Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

thực trạng hoạt động của viện khoa học công nghệ tàu thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.15 KB, 15 trang )

chơng I: quá trình hình thành và phát triển của viện
khoa học công nghệ tàu thuỷ
tóm tắt về hoạt động của viện qua các thời kỳ- vị trí , vai trò,
kết quả hoạt động và phát triển :
Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ có quá trình hình thành và phát triển
lâu dài trải qua 40 năm, nhiều thời kỳ với tên gọi:
Năm 1959-1961 : Ban thiết kế trong phòng Cơ khí kỷ thuật, Cục vận tải thuỷ bộ
( Bộ GTVT ) là tổ chức tiền thân của Viện.
Năm 1961 : Phòng thiết kế tàu thuỷ ô tô Cục cơ khí ( Bộ GTVT ).
Năm 1970 : Phân viện thiết kế tàu thuỷ ô tô Cục cơ khí ( Bộ GTVT)_ Quyết định
số 3507 TC/QĐ ngày 5/12/1969 của Bộ trởng Bộ GTVT.
NĂm 1980 : Viện Nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ ( Bộ GTVT ) _ Quyết định số
05/CP ngày 7/01/1980 của Hội đồng Chính Phủ.
Năm 1983 : Viện Nghiên cứu thiết kế cơ khí GTVT ( Bộ GTVT ) _ Quyết định
số 267/QĐ/TC ngày 3/2/1983 của Bộ trởng Bộ GTVT trên cơ sở hợp nhất viện
Nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ và Viện Nghiên cứu sức kéo vận tải.
Năm 1993 : Công ty Nghiên cứu thiết kế cơ khí GTVT ( Bộ GTVT ) Quyết
định số 1298/QĐ/TCCB- LĐ ngày 29/6/1993 của Bộ trởng Bộ GTVT.
Năm 1996: Khi tổng công ty tàu thuỷ Việt Nam đợc thành lập thì Viện là đơn vị
thành viện của tổng công ty.
Năm 1998: Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ Tổng công ty công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam- văm bản số 5587/ĐMDN ngày 6/11/1997 của chính
phủ, quyết định số 2890/1998/QĐ/BGTVT của Bộ trởng Bộ GTVT.
Ngày 24/12/1959 bộ phận kỹ thuật của Phòng cơ vụ và bộ phận thiết kế của tổng
xởng đóng tàu Hải Phòng chuyển về Hà Nội hợp thành ban thiết kế nằm trong
Phòng cơ khí kỹ thuật Cục vận tải thuỷ bộ.Trụ sở tại 162 Trần Quang Khải Hà
Nội . Phòng có nhiệm vụ : thiết kế tàu thuỷ , tham mu quản lý và giải quyết các
vấn đề cơ khí. Trong bớc đi ban đầu, lực lợng thiết kế đảm bảo vấn đề sửa chữa ,
lắp ráp là chính và phục vụ 4 Xởng đóng tàu. trong các sản phẩm sửa chữa mà
ngày nay còn để lại ấn tợng sâu sắc là tàu khách Đà Nẵng và Mỹ Tho phục vụ
1


đắc lực công tác vận chuyển hành khách trên sôngvùng đồng bằng trong suốt
một thời gian dài.
Thời kỳ 1961-1970: phòng thiết kế tàu thuỷ ô tô.
Tháng 4/1961 cục cơ khí Bộ giao thông vận tải đợc thành lập, Phòng thiết kế tàu
thuỷ ô tô nằm trong tổ chức bộ máy cục có nhiệm vụ: Thiết kế mới, thiết kế sửa
chữa, cải tạo, lắp ráp các phơng tiện vận tải thuỷ, vận tải đờng bộ, thiết bị bốc
xếp và tham mu kỹ thuật cho cục về lĩnh vực cơ khí. Trụ sở tại 120 Hàng Trống
Hà Nội. Về tổ chức từ ngày đầu thành lập số lợng cán bộ có 22, phần đông là kỹ
s đóng tàu, kỹy s ô tô đợc đào tạo ở trong nớc và các nớc Trung quốc, Liên xô và
các nớc đông âu, đến năm 1968 cán bộ nghiên cứu thiết kế đã có hàng trăm ngời.
Ngay từ đầu phòng xác định cơ chế hợp lý lấy thu bù chi, nhờ đó đội ngũ cán bộ
khoa học công nghệ có thể phát triển nhanh , đảm đơng đợc nhiều công việc
khoa học công nghệ phục vụ đắc lực, hiệu quả cho sản xuất và chiến đấu . Xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ năm 1961 đến năm 1964, Nghiên cứu thiết kế phục vụ kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất, xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nớc. Thời kỳ này có nhiều sản phẩm do ta tự thiết kế ,tự chế
tạo ghi nhận sự cố găng và tiến bộ của lực lợng khoa học non trẻ . Đó là tàu
khách 400 chỗ, tau ven biển chở 400 khách, sà lan chở hàng 500 và 800 tấn chạy
ven biển, tàu lai chạy sông 90 ~ 300 sức ngựa tàu sửa chựa 70~ 120 tấn, xe
chách 23- 41 chỗ ngồi, rơ móc 3 tấn Đặc biệt trong thời kỳ này chúng ta đã
thiết kế và chế tạo thành công loại tàu vận tải ven biển 50~ 100 tấn, thuyền gắn
máy 20 tấn, thuyền buồm gắn máy 90~ 100 sức ngựa làm nhiệm vụ bảo vệ bờ
biển, tàu không số phục vụ kế hoạch vận chuỷển vũ khí vào miền nam theo đờng
HCM bí mật trên biển. Sau kế hoạnh 5 năm lần thứ nhất, với các sản phẩm đầu
tay của phòng thiết kế, chúng ta không phải nhập bất kỳ một loại tàu nào với giá
đắt.Cống hiến đó của lực lợng nghiên cứu thiết kế đợc nhà nớc đánh giá cao và
tặng huân chơng lao động hạng 3.
Từ năm 1965- 1970: nghiên cứu thiết kế phục vụ xản xuất và chiến đấu
của ngành, đặc biệt là trên mặt trận đảm bảo giao thông. Lực lợng thiết kế đã

