hành vi là vô cùng quan trọng, chính vì vậy khi
nghiên cứu thái độ cần phải xét đến toàn bộ các hiện tợng tâm lý đó. Đó là
những yếu tố thuộc về nhân cách và sự phát triển nhân cách của con ngời,
nhng nhân cách của mỗi ngời lại không giống nhau. Cá nhân có thể tiếp
nhận các thái độ mâu thuẫn nhau là do sự khác nhau giáo dục, sự tiếp nhận
và giao tiếp của cá nhân trong nhóm.
Do vậy ngoài các yếu tố thuộc về nhân cách còn có các yếu tố xã hội
khác có ảnh hởng tới sự hinhf thành và phát triển thái độ. Chúng ta sẽ đề
cập ra sau đây:
2.1.8. Các yếu tố quyết định tới sự hình thành và phát triển thái độ
14
-Thái độ hình thành trong quá trình thoả mãn nhu cầu:
Ngời ta sẽ hình thành các thái độ tích cực với khách thể có lợi, tiêu cực với
khách thể có hại cho họ trên đờng đạt tới mục đích nào đó để thoả mãn các
nhu cầu nhất định của họ.
-Thái độ đợc hình thành bởi các thông tin

Các thông tin thờng hình thành nên thái độ phù hợp, hài hoà với các thái độ
liên quan đã tồn tại trớc đó. Với mọi ngời, nguồn thông tin chính thức qua
các phơng tiện thông tin đại chúng có ảnh hởng lớn đến việc hình thành thái
độ, d luận cũng nh thay đổi hành vi của họ.
-Giao tiếp nhóm
Đây là một trong những yếu tố quyết định trong quá trình hình thành nên
thái độ, bởi mỗi cá nhân đều là thành viên của nhiều nhóm khác nhau. Thái
độ của anh ta thờng phản ánh niềm tin, giá trị, chuẩn mực của nhóm mà anh
ta là thành viên. Chuẩn mực nhóm xác định hành vi, thái độ nào là đúng
hay sai. Các nhà tâm lý học xã hội đều cho rằng vai trò của các nhóm nhất
là nhóm nhỏ (gia đình, bạn bè )trong việc hình thành ý thức cá nhân là cực
kỳ quan trọng. Nhứng các cá nhân tiếp nhận các thái độ phổ biến trong
nhóm một cách có chọn lựa trong quá trình thoả mãn nhu cầu của anh ta.
-Nhân cách cá nhân
Qua nghiên cứu có thể kết luận cá nhân có xu hớng tiếp nhận thái độ hù
hợp với nhân cách của mình.
2.2. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là khái niệm then chốt của toàn bộ nền tâm lý học macxít- tâm
lý học hoạt động. Xuất phát từ luận điểm nổi tiếng của C.Mác trong luận c-
ơng về Phoiơbăc các nhà tâm lý học duy vật biện chứng xét con ngời với
bản chất của nó là hoạt động con ngời hoạt động(7, tr26)
Theo định nghĩa ngời hoạt động, có thể hiểu: hoạt động là phơng thức
tồn tại của con ngời bằng các tác động vào đối tợng để tạo ra sản phẩm,
nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội(11, tr75).
Nh vậy, để tồn tại và phát triển, con ngời phải không ngừng hoạt động. Hoạt
động là quá trình con ngời thực hiện các quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
và xã hội, với ngời khác và với bản thân. Mác đã chỉ rõ: Hoạt động của con
ngời là sự thống nhất biện chứng giữa 2 quá trình: Đói tợng hoá các năng
15
lực của chủ thể thành sản phẩm vật chất và chủ thể hoá nội dung đối tợng,

đem nội dung đối tợng chuyển hoá thành tâm lý con ngời. Trong quá trình
chủ thể hoá đối tợng là quá trình chuyển lực lợng bản chất ngời vào sản
phẩm, vào đối tợng. Quá trình đối tợng hoá chủ thể là quá trình ngợc lại:
Tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến
nó thành vốn liếng tinh thần của chủ thể,làm phong phú đầu óc chủ thể, làm
trí tuệ của chủ thể ngày càng phát triển. Đó còn gọi là quá trình nội tâm
hoá, hay quá trình nhập tâm.
Hình 3: Sơ đồ chuyển hoá chủ thể và đối tợng
Nh vậy theo tâm lý học, hoạt động có thể hiểu là quá trình tạo lập và vận
hành mối liên hệ hiện thực giữa con ngời và thế giới đối tợng (tự nhiên, xã
hội, ngời khác, bản thân) trong đó diễn ra sự thống nhất biện chứng giữa hai
quá trình trên. Trong đó quá trình chủ thể hoá đối tợng (xuất tâm) làm giàu
giá trị văn hoá con ngời. Có thể nói: Bằng hoạt động của mình, con ngời
không chỉ cải tạo thế giới ngày càng phong phú hơn, mà còn tạo ra chính
bản thân mình.
2.3.Văn hoá quần chúng
2.3.1. Khái niệm:
-Theo từ điển Tiếng Việt:Văn hoá quần chúng là các hình thức sinh
hoạt văn hoá phục vụ cho quần chúng đông đảo và quần chúng đông đảo có
thể tham gia.(6,tr1101)
-Theo Hà Huy Giáp thì Văn hoá quần chúng ở đây có nghĩa là văn
hoá do quần chúng tiến hành trên cơ sở phát huy tính sáng tạo, chủ động, tự
nguyện của đông đảo quần chúng, bằng phơng thức riêng của nó, đợc sự
lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, đợc sự chỉ đạo, hớng dẫn của Nhà nớc, nhằm
đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá ngày càng tăng của nhân dân và là nền
móng của nền văn hoá dân tộc xã hội chủ nghĩa.(12,tr16)
2.3.2. Chức năng của Văn hoá quần chúng
Muốn xác định đúng đắn mục tiêu và nội dung của công tác văn hoá
quần chúng, cần phải nói rõ chức năng của văn hoá.
16

Văn hoá nó chung và văn hoá quần chúng nói riêng có nhiều chức năng nh-
ng có hai chức năng chủ yêú sau đây:
-Giáo dục là chức năng rất cơ bản và bao trùm. Nó bao gồm cả giáo dục t t-
ởng, chính trị, đạo đức,kiến thức, tình cảm thẩm mỹcho quần chúng.
Thông qua những hoạt động phong phú, sinh động, văn hoá thực hiện chức
năng giáo dục một cách đắc lực nhất. Nó góp phần to lớn đem lại nhận thức
cho nhân dân về chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, về chủ nghĩa
xã hội, về đờng lối, quan điểm và các chính sách của Đảng, giáo dục t tởng
xã hội chủ nghĩa, đạo đức và tình cảm cách mạng, nâng cao kiến thức khoa
học kỹ thuật, khoa học xã hội, giáo dục thẩm mỹ cho đông đảo quần chúng.
-Tổ chức và xây dựng đời sống văn hoácủa quần chúng. Tổ chức và xây
dựng đời sống văn hoá của quần chúng bao gồm cả việc xây dựng nếp sống
mới, tổ chức nghỉ ngơi, vui chơi lành mạnh cho nhân dân, nâng cao đời
sống văn hoá của nhân dân nhằm góp phần xây dựng nền văn hoá mới.
Chức năng thứ hai thể hiện tính u việt của chế độ xã hộ chủ nghĩa mà bất kỳ
chế độ xã hội nào trớc đây cũng không thể có đợc.
2.3.3. Mục tiêu của Văn hoá quần chúng
Xuất phát từ chức năng từ chức năng chung của văn hoá, mục tiêu tr-
ớc mắt cũng nh lâu dài của công tác văn hoá quần chúng là tích cực góp
phần giáo dục và đào luyện con ngời mới xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu của văn hoá quần chúng còn là không ngừng nâng cao đời sống
văn hoá của nhân dân, tạo nên một đời sống tinh thần lạc quan, phấn khởi,
tơi vui, nhằm thay đổi căn bản đời sống t tởng, tinh thần và văn hoá của
toàn xã hội, của đông đảo quần chúng nhân dân, là tích cực góp phần vào
việc xây dựng một nền văn hoá mới.
Trên ý nghĩa đó, giáo dục và đào luyện con ngời mới là nhiệm vụ của cách
mạng t tởng và văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ ấy, công tác văn hoá quần
chúng phải:
- Góp phần tuyên truyền, phổ biến lý luận chủ nghiã Mác- Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh, tuyên truyền đớng lối chính sách của Đảng và