phải giải quyết hàng loạt vấn đề kỹ thuật phức tạp để các phơng tiện làm ra vừa
2
đảm bảo các tính năng chủ yếu vừa thoả mãn các yêu cầu của thời chiến: Gọn
nhẹ cơ động dẽ cất dấu và nguỵ trang để thi công nối gép đợc, tốn ít nguyên vật
liệu. Đó là lý do ra đời của hàng loạt ca nô con nóc , con nòng nọc, phà ghếp, sà
lan nghép, ca nô nghép, xe lội nớc chở hàng ,xe kéo lội nớc, rơ móc lội nớc lội n-
ớc vv phục vụ vận tải các tuyến khu bốn và cả chiến tr ờng C. Nhiều sản phẩm
tiểu biểu và công trình nghiên cứu đợc thiết kế và đa vào xản xuất phục vụ kịp
thời cho chiến đấu, phục vụ sự nghiệp đảm bảo giao thông vận tải thời chiến và
sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật giao thông nói chung : nh cầu dây cáp
dùng để đa ô tô qua sông bằng phơng pháp chạy trực tiếp trên dây và trên sario
truyền lực, hoặc một công trình tiêu biểucho trí thông minh sáng tạo , độc đáo
của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Việt Nam là cầu ngầm, dã hoạt động liên
tục trên các địa điểm vợt sông và máy bay địch không thể nào phát hiện ra đợc
để triệt phá giao thông của ta . Các cario truyền lực và phà truyền lực đã đa phà
qua sông không phải bằng ca nô mà bằng bản thân xe ô tô góp phần chuyển tải
tại các vùng cầu bị bị đánh phá hỏng. Thời kỳ này thiết kế đã cho ra đời hàng
loạt tàu vận tải vên biển 30~ 100 tấn và hàng vạn tấn thuyền để phục vụ chiến
dịch vận tải T5. Một công trình nghiên cứu tập thể khác để chứng minh cho long
yêu nớc nồng nàn , tính sáng tạo ,dám nghĩ dám làm của lực lợng khoa học kỹ
thuật là T5 tàu rà phá bom mìn không ngời lái , góp phần xứng đáng vào việc
giải toả các cảng, các của sông, cửa biển và tuyến vận tải quan trọng khỏi sự
phong toả bằng thuỷ lôi . Công trình này đã đợc Đảng , Nhà nớc tặng thởng huy
chơng hạng ba ( năm 1972 ) và giải thởng Hồ Chí Minh (năm 1998 ).
Thời kỳ 1971- 1980 : phân viện thiết kế tàu thuỷ, ô tô.
Năm 1970 Bộ trởng Bộ giao thông vận tải đã quyết định chuyển PHòNG thiết kế
tàu thuỷ ô tô thành phân viện thiết kế tàu thuỷ ô tô để đáp ứng yêu cầu sản xuất,
nghiên cứu trớc mắt và lâu dài. Trụ sở tại trạm 10 Cầu giấy.
Phân viện có các nhiệm vụ cơ bản:
căn cứ chủ trơng phơng hớng và quy cách phát triển giao thông vận tải

Của nhà nớc và của bộ để nghiên cứu đề xuất phơng hớng ứng dụng những thành
tựu mới về kỹ thuật trong nghành đóng mới tàu thuỷ và ô tô cho thích hợp với
tình hình sông biển và đờng sá của ta.
3
nghiên cứu thí nghiệm những vấn đề kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho công tác thiết
kế tàu thuỷ ,ô tô nhằm đảm bảo chất lợng của sản phẩm thiết kế theo yêu cầu kỹ
thuật tiên tiến và thích hợp với đặc điểm của ta nh thử mô hình, thí nghiệm chế
tạo thử những kết cấu mới
tổ chức thiết kế đóng mới và cải tạo các loại phơng tiện vận tải sông, biển nh tàu
lai, tàu khách, tàu chuyên dùng ,sà lan ,thiết kế đóng mới và cải tạo các loại ô tô
rơ moóc chuyên dùng, thiết kế cải tạo theo phơng thức thay đổi tổng thành, đông
hoá các mác xe.
xây dựng tiêu chuẩn hoá, định hình hoá các loại thiết bị thờng dùng
các chi tiết kết cấu trong nghành đóng mới tàu thuỷ và ô tô ; Xây dựng các quy
trình , quy tắc sổ tay thiết kế làm cơ sở cho việc thiết kế thi công, quản lý và sử
dụng.
Biên soạn, su tầm dịch các tài liệu kỹ thuật phục vụ cho nghàng công nghiệp tàu
thuỷ ô tô. Xây dựng các tài liệu , phục vụ cho công tác thiết kế các sản phẩm đó.
Tổ chức việc tổng kết và xác minh các sáng kiến , kinh nghiệm ,các thành tựu
mới về thiết kế tàu thuỷ ô tô, có kế hoạch và biện pháp phổ biến thông tin áp
dụng rộng rãi.
Phân viện có 7 phòng nghiên cứu, kỹ thuật và nghiệp vụ , một xởng mô hình về
thử sản phẩm.
Lực lợng nghiên cứu thiết kế đợc xếp vào một trong những mũi xung kíchquan
trọng của sản xuất. Ngành cơ khí giao thông không ngừng phát triển và lớn
mạnh.trong những năm chiến tranh ác liệt cán bộ nghiên cứu thiết kế thờng
xuyên có mặt tại các cơ sở sản xuất, trên các tuyến đờng, các bến phà để nghiên
cứu thiết kế và chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật do thực tế đặt ra.
Từ năm 1973 khi ra khỏi chiến tranh, do yêu cầu nhiệm vụ viện thiết kế đã phát
triển thành một lực lợng đông đảo. Toàn viện có 14 phòng ban và một xởng thử

mô hình với hơn 200 cán bộ trong đó có 2/3 có trình độ đại học và trên đại học.
Đợc rèn luyện qua thực tế phục vụ chiến đấu cán bộ khoa học- công nghệbắt tây
ngay vào việc nghiên cứu thiết kế phục vụ công cuộc khôi phục và phát triển
giao thông vận tải. Phân viện đợc giao nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế hàng loạt
tàu khách phục vụ cho việc đi lại của nhân dân, đặc biệt phải kể đến là tàu du
4
lịch cao cấpchạy trong vịnh Hạ Long do ta tự thiết kế và chế tạo. Một số sản
phẩm cỡ lớn và phức tạp: tàu hàng 1000- 3000 tấn, tàu đẩy và tàu kéo 540- 1000
ngựa, âu nổi 300, 350 và 2500 tấn, cần cẩu trục vớt 150 tấn, àu lai tàu đẩy sông
200- 300 ngựa, sà lan đẩy biển 2000 tấn.
Trong suốt quá trình phát triển, công tác nghiên cứu và thiết kế luôn luôn đợc
tiến hành song song đáp ứng những đòi hỏi cấp bách nhng phức tạp của thực tế
sản xuất.
Sau hoà bình lập lại công tác nghiên cứu càng có điều kiện để triển khai mạnh
mẽ, mặt học thuật của các đề tài đợc nâng cao, các tiến bộ khoa học kỹ thuật của
các nớc tiên tiến,dần dần đợc đa vào áp dụng. Chỉ tính riêng từ năm 1976 đến
1980 phân viện đã:
- Thực hiện 36 đề tài nghiên cứu có kết quả, nhiều đề tài tàu thuỷ đợc đa vào áp
dụng trong thực tế.
- Xây dựng một số công trình lý thuyết có tính chất học thuật cao, hàng chục ch-
ơng trình trên máy tính điện tử đã đợc áp dụng trong nghiên cứu thiết kế.
- Công tác nghiên cứu dần dần chiếm một khối lợng lớn trong các hoạt động
khoa học công nghệ của phân viện. Tính chất của công tác trong giai đoạn này
là vừa giải quyết trực tiếp các vấn đề trong thực tiễn sản xuất vừa đặt cơ sở cho
những bớc đi vững vàng hơn trong tơng lai.
PHÂN VIệN THIếT Kế TàU THUỷ Ô TÔ là đơn vị nghiên cứu thiết kế theo chế độ
hạch toán kinh tế. Qua 10 năm xây dựng va phát triển phân viện đã đóng góp cho
trong và ngoài ngành 464 sản phẩm thiết kế (trong đó có 362 sản phẩm thuỷ, 102
sản phẩm bộ, 52 máy phụ 596 thiết bị định hình ). Phân viện có quan hệ hợp
đồng kinh tế, phối hợp nghiên cứu với nhiều cơ sở trong cả nớc, nhiều viện