nhà nớc, những quan điểm cơ bản của Đảng về cách mạng xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội, về bảo vệ Tổ quốc
- Phổ biến sâu rộng những kiến thức cần thiết về khoa học, kỹ
thuật, trớc hết là những kiến thức khoa học, kỹ thuật trong sản
17
xuất công nghiệp, nông nghiệp, trong đời sống xã hội và gia đình;
kịp thời phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến của quần
chúng để đẩy mạnh sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất mới.
- Phổ biến có chọn lọc những tác phẩm văn học, nghệ thuật trong n-
ớc và ngoài nớc, cả xa lẫn nay, nhằm đa văn học nghệ thuật đến
quần chúng.
- Kiên trì đấu tranh cải tạo những thói quen cũ, xây dựng nếp sống
mới.
2.4. Thanh niên
2.4.1. Các quan niệm về lứa tuổi thanh niên
Thanh niên tồn tại với t cách là một phạm trù lứa tuổi có cấp độ phát
triển đặc thù riêng, chính vì vậy có rất nhiều quan điểm nghiên cứu vầ nó.
Chúng ta có thể điểm qua:
Quan điểm sinh vật học: coi yếu tố đầu tiên xác định tuổi thanh niên là sự
tiến hoá của cơ thể. Các quá trình sinh vật của sự trởng thành quyết định
mọi cái khác.
Quan điểm xã hội học: Các nhà xã hội học chú ý trớc hết đến tính xã hội
hoá và coi mức độ xã hội hoá của cá thể là tiêu chí quyết định sự phát triển.
Quan điểm phâm tâm học: Các nhà phân tâm học quan tâm nhiều đến
tính dục, nhân tố chi phối sự phát triển của lứa tuổi này.
Quan điểm tâm lý học: Các lý luận tâm lý học lại tập trung vào những qui
luật tiến hoá của tâm lý, ý thức là cái cơ bản quyết định sự phát triển.
Các quan điểm trên đều xét thuần tuý ở một khía cạnh cụ thể mà cha xét nó
trong mối quan hệ biện chứng, nh Mác đã từng nói: Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội(Luận cơng

thứ 6 về Phoiơbach). Chúng tôi đồng ý với quan điểm Macxit cho răng cần
phải nghiên cứu và lứa tuổi này một cách phức hợp, để tìm ra mối tác động
qua lại giữa chúng và những qui luật bên trong (8,tr65). Trong đó vai trò
hoạt động tích cực của chủ thể trong hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của môi tr-
ờng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong từ điển tâm lý học, tác giả Nguyễn Khắc Viện đã xác định Tuổi
thanh niên bắt đầu vào lúc dậy thì từ 14-15 tuổi có khi sớm hơn và mốc kết
18
thúc không xác định rõ nh bắt đầu vì nhiều yếu tố tâm lý xã hội quyện vào
sự trởng thành sinh lý(2,tr 375). ở đây ông muốn nhấn mạnh tới yếu tố
tích cực xã hội của cá nhân, khi cá nhân có một nhân cách hoàn thiện với
đầy đủ những đặc trng về tâm sinh lý giai đoạn lứa tuổi đó thì chính là điều
kiện bớc sang một giai đoạn lứa tuổi mới. Chính định nghĩa mà giới hạn thứ
nhất là sinh lý và giới hạn cuối cùng là giới hạn xã hội đã chỉ ra tính phức
tạp và nhiều mặt của giai đoạn này.
Tuy nhiên qua các nhgiên cứu, tâm lý học lứa tuổi cũng đã xác định đợc
tuổi thanh niên là thời kỳ 14-15 tuổi đến 25 tuổi, trong đó chia làm hai thời
kỳ(8,tr 67):
- Từ 14,15 tuổi đến 17, 18 tuổi: giai đoạn đầu tuổi thanh niên
(thanh niên học sinh).
- Từ 17,18 tuổi đến 25 tuổi: giai đoạn 2
Trong đề tài này, do điều kiện, đặc điểm của địa bàn tổ chức nghiên cứu là
một xã miên núi khó khăn và đang là thời điểm nông nhàn thanh niên thờng
đi làm xa nên chúng tôi quyết định chọn khách thể giới hạn ở giai đoạn đầu
tuổi thanh niên, độ tuổi 15 đến 19 tuổi.
2.4.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên
Điều chúng tôi quan tâm hơn cả việc đánh giá thái độ của thanh niên đó là
các yếu tố tâm sinh lý lứa tuôie ddã có ảnh hởng nh thế nào đến sự hình
thành và phát triển thái độ. Chúng ta sẽ tìm hiểu các nết đặc trng về tâm
sinh lý lứa tuổi này.