nghiên cứu và các trờng đại học. Ngoài ra cán bộ của phân viện còn đợc cử sang
Lào và Campuchia làm chuyên gia giúp bạn khoả sát thiết kế một số sản phẩm :
phà qua sông Mê công, ca nô lai phà , quan hệ hợp tác giúp đỡ quốc tế đ ợc mở
rộng. Thời kỳ 1980 - đến nay : viện nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ đến
viện khoa học công nghệ tàu thuỷ:
Do yêu cầu phát triển ngày càng cao trong việc nghiên cứu và thiết kế các phơng
tiện vận tải tàu thuỷ có tính năng phức tạp nhằm phát huy thế mạnh của nớc ta về
5
tiềm năng sông biển. Ngày 7 tháng 1 năm 1980 Hội đồng Chính phủ đã quyết
định thành lập viện nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ trực thuộc bộ giao thông
vận tải. Viện nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ là trung tâm khoa học về tàu thuỷ của
bộ giao thông vận tải, có trách nhiệm tham mu cho Bộ về các vấn đề có liên
quan đến ngành tàu thuỷ, là cơ quan nghiên cứu và thiết kế chuyên ngành có
nhiệm vụ chính:
1. Nghiên cứu ứng dụng những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật trong ngành
đóng tàu thuỷ cho phù hợp với tình hình sông biển nớc ta. Xây dựng các quy
trình, quy phạm kỹ thuật làm cơ sở cho công tác thiết kế chế tạo, bảo quản và sử
dụng các loại tàu trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Tổ chức thiết kế đóng mới và khôi phục các loại tàu, phơng tiện nổi và các
thiết bị chuyên dùng trên tàu thuỷ. Thiết kế dây chuyền công nghệ xí nghiệp
đóng tàu.
3. Sản xuất chế thử thực nghiệm các thiết bị cơ khí tàu thuỷ.
4. Xây dựng các tiêu chuẩn định hình háo các trang thiết bị dùng trên tàu, biên
soạn, su tầm dịch các tài liệu kỹ thuật phục vụ cho ngành đóng tàu.
Viện có 19 phòng ban đơn vị trực thuộc gồm : 10 phòng nghiên cứu thiết kế,
Một trung tâm đo lờng thử nghiệm, một bể thử mô hình, một xởng chế thủ, phân
viện ở Thành phố Hồ Chí Minh và 5 phòng nghiệp vụ.
Ngày 3-2- 1983 VIệN NGIÊN CứU THIếT Kế CƠ KHí GIAO THôNG VậN TảI đợc thành lập
theo quyết định số: 267/ QĐ/ TC của Bộ giao thông vận tải trên cơ sơ hợp nhất
Viện nghiên cứu thiết kế tàu thuỷ .Việc thiết lập này đánh dấu bớc trớc trởng

thành vững chắc của lợng nghiên cứu và thiết kế cơ khí giao thông vận tải , nó
mở một hớng mới trong liên hợp NCKH với sản xuất, trong ứng dụng và triển
khai những tiến bộ kỹ thuật.
Với chức năng tham mu, quản lý ,viện nghiên cứu thiết kế cơ khí giao thông vận
tải là trung tâm khoa học và kỹ thuật về cơ khí trong nghành giao thông vận tải
: ( nh tàu thuỷ , ô tô ,máy móc thi công công trình, thiết bị bốc xếp ). Tham
mu cho Bộ và Nhà Nớc về càc vấn đề khoa học kỹ thuật có liên quan đến cơ khí
6
giao thông vận tải nhằm góp phần khai thác hợp lý năng lợng cơ khí trong toàn
nghành.
Với chức năng nghiên cứu và thiết kế , viện chịu trách nhiệm tiến hành nghiên
cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các phơng tiện vận tải ,
các máy móc thi công công trình, thiết bị bốc xếp ,phụ tùng đáp ứng kịp thời
nhu cầu của gioa thông vận tải với hiệu quả kinh tế kỹ thuật ngày càng cao .đảm
bảo nhiệm vụ thiết kế đóng mới, khôi phục cải tạo ,đối với các loại phơng tiện
vận tải, máy móc thiết bị phụ tùng ,có hiệu quả, nhanh chóng góp phần tăng c-
ơng cơ sở vật chất kỹ thuật của nghành Giao Thông Vận Tải .
Viện nghiên cứu và thiết kế là một liên hiệp nghiên cứu khoa học thiết kế
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập với t cách pháp nhân đầy đủ . kinh phí
hoạt động của viện bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học kỹ thuật , kinh phí đài
thọ theo đề tài nghiên cứu , kinh phí thiết kế , ét duyệt thiết kế và các chi phí
khác theo chế độ nhà nớc.
Năm 1993 viện đợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ giao thông
vận tải , theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Tr-
ởng,Viện mang tên công ty nghiên cứu thiết kế cơ khí giao thông vận tải .
Năm 1996 Tông công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đợc thành lập . công
ty nghiên cứu thiết kế cơ khí giao thông vận tải trở thành doanh nghiệp thành
viên của Tổng công ty.
Năm 1998 ,do yêu cầu nhiệm vụ của Viện Khoa Học Công Nghệ TàU THUỷ.Đợc
thành lập trên cơ sở Công ty nghiên cứu thiết kế giao thông vận tải theo văn bản

số : 5587/ĐMDN ngày 6/11//1997 của Chính Phủ và quyết định số 2890 / 1998 /
QĐ/ Bộ giao thông vận tải.
Hoạt động khoa học công nghệ của Viện trong thời kỳ này là: nghiên cứu thiết
kế các loại phơng tiện thuỷ bộ phục vụ các yêu cầu của sự nghiệp phát triển của
ngành giao thông vận tải nói riêng và nền kinh tế đát nớc nói chung. Cán bộ
công nhân viên toàn viện đã khắc phục biết bopa khó khan gian khổ, quyết tâm
vợt qua những thử thách về đời sống, về tổ chức thờng xuyên biến đổi, và những
trở lực do cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp gây ra từng b ớc khẳng
định mình để phát triển.
7
Thành quả thuyến phục của thời kỳ này là: hành loạt sản phẩm đã đợc thiết kế và
cho ra đời phục vụ sản xuất trên suốt chiều dì đất nớc, các sản pphẩm ngày càng
đa dạng về chủng loại, tăng dần về quy mô và trình độ kỹ thuật hiện đại. Những
sản phẩm điển hình đợc viện cho ra đời theo thời gian là: tàu hàng cỡ nhỏ 70-
400 tấn chạy ven biển; tàu khách và tàu du lịch hiện đại; tàu lai cải tiến đợc nâng
cao vông suốt lên 890cv và 3000 cv, đội xà lan với nhiều chủng loại đợc bổ sung
thêm để thích ứng với thị trờng, nhiều loại tàu đã và đang đợc thiết kế có trọng
tải khác nhau: tàu phà sông biển có trọng tải 400- 1000T; tàu vận tải quân sự
450- 1000T; tàu đi biển xa 1400T, 3000T, 3850T và 11500T( tơng lai gần);
ngoài ra là những loại tàu và công trình đặc chủng nh: tàu dầu 3500T, âu nổi
8500T, tàu cao tốc bằng thép cờng độ cao và hợp kim nhôm, các công trình phục
vụ biển đông: cẩu nổi 600T, xà lan tự nâng 2000T. Về cơ khí ô tô cũng đã cho ra
đời các loại xe khách, rơ moóc chuyên dùng, xe tải chuyên dùng.
Chức năng của một viện khoa học chuyên ngành GTVT cũng đợc phát huy bằng
việc triển khai có kết quả các chơng trình mục tiêu, các công nghệ mũi nhọn, nh
các công trình: 34-02, 34A, 34B, với hàng trăm đề tài bao quát hầu hết các
chủng loại phơng tiện cơ khí thuỷ bộ. Lực lợng nghiên cứu thiết kế của viện
cũng đã từng bớc tiếp cận với nhiều vấn đề khoa học công nghệ mới nhng rất có
hiệu quả và thiết thực với điếu kiện vận tải ở nớc ta: tàu xi măng lới thép, tàu
thuỷ

àu hàng 3000T, rơ moóc chuuyên dùng chở hàng siêu trờng siêu trọng, tàu đặc
biệt, cần cẩu derrek, các giải pháp phục hồi phụ tùng Những năm gần đay,
công tác nghiên cứu, thiết kế của viện đợc triển khai vào các mũi nhọn về tự
động hoá trong thiết kế- chế tạo, thử nghiệm bằng mô hình toán và vật lý tàu cao
tốc, tàu chở khí hoá lỏng, tàu container từ 1 vạn tấn trở lên các đề tài trên thể
hiện bớc phát triển mới của viện về KHCN theo xu hớng hội nhập quốc tế và là
đòi hỏi cấp thiết của mọi quốc gia biển.
Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ là đơn vị thử nghiệm. Kể từ khi thành lập đến
nay dù dới hình thức là viện hay công ty rồi lại trở về viện, viện vẫn là cơ quan
KHCN đầu đàn trong công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ, thiết kế, tham
8
mu chuyên ngành cho tổng công ty, bộ GTVT và nhà nớc về công nghiệp tàu
thuỷ, công trình nổi, công trình biển, cơ khí GTVT; thực hiện sự uỷ nhiệm của
bộ GTVT trong lĩnh vực hợp tác và trao đổi KHKT với nớc ngoài và các tổ chức
quốc tế, các trờng đại học trong và ngoài nớc. Viện thực hiện nghiên cứu và ứng
dụng những công nghệ mới về công nghiệp tầu thuỷ và cơ khí GTVT cũng nh
thực hiện các dịch vụ t vấn và triển khai các hoạt động KHCN có liên quan.
9
Chơng II
Quyền hạn nhiệm vụ và hoạt động của Viện khoa học
công nghệ tàu thuỷ
I. nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của viện khoa học công nghệ
tàu thuỷ
1. Thực hiện các nhiệm vụ nghiện cứu và ứng dụng khoa học công nghệ , bao
gồm:
- Nghiên cứu xây dựng chính sách , quy hoạch , kế hoạch phát khoa học công
nghiệp tàu thuỷ và cơ khí giao thông vận tải ;
- Tổ chức và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học , ứng dụng công nghệ
mới của công nghiệp mới
- Tổ chức thực hiện các công nghệ mới vào các quá trình thiết kế và sản xuất các