-Về sinh lý: Là thời kỳ dần hoàn thiện sự chín muồi về thể chất. Đa số
thanh niên bớc vào thời kỳ này đã sau dậy thì nhng vẫn phải hoàn thành nốt
nhiệm vụ và khắc phục tình trạng mất cân đối do sự chín muồi không đồng
chế ớc. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu
trúc bên trong của não phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp của
não.
-Về tâm lý:
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng: tuổi thanh niên thờng không ổn
định, là tuổi phân vân trăn trở trớc ngả đờng. Sự hiểu biết khá sâu rộng nh-
ng kinh nghiệm cuộc đời còn ít, cho nên dễ có những thái độ và hành động
cực đoan, dễ nhiệt tình, dễ bi quan chán nản.(9, tr34)
19
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho một sự hoàn thiện về mọi mặt mà I.S.Kon gọi
là giai đoạn cuối cùng của xã hội hoá ban đầu. Chính vì vậy mà đời sống
tâm lý rất phong phú, phức tạp và phát triển mạnh ở tất cả các mặt: nhận
thức, trí tụe, tình cảm, thế giới quan,tính tích cực xã hội, ý thức và tự ý thức,
định hớng giá trịĐặc trng nội bật của thanh niên muốn tạo ra cái mới, cái
riêng của mình, thể hiện sức mạnh, khả năng bản thân. Họ ít thoả mãn với
những gì đã biết và luôn muốn đào sâu suy nghĩ để nắm vấn đề sâu rộng
hơn.
+ Những đặc điểm về nhận thức:
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ơng
và các giác quan, do sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, xã hội, nhận thức
cảm tính cả thanh niên có những nét mới về chất. Cảm giác tri giác đạt tới
mức độ tinh nhạy của ngời lớn. Đặc điểm nổi bật của sự phát triển tri giác,
cảm giác trong giai đoạn đầu tuổi thanh niên là có tính ý thức, có mục đích,
có hệ thống biểu hiện rõ rệt trong quá trình học tập cũng nh trong mọi hoạt
động khác. Do nhạy cảm của óc quan sát, giai đoạn này thanh niên dễ phát
hiện những đặc điểm của sự vật, hiện tợng, hay nhanh chong bị thu hút vào

những hoạt động mới mẻ, hấp dẫn.
Đây là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các năng lực trí tuệ. Theo Piagiê
ở tuổi này các em đã đạt đợc các thao tác trí tuệ bậc cao nh ngời lớn, đó là
t duy hình thức, t duy logíc. Nhìn chung ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên này
các em đã có đợc khả năng t duy đọc lập, t duy khái quát. Bên cạnh đó là trí
tởng tợng phong phú, đa dạng dới nhiều hình thức.
+ Đặc điểm phát triển nhân cách
Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm ở con ngời và đợc hoàn thiện
tng bớc, đến 15-16 tuổi thì phát triển mạnh. Biểu hiện đực trng là thanh
niên nhận thức đợc các đặc điểm và phẩm chất của mình trong xã hội, trong
cộng đồng, ở mức cao hơn là khả năng tự đánh giá về mình theo những
chuẩn mực của xã hội trên bình diện thể chất, tâm lý, đạo đức. Hơn bất cứ
tuổi nào, thanh niên tự đánh giá về hình ảnh bản thân một cách tỉ mỉ,
nghiêm khắc. Thanh niên luôn khao khát muốn biết họ là ngời nh thế nào?
Có năng lực gì?Và để đánh giá cũng nh khẳng định hay thể hiện mình trớc
mọi ngời thì thanh niên luôn nhiệt tình tham gia vào các hoạt động, tự
nguyện nhận những nhiệm vụ khó khăn, tiên phong thực hiện những cách
làm mới
20
+Sự hình thành thế giới quan:
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát về thế giới (tự
nhiên và xã hội) của con ngời. Nó có ý nghĩa chỉ đạo hành động, cách ứng
xử của cá nhân trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Trong giai đoạn
này đã có quá trình tích luỹ một hệ thống tri thức, kỹ năng, lối sống, hành
vitrong nhiều năm, nên đã có khả năng đúc kết những suy nghĩ của mình
trong việc nhìn nhận thế giới, Họ đã có những cái nhìn chung nhất đối với
những qui luật của tự nhiên và xã hội nhng cha đạt đợc đến mức độ sâu sắc,
bền vững.
Cách nhìn nhận về tự nhiên, xã hội, con ngời của thanh niên giúp họ
có những lý giải đối với các hiện tợng trong cuộc sống cũng nh định hớng,