sản phảm thử, sản phẩm mẫu;
- Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy trình công nghệ, đơn giá, định mức
kinh tế kỹ thuật chuyên ngành công nghiệp tàu thuỷ và cơ khí Giao thông vận
tải, để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành;
- Thực hiện công tác thử nghiệm, kiểm định tàu thuỷ và các sản phẩm có liên
quan trong bể thử mô hình tàu thuỷ và trong các phòng thí nghiệm, xởng thực
nghiệm. 2. Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ và sản xuất
theo khả năng của mình và phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Trong t vấn, lập dự án:
- T vấn và lập dự án tiền khả thi, khả thi để xây dựng các cơ sở công nghiệp tàu
thuỷ, cơ hkí giao thông vận tải;
- Lập dự án đầu t phơng tiện, thiết bị giao thông vận tải.
Trong t vấn,thiết kế:
- T vấn, thiết kế, đóng mới, hoán cải các lọai phơng tiện thuỷ và phơng tiện cơ
giới đờng bộ.
- T vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt các thiết bị cơ khí điện, điện tử, thuỷ lực, tự
động hoá, thiết bị lạnh trên phơng tiện vận tải và dân dụng;
10
- T vấn thiết kế dây chuyền công nghệ và chuyển giao công nghệ của nhà máy
đóng tàu và các công trình công nghiệp chuyên ngành Giao thông vận tải cho
các cơ sở sản xuất.
c. Lập dự toán đóng mới, sửa chữa hoán cải,nâng cấp các công trình công nghiệp
tàu thuỷ và cơ khí giao thông vận tải.
d. Trong thẩm định thẩm kế: Khi đợc giao nhiệm vụ hoặc đợc đặt hàng, thì đợc
tiến hành thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán chế tạo và sửa chữa các phơng tiện
thuỷ và cơ khí giao thông vận tải có liên quan.
e. Sản xuất các sản phẩm, các tổng thành theo hợp đồng đặt hàng thuộc chuyên
môn của Viện.
g. Đợc nhập các loại phụ tùng, thiết bị phục vụ cho hoạt động khoa học công
nghệ của Viện.

3. Phối hợp với các Viện nghiên cứu, các trờng đại học trong và ngoài nớc tổ
chức đào tạo đại học và trên đại học, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công
nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
4. Hợp tác,liên kết với các tổ chức khoa học công nghệ, đào tạo trong và
ngoài nớc để phát triển khoa học công nghệ .
5. Quản lý cán bộ, viên chức, vốn và tài sản đợc giao theo quy định của pháp luật
và điều lệ Tổng công ty.
II. thực trạng hoạt động của viện khoa học công nghệ tàu thuỷ.
1. hoạt động khoa học công nghệ:
Mặc dù trải qua nhiều biến động về tổ chức, tên gọi và hình thức, nhng Viện
luôn thực hiện nhiệm vụ chính là nghiên cứu và thiết kế các phơng tiện GTVT
mà chủ yếu là các phơng tiện nổi. Bắt đầu từ những năm cuối thập kỷ 80m đến
nay, ngoài hai hớng chính trên Viện có thêm các dịch vụ trong lĩnh vực khoa học
công nghệ, xản xuất công nghiệp và tham gia đào tạo cán bộ chuyên môn cho
ngành.
Hoàn cảnh Việt Nam trong những năm qua cũng nh trong tơng lai đã hình
thành nên những nét đặc thù trong hoạt động của một Viện khoa học công nghệ
chuyên ngành nh viện khoa học tàu thuỷ.
11
1. Viện là cơ quan tham mu khoa học công nghệ tàu thuỷ cho ngành và nhà nớc:
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển Viện luôn luôn đóng vai trò cơ
quan tham mu của khoa học cho ngành , nhà nớc và cán bộ, ngành khác( Quốc
Phòng An ninh, hải quan và dầu khí, du lịch ) cung nh các đại phơng trong cả
nớc về những vấn đề liên quan đến vận tải thuỷ: các chơng trình trọng điểm 34-
02, 34A,34B đến các dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng đóng tàu và các dự án
sản xuất tàu thuỷ.
Đến nay mặc dầu mọi hoạt động trong tổng công ty 91 nhng Viện tiếp tục
phát huy vai trò của mình để giúp ngành gúp bộ GTVT và nhà nớc giải quyết
các chủ trơng, đờng lối chiến lợc liên quan đến đóng tàu và vận tỉa thuỷ .
2. Nghiên cứu ứng dụng mở đờng cho thiết kế :

Công tác nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, kết quả nghiên cứu đ-
ợc ứng dụng đầu tiên cho các sản phẩm thiết kế, từ tổng kết các sản phẩm thiết
kế đã đợc sản xuất chung tôi quay trở lại hoàn chỉnh các vấn đề nghiên cứu, nhờ
thế các sản phẩm mới và các sản phẩm mới nghiên cứu trở nên trọn vẹn. Điều
đó tạo nên mặt mạnh cơ bản của Viện.
3. Kết hợp chặt chẽ công tác thiết kế với giải pháp công nghệ và t vấn kỹ thuật :
Trong suất quá trình tồn tại của mình Viện khoa nhọc công nghệ thông tin
luôn kết hợp thiết kế vơí công nghệ, sau khi hoàn thành thiết kế, Viện tiếp tục
chịu trách nhiệm về thi công phù hợp với từng nhà máy. Không ít công việc đã
đòi hỏi phải nghiên cứu, dữ liệu và khả năng công nghệ của xí nghiệp, đề xuất
các giải pháp công nghệ thích hợp cho từng sản phẩm thiết kế đợc đóng tại các
nhà máy trong và ngoài Tổng công ty CNTT.
Từ trớc đến nay có rất nhiều đoàn cán bộ của Viện xuống nhà máy hớng
dẫn thi công trong việc đóng mới và sửa chữa . Yêu cầu nâng cao vai trò của
công nghệ của viện càng lớn khi các xởng ứng dụng công nghệ đã trở thành
động lực của nền kinh tế thì vai trò t vấn công nghệ của Viện cho các nhà máy
đóng tàu trở thành một mặt hoạt động trọng yếu của Viện.
4. Kết hợp công tác thiết kế với sản xuất thử nghiệm
Đặc thù của công nghiệp đóng tàu là nhiều sản phẩm đợc đặt hàng đơn
chiếc hoặc nhóm nhỏ. Ngày ngay, khi các thiết bị trên tầu ngày càng đợc điện
12
thuỷ lực hoá, điều khiển vi xử lý và tự động hoá , Viện đã thiết kế và xản
xuất các hệ thống , thiết bị chuyên nghành bằng khả năng của mình : khả năng
huy động, kết hợp các nhà máy cùng các cơ quan nghiên cứu khoa học công
nghệ với các cơ sở sản xuất thử nghiệm của chính mình.
5. Mở rộng hoạt động sang nghành công trình biển
Xu hớng chung của thế là kêt hợp công nghiệp tàu thuỷ với xây dựng công trình
biển . Viện cũng đã đặt cơ sở ban đầu cho việc mở rộng hớng hoạt động khoa
học công nghệ mới của mình là công trình biển. Những kết quả đầu tiền là thiết
kế và thi công thắng lợi của một số công trình biển ở Biển Đông ( Cột đèn biển

Đá Lát, Tiên nữ ), tham gia các công việc khảo sát, sử chữa trên các giàn
khoan dầu khí.
6. Phối hợp đào tạo cán bộ kĩ thuật và hợp tác quốc tế:
Trong lĩnh vực đào tạo: Nhiều chuyên gia của Viện đã tham gia giảng dạy đào
tạo đại học và sau đại học tại các trờng đaị học Hàng hải, Bách khoa Hà nội,
Bách khoa thành phố HCM. Các cán bộ ủa viện tham gia nhiều hội nghị, hội
thảo khoa học trong và ngoài nớc. Viện có quan hệ với nhiều viện nghiện cứu, cơ
quan thiết kế, trờng đại học, các công ty có cùng chuyên ngành với Viện và thực
hiện hợp tác quốc tế có hiệu quả nh Hitachi Zosen(Nhật Bẩn), Calbro, DMI (Đan
Mạch), Skhun (ucraina), CTO (Balan)
Hiện nay viện là trung tâm khoa học công nghệ tàu thuỷ lớn nhất tại Việt nam,
có đội ngũ đông đảo các cán bộ khoa học công nghệ giàu kinh nghiệm gồm 6
tiến sĩ, nhiều kỹ s bậc cao, các nghiên cứu viên, các kỹ s thiết kế và các chuyên
gia công nghệ. Các hoạt động khoa học công nghệ của viện đợc các đơn vị trong
và ngoài ngành đánh giá cao.
2. Công tác quản lý:
Bắt đầu từ năm 1980, mặc dù trong thời kì bao cấp chung của cả nớc, Viện là
đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình quản lí kinh tế lấy thu bù chi, tự trang trải lơng
cho anh chị em cán bộ mà không nhận quỹ lơng nh phần lớn các đơn vị khoa
học công nghệ khác. Trong một thời gian dài Viện đã dần hoàn chỉnh phơng thức
13
quản lí, lấy công việc để nuôi đội ngũ và thực hiện nguyên tắc trả lơng cho ngời
làm việc theo lao động của họ dới hình thức khoán.
Điều đó làm cho nội dung công việc và các dạng sản phẩm của Viện thêm phong
phú, các công việc từ nghiên cứu tới thiết kế đều có chất l ợng tốt, bảo đảm tiến
độ và đội ngũ nhanh chóng trởng thành, ngời lao động thu nhập ổn định hơn tr-
ớc.
Phơng thức này giúp Viện dần dần tích luỹ để phát triển và thực hiện nghĩa vụ
với nhà nớc.
Trong giai đoạn trớc 1990 trong khó khăn chung của nền kinh tế cả nớc, đặc

biệt là ngành công nghiệp tàu thuỷ, viện thực sự rất thiếu việc làm do ngành vận
tải thuỷ không có khả năng đầu t đóng mới các phơng tiện. Thêm vào đó, nhiều
đơn vị thiết kế mới ra đời, quản lí của nhà nớc trong ngành nghề mới này cha
chặt chẽ làm nảy sinh cạnh tranh không lành mạnh. Sự thả lỏng quản lí của Viện
trứơc đó mặc dù là bắt buộc nhng đã dẫn tới phân hoá mất mát cán bộ. Đối với
cơ quan khoa học công nghệ thì đây là tổn thất vô cùng to lớn.
Từ khi trở thành Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ Viện đợc tổ chức lại theo
một dây chuyền làm việc mới, đẩy mạnh quản lí chuyên môn, tăng cờng chuyên
môn hoá. Quản lí kinh tế trở laị tập trung nhng luôn cải tiến qui chế hoạt động để
phát huy tinh thần sáng tạo và thực hiện nguyên tắc trả lơng theo chất lợng và
hiệu quả lao động. Không đợc nhà nớc cấp quĩ lơng, Viện mở rộng phạm vi hoạt
động, đa dạng hoá loại hình dịch vụ và sản phẩm, nâng dần mức thu nhập cho
cán bộ.
3.Những khó khăn và tồn tại :
Mặc dù đạt đợc một số thành tựu trong công tác khoa học công nghệ nhng vẫn
còn một số khó khăn và tồn tại, nổi bật lên là những vấn đề sau:
3.1.Cơ sở vật chất ngèo nàn:
Nghiên cứu và thiết kế tàu thuỷ là nghành khoa học mang tính thực
nghiệm. Mặc dù các bộ môn khoa học nh toán, cơ học, công nghệ thông tin phát
triển đã toạ nên những bớc tiến nhảy vọt trong ngành nhng thực nghiệm trên mô
hình toán vẫn cha thể thay thế đợc. Các trang thiết bị khoa học cơ bản cần có của
ngành nh bể thử mô hình, ống thử sủi bọt đều là những công trình đầu t cấp
14
quốc gia. Viện đợc nhà nớc đầu t xây dựng một bể thử mô hình tàu thuỷ loại
nhỏ, nhng do kinh phí hạn hẹp và kéo dài nên sau 13 năm đầu t nay mới xây
dựng xong bể, nhà bao và rất ít thiết bị, các thiết bị chính cha có và chỉ thử đợc
sức cản mô hình trên nớc tĩnh.
Viện đã tự trang bị và đa máy tính cá nhân vào các công tác nghiên cứu và thiết
kế nhng cha có một hệ thống thiết kế đồng bộ bao gồm mạng nội bộ và phần
mềm tích hợp chuyên dụng cho thiết kế (CAD) tàu thuỷ. Những bộ chơng trình