thúc đẩy họ tích cực tham gia vào hoạt động.
+ Đời sống xúc cảm, tình cảm:
Đời sống xúc cảm, tình cảm ở đầu tuổi thanh niên rất phong phú, đa
dạng.Điều đó đợc qui định bởi các mối quan hệ giao tiếp của thanh niên
đang ngày càng đợc mở rộng về phạm vi và đặc biệt là phát triển về mặt
chất lợng. Trong đó nổi bật là mức độ ngày càng bình đẳng trong giao tiếp
với ngời lớn và bạn bè cùng độ tuổi, điều này đợc thể hiện mong muốn và
tích tham gia vào các hoạt động xã hội, các tổ chức đoàn thể hay sinh hoạt
các câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm yêu thích. Đó cũng là một trong những yếu tố
rất quan trọng tạo nên nhân cách tuổi thanh niên.

chơng 2: Kết quả nghiên cứu
1. Về quá trình nghiên cứu
Theo lý thuyết về thái độ chúng tôi nghiên cứu trên ba mặt: nhận thức,
xúc cảm - tình cảm và hành vi. Trong đề tài của chúng tôi, việc nghiên cứu
thái độ của thanh niên chúng tôi lựa chọn khách thể là những thanh niên ở
giai đoạn đầu (từ 15 đến 19 tuổi). Chúng tôi tiến hành rải 150 phiếu điều tra
và kết quả thu về là 119 phiếu hợp lệ; trong đó có 50 khách thể là nam 69
khách thể là nữ. Chúng tôi lấy đây là số liệu đối chứng của thanh niên xã
Sơn Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái với hoạt động VHQC tại địa ph-
ơng hiện nay.
2. Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh với hoạt động VHQC
21
Để đánh giá thực trạng, thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh với các
hoạt động VHQC hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên ba mặt:
Nhận thức, tình cảm, hành vi. Đây là ba mặt trong cấu trúc thái độ nh đã
phân tích ở phần cơ sở lý luận.
2.1. Thái độ của thanh niên xã Sơn Thịnh với các hoạt động VHQC biểu
hiện ở mặt nhận thức
Nhận thức về bản chất của hoạt động VHQC là một nội dung quan

trọng trong thái độ của thanh niên với hoạt động này. Đối với bất kỳ một
đối tợng nào đó, con ngời muốn tỏ thái độ về chúng thì trớc hết chúng ta
phải có hiểu biết nhận định về đối tợng đó. Những hiểu biết có thể do quá
trình nhận thức của chủ thể, tự bản thân mỗi chủ thể tự tìm tòi khám phá để
hiểu đợc bản chất của đối tợng. Vì vậy mà không có quá trình nhận thức
này chủ thể sẽ không thể tỏ rõ thái độ đúng đắn với đối tợng. Nhận thức
chính là cơ sở cho việc hình thành thái độ, thể hiện thái độ.
Vì vậy mà khi nghiên cứu thái độ chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự
hiểu biết của thanh niên về khái niệm VHQC, về mục đích của hoạt động
VHQC và mức độ cần thiết của VHQC trong đời sống thanh niên.
2.1.1. Nhận thức của thanh niên xã Sơn Thịnh về khái niệm VHQC
Về cơ bản, bản chất của khái niệm VHQC là cơ sở để chúng tôi xây
dựng định nghĩa về VHQC. Theo định nghĩa đó, thì hoạt động VHQC là
"Các hình thức sinh hoạt văn hoá cho quần chúng đông đảo và quần chúng
đông đảo có thể tham gia". Với cách hiểu nh trên về VHQC sẽ giúp thanh
niên hiểu đợc bản chất và đặc trng của VHQC trong quá trình thanh niên
tham gia vào các hoạt động này.
Để tìm hiểu nhận thức của thanh niên về bản chất của VHQC chúng tôi
đã đa ra câu hỏi: Theo bạn VHQC là:
- Kết quả thu đợc
STT Nội dung Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Hoạt động thể dục thể thao 73 61.30
2 Hoạt động văn nghệ, thơ ca, câu lạc bộ 89 74.78
3 Hoạt động bảo tồn và phát huy các di
tích văn hoá, các lễ hội truyền thống của
làng xã
83 69.74
4 Hoạt động sinh hoạt chi đoàn thanh niên 79 68.38
5 Hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến 59 49.57
22