chuyên dụng đợng thừa nhận nh thế phổ cập trong tất cả các viện nghiên cứu,
viện thiết kế và trờng đại học trên toàn thế giới và có giá bán từ vài trăm ngàn
đến vài triệu USD. Thiếu các phần mềm nh vậy các sản phẩm của Viện cha đủ
khả năng đảm bảo để các sản phẩm thiết kế đạt tiêu chuẩn quốc tế và đủ điều
kiện cho các nhà máy có thể thực hiện công nghệ CAM. Điều này làm cho chất
lợng thiết kế không cao và là khó khăn lớn trên bớc đờng hội nhập quốc tế của
ngành.
3.2. Đời sống cán bộ công nhân viên còn nhiều khó khăn:
Hiện Viện có các nguồn thu là:
- Từ các hợp đồng nghiên cứu thiết kế,
- Sản xuất thiết bị đặc chủng,
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật,
- Kinh phí của các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ đợc giao.
Trong tổng doanh thu kính phí các đề tài chỉ chiếm khoảng 5- 7%, các nguồn
thu nhập khác chủ yếu là thiết kế và sản xuất chiếm khoảng 90% và mọi chi
phí của Viện phụ thuộc rất nhiều vào nguồn này. Hàng năm Viện phải đầu t
để tự trang bị, duy tu, nâng cấp thiết bị, nhà cửa tuy nhiên phí thiết kế thấp
và thuế giá trị gia tăng cao nên rất khó cải thiện thu nhập cho cán bộ.
Nghiên cứu, thiết kế tàu thuỷ là công việc khó, đòi hỏi tinh thần lao động
căng thẳng và tinh thần trách nhiệm cao, nếu không thờng xuyên nâng cao
trình độ cán bộ sẽ bị đào thải sớm. Mức tgu nhập bình quân cho một ngời là
650.000-700.000đ/tháng (1999) thật sự là thấp, khiến cho anh chị em trong
Viện không yên tâm công tác và không hấp dẫn cán bộ từ nơi khác hoặc mơí
ra trờng chuyển về.
15




16

Cơ cấu tổ chức hoạt động của
Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ
17
Các cơ quan quản lý nhà nớc, ngành
Viện trởng
VP VP VP VP
Các phòng
n. vụ-
quản lý
Các phòng và
TTKH- CN
Các doanh
nghiệp
Văn phòng
Phòng Bảo
vệ
PhòngTCCB
- LĐ
Phòng kế
hoạch
Phòng
TCKT
Phòng vỏ
tàu
Phòng máy
tàu
Bể thử mô
hình
Trung tâm
đào tạo CN

tàu thuỷ

Phòng điện
và tự động
hoá
Trung tâm
công nghệ-
ĐT&TĐH
Phòng cơ
khí
TT.cơ khí
đờng bộ
Phòng CTB
và NMĐT
Văn phòng
vũng tàu
Phân Viện
KHCN
Công ty sản
xuất công
nghệ tàu thuỷ
Phía bắc
XN chế thử
thực nghiệm
Công ty
SXcông nghệ
tàu thuỷ
phía nam
chơng I: quá trình hình thành và phát triển của viện
khoa học công nghệ tàu thuỷ 1

tóm tắt về hoạt động của viện qua các thời kỳ- vị trí , vai
trò, kết quả hoạt động và phát triển : 1
Chơng II 10
Quyền hạn nhiệm vụ và hoạt động của Viện khoa học
công nghệ tàu thuỷ 10
I. nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của viện khoa học công
nghệ tàu thuỷ 10
II. thực trạng hoạt động của viện khoa học công nghệ
tàu thuỷ 11
1. hoạt động khoa học công nghệ: 11
2. Công tác quản lý: 13
3.Những khó khăn và tồn tại : 14
3.1.Cơ sở vật chất ngèo nàn: 14
3.2. Đời sống cán bộ công nhân viên còn nhiều khó khăn:. 15
Cơ cấu tổ chức hoạt động 17
18

×