thức kế hoạch hoá gia đình
Bảng 1: Nhận thức của thanh niên xã Sơn Thịnh về nội dung của hoạt
động văn hoá quần chúng.
Theo nh kết quả cho thấy có tới 74,78% thanh niên cho rằng VHQC là hoạt
động văn nghệ, thơ ca, câu lạc bộ. Đây là hình thức thờng xuyên đợc tổ
chức trong các ngày lễ tết của địa phơng do đó thu hút đợc đông đảo sự chú
ý, tham gia của thanh niên cũng nh các tầng lớp khác. Bên cạnh đó, toàn xã
Sơn Thịnh có 14 đội văn nghệ sinh hoạt trên 17 thôn (theo báo cáo của cán
bộ văn hoá xã) hoạt động thờng xuyên nhằm duy trì, phát huy các làn điệu
dân ca, các điệu múa đặc trng của các dân tộc mà lực lợng lòng cốt tham
gia là thanh niên, phụ nữ. Hoạt động thể dục thể thao cũng khá phát triển vì
toàn xã có tới 17 đội bóng ở 17 thôn, bản và hoạt động thể thao luôn đợc
diễn ra không chỉ trong dịp lễ tết mà các đội bóng còn thờng xuyên giao lu,
thi đấu giao hữu giữa các thôn. Ngoài ra, có thôn còn thành lập đội bóng đá
nữ, bóng chuyền nh vậy có thể thấy hoạt động thể dục thể thao cũng đã phát
triển mạnh mẽ cho dù cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn. Xã Sơn Thịnh là
một xã vùng núi kinh tế còn khó khăn không có sân bóng nhng qua quan
sát chúng tôi thấy chỉ cần một bãi đất trống tơng đối bằng phẳng là họ có
thể tổ chức đợc hoạt động thể thao của mình. Nh vậy cho thấy văn nghệ, thể
thao đã thu hút đợc đông đảo đợc thanh niên tham gia và hơn thế nó đã trở
thành nhu cầu của họ để có thể làm phong phú hơn đời sống tinh thần cũng
nh tăng cờng về sức khoẻ. Do đó mà ta có thể thấy nhận thức của thanh niên
ở hai phơng án này là rất cao.
Sơn Thịnh là một xã vùng cao hội tụ 7 dân tộc anh em cùng chung sống
nên có rất ít ngời là dân bản địa, đây cũng là yếu tố lý giải trên địa bàn xã
Sơn Thịnh gần nh không có các công trình di tích (nh:Đền thờ, Chùa, Miếu
đợc xếp hạng di tích). Mà ở đây việc bảo tồn, phát huy chính là ở văn hoá
các dân tộc anh em nh những phong tục của ngời Mông, điệu múa của ngời
Tày, hay lễ hội mùa xuân của ngời Thái. Với những đặc trng này cùng với
điều kiện sống đan xen đoàn kết giữa các dân tộc trong xã nên hoạt động

này đợc sự quan tâm không chỉ của một tầng lớp hay một dân tộc nào mà
nó đã thu hút sự quan tâm của tất cả nhân dân trong xã. Đặc biệt thanh niên
là những thế hệ trẻ tuổi của các dân tộc, họ có những nhu cầu giao lu tìm
hiểu những điều mới điều hay do đó thanh niên luôn coi đây là một hoạt
động cần thiết trong đời sống văn hoá của mình thể hiện ở 69,74% thanh
niên lựa chọn phơng án này.
23
Đặc biệt có tới 69,74% thanh niên xã Sơn Thịnh lại nhận thức rằng hoạt
động chi đoàn thanh niên cũng là hoạt động VHQC kết quả này cùng với
báo cáo của cán bộ văn hoá xã cho thấy phong trào đoàn thanh niên tại xã
là khá phát triển, các chi đoàn thanh niên đã tổ chức đợc nhiều hoạt động
thu hút đông đảo đoàn viên, thanh niên, tham gia vào lý do này làm cho
thanh niên nhận thức rằng đó là hoạt động VHQC mà không nhận thức đợc
rằng đây chỉ là tổ chức của thanh niên cho riêng thanh niên chứ không cho
các tầng lớp khác tham gia cùng.
Về bản chất của khái niệm VHQC thì không phải là khó để thanh niên
có thể nhận thức đúng. Tuy nhiên thanh niên rất dễ hiểu nhầm hoặc đồng
nhất khái niệm quần chúng với khái niệm đông đảo. Họ coi tất cả những
hoạt động có đông ngời tham gia dù thành phần chỉ là một tầng lớp vẫn cho
là hoạt động VHQC và đây là những nhận thức cha đúng đắn cần phải thay
đổi.
Việc thanh niên có những nhận thức cha đầy đủ, cha thống nhất về khái
niệm VHQC nh vậy cũng là do đến nay các tài liệu về VHQC là ít. Các tài
liệu chính thống in thành sách hầu nh không có, thờng chỉ là các văn kiện,
thông chi về hoạt động gửi cho các cán bộ lãnh đạo và nh vậy nó không đến
đợc với đông đảo quần chúng nhân dân đặc biệt là thanh niên. Vì lẽ đó, cơ
hội để thanh niên nhận thức đầy đủ về hoạt động này còn nhiều hạn chế.
Đây cũng chính là lý do có tới 68,38% thanh niên cho rằng sinh hoạt chi
đoàn thanh niên, và 49,57% cho rằng tuyên truyền kiến thức kế hoạch hoá
gia đình là hoạt động VHQC

Những khái niệm vừa nêu ra trong bảng hỏi thực chất là những cách
hiểu thông thờng nhất về VHQC mà chúng tôi đã đa đến để tìm hiểu nhận
thức của thanh niên xã Sơn Thịnh và kết quả cho thấy là phần lớn thanh
niên đã nhận thức đợc VHQC là "Những hoạt động văn hoá phục vụ cho
quần chúng đông đảo và quần chúng đông đảo có thể tham gia".
2.1.2. Nhận thức của thanh niên xã Sơn Thịnh về mức độ cần thiết của
hoạt động VHQC với thanh niên địa phơng.
Với nhận thức khá đầy đủ và đúng đắn về khái niệm VHQC của thanh
niên xã nh trên thì chúng tôi đi đến tìm hiểu tầm quan trọng của hoạt động
này trong đời sống của thanh niên địa phơng và thu đợc kết quả nh sau
24
Mức độ cần thiết của hoạt động VHQC
Có tới 89 trên tổng số 119 thanh niên đợc hỏi cho rằng VHQC là rất cần
thiết, 29/119 cho rằng lầ cần thiết đối với thanh niên chiếm tới 99,25%. Nh
vậy có thể thấy vai trò và ý nghĩa của hoạt động VHQC là rất lớn trong đời
sống của thanh niên.
Thực tế cho thấy sau những giờ học tập tại trờng, rồi lao động giúp gia
đình, thanh niên lại đợc ca hát vui chơi, đợc múa những điệu múa của dân
tộc mình nh múa Thái, múa Tằng bu của ngời Tày và không chỉ đợc theo
dõi những môn thể thao trên ti vi mà họ còn đợc trực tiếp thể hiện tài năng
của mình, áp dụng những điều mình đã học hỏi, đã thấy ở các cầu thủ
chuyên nghiệp ngay trên các trận bóng ở thôn mình và còn đợc thi đấu giao
hữu với các thôn bản khác. Ngoài ra, họ còn đợc tham gia vào các lễ hội
nhằm lu giữ các nét văn hoá truyền thống cũng nh đợc tham gia vào các trò
chơi dân gian thú vị nh: đẩy gậy, ném còn, đu ngựa đây là dịp mà các thôn
bản các dân tộc đợc thi đua, thể hiện những tinh hoa độc đáo của dân tộc
mình đợc giao lu học hỏi những điệu múa đẹp, những phong tục hay của
các dân tộc khác nhằm tăng tình đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc anh em
trong toàn xã. Chính vì vậy, dù có nhiều khó khăn về kinh tế, trở ngại về
điều kiện tự nhiên nhng hoạt động VHQC vẫn đợc thanh niên cho rằng cần

thiết với đời sống của họ.
2.1.3. Nhận thức của thanh niên về mục đích hoạt động VHQC
25

